Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÁO cáo tư DUY CÔNG NGHỆ và THIẾT kế kỹ THUẬT đề tài THIẾT kế KHẨU TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.9 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÁO CÁO
TƯ DUY CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ KỸ THUẬT

Đề tài: THIẾT KẾ KHẨU TRANG

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Hà Duyên Trung


Nhóm 04:
Lê Bảo Việt

20185959

Nguyễn Thế Duy

20173806

Phạm Thị Thu Trang

20182831

Dương Đức Thắng

20182773

Bùi Duy Tiến

20172848


Mai Thị Lan Anh

20172415

Hà Nội, 11/2020


LỜI NĨI ĐẦU

Tư duy cơng nghệ và thiết kế kỹ thuật là một yêu cầu tất yếu đối với sinh
viên ngành kỹ thuật. Môn học đã đưa sinh viên chúng em đi từ cách thức cơ bản
nhất trong phát triển tư duy thiết đến các tư duy thiết kế phức tạp. Trong quá trình
học tập và lên ý tưởng thiết kế nhóm đã được trao dồi rất nhiều kĩ năng bổ ích liên
quan đến cơng cuộc làm việc nhóm và phát triển kĩ năng tư duy.
Trước tình hình dịch Covid-19 đang diễn ra hết sức căng thẳng và tiềm tàng
nhiều nguy cơ, nhóm chúng em vận dụng kiến thức mơn học vào việc thiết kế khẩu
trang – một trong những vật dụng vơ cùng hữu ích, quen thuộc đối với mỗi người
trước, trong và sau dịch. Sự cải tiến khẩu trang sẽ nâng cao sự hài lòng, tiện dụng
đối với chúng ta trong cuộc sống hằng ngày.
Trong khoảng thời gian 8 tuần đầu học kì, nhóm đã tiến hành các hoạt động
lên khảo sát, tìm hiểu vấn đề người dùng và lên ý tưởng sản phẩm. Hình thức học
online cũng như những hạn chế trong đợt dịch gây khá nhiều bất tiện trong quá
trình thảo luận, thiết kế và thực nghiệm sản phẩm, dẫn đến nhiều nội dung, yêu cầu
chưa được như mong muốn của nhóm.
Chúng em mong nhận được sự đánh giá, góp ý, nhận xét của thầy để
nhómcó thể cải tiến, hoàn thiện sản phẩm tốt hơn cũng như có thêm kiến thức,kinh
nghiệm trong việc thiết kế các sản phẩm sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3



Mục Lục

4


CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG ĐỒNG CẢM
1.1 Mục đích của hoạt động
Hoạt động giúp nhóm hiểu được trải nghiệm của người đeo khẩu trang, tình huống
và cảm xúc của người đeo khẩu trang, từ đó giúp nhóm lên ý tưởng cho sản phẩm.

Hình 1.1:Một số khẩu trang vải phổ biến trên thị trường

1.2 Các hoạt động
Nhóm tiến hành tổ chức các hoạt động sau:
-

Xem xét trải nghiệm, cảm xúc, tình huống của bản thân khi sử dụng khẩu

-

trang.
Quan sát và phỏng vấn trực tiếp cảm xúc của người sử dụng khẩu trang.
Lập các google biểu mẫu để khảo sát ý kiến khách hàng.
Trao đổi ý tưởng với những chuyên gia có kinh nghiệm.

1.3 Các công cụ sử dụng
Công cụ viết:


Cần phải biết khách hàng muốn gì, ghét gì ở chiếc khẩu trang họ đang dùng, từ
đó chúng ta mới có thể biết cần tập trung vào điều gì. Để làm được điều đó, nhóm
khảo sát đã đưa ra những câu hỏi và nhận được những phản hồi như sau:

5


a Câu hỏi khảo sát


Bạn muốn sử dụng khẩu trang với mục đích gì?



Điều gì khiến bạn cảm thấy khơng thoải mái khi đeo khẩu trang?



Bạn có muốn chiếc khẩu trang của mình in hình khơng?



Số lớp khẩu trang bạn muốn?



Số tiền bạn có thể chi ra cho một chiếc khẩu trang là bao nhiêu?

b Phản hồi từ khách hàng
Sau khi tiến hành khảo sát, nhóm đã thu được 30 câu trả lời đối với mỗi câu hỏi.

 Bạn muốn sử dụng khẩu trang với mục đích gì?

Khách hàng đưa ra những câu trả lời tương tự và được phân chia thành 4 loại chính
như sau:
Trong đó:
+ 38% khách hàng sử dụng khẩu trang để
bảo vệ sức khỏe, ngăn chặn bụi bẩn đi vào
cơ thể.
+ 36% khách hàng dung khẩu trang để che
nắng và bảo vệ mặt.
+ 21% khách hàng sử dụng khẩu trang để
ngăn chặn virus Corona, phòng tránh lây lan
bệnh.
+ 5% còn lại sử dụng khẩu trang để tạo cảm
giác an tồn, đúng luật.

 Điều gì khiến bạn cảm thấy không thoải mái khi đeo khẩu trang?

Khi được hỏi điều này, khách hàng rất tích cực đưa ra những bất tiện của mình khi
đeo khẩu trang. Câu trả lời của họ được nhóm chia thành 5 phần chính như sau:
6


Trong đó:
Trong đó:
+ 51% khách hàng đều cảm thấy khó thở,
+ 32%
chọnthơng
2 lớp thống khi đeo khẩu trang
khơng

trong
lúc3 vận
+ 57%
chọn
lớp động mạnh
+ chọn
21% 4người
+ 11%
lớp sử dụng thấy ngứa và đau
tai
+ 21% người khác cảm thấy khó nhìn, mờ
kính vì vừa đeo khẩu trang vừa đeo kính
+ 7% cảm thấy hình dáng và mẫu mã
khơng đẹp, khơng ấn tượng
 Bạn có muốn chiếc khẩu trang của mình in hình khơng?

Với câu hỏi này, khách hàng có những yêu cầu cũng như mong muốn khác nhau về
chiếc khẩu trang:

 Số lớp khẩu trang bạn muốn?

Trong đó:
+ 57% muốn chiếc khẩu in hình
+ 43% khơng muốn khẩu trang in hình

 Số tiền bạn có thể chi ra cho một chiếc khẩu trang là bao nhiêu?

7



+ 64% chi dưới 10k
+32% chi từ 10k-20k
+2% chi từ 20k-50k
+2% chi trên 50k

8


CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ ĐẶT RA (POV)
2.1Bảng POV( USER + NEED + INSIGHT )
USER

NEED

INSIGHT

Người di chuyển
Thống khí
thường xun ngồi
đường

Khẩu trang khi đeo
thường rất nóng và
khó khở, đặc biệt
vào những ngày
mùa hè

Người dung thông
thường


Sử dụng một lần

Khẩu trang thường
sẽ bị mất hoặc bị
bẩn sau khi sử dụng
do không được bảo
quản tốt

Người di chuyển
thường xuyên

Chất liệu mau khô

Khẩu trang vải
thường lâu khô khi
trời nồm hoặc do đi
mưa

Người muốn bảo vệ
môi trường

Thân thiện với môi
trường

Không muốn làm
phá hủy môi trường
sống, gây ô nhiễm
môi trường

Giới trẻ


Đa dạng màu sắc,
họa tết trang trí

Mong muốn có sản
phẩm hợp thời
trang khi ra ngoài
trong thời kỳ COVID

Người trưởng
1.Project team
thành

Bảo vệ sức khỏe

Sản
phẩm
chất
2.Các
bên liên
quan
lượng tốt bảo vệ
-Duy
-Lan Anh
-Bênđược
cung cấp
liệu khẩu
trang
sứcvật
khỏe

trước
dịch bệnh và ơ
-Việt
-Trang
-Bên may
nhiễm khơng khí
2.2Bản đồ -Thắng
các bên liên-Tiến
quan (1 nằm trong 2) -Bên cung cấp phụ kiện
-Bên marketing, bán hàng

9


Biểu đồ 5. Các bên liên quan

10


Sơ đồ các bên liên quan giúp người thiết kế xác định rõ hơn mối quan hệ của
mình với các bên làm việc cùng để từ đó có thể xác định lợi ích và rủi ro trong q
trình làm việc. Ở đây mối quan hệ giữa team thiết kế khẩu trang và các bên liên
quan không phức tạp, chủ yếu trao đổi và giao dịch qua mail, mạng xã hội… để đặt
hàng.
2.3Bản đồ cơ hội
Biểu đồ 6. Bản đồ cơ hội

Kiểu dáng thiết kế đặc
biệt, thời trang
Chống bụi

mịn 2,5PM

Đa chức năng

Vùng cơ hội

Giá thành thấp

Từ bản đồ cơ hội, nhóm đã xác định được điểm cơ hội cho sản phẩm của
mình trong thị trường đó là chiếc khẩu trang với giá vừa phải nhưng lại có nhiều
chức năng hữu dụng, đặc biệt là có kiểu dáng thiết kế thười trang phù hợp với các
lứa tuổi nhất định. Đơn giản vì hiện nay trên thị trường đã có quá nhiều mẫu khẩu
trăng thông dụng bởi vậy để thu hút khách hang chúng ta cần có một mẫu khẩu
trang với thiết kế sắc xảo nhưng độ bền và giá thành phải tối ưu nhất, đặc biệt hơn
là có khả năng chống bụi mịn.
11


2.4 Hành trình khách hàng
Biểu đồ 7. Hành trình khách hàng

Sử dụng
nó sau
Tư duy
một vài tiếng
Cảm giác

Cầm lên
chiếc khẩu


Đeo chiếc
khẩu trang

Đánh giá
khách quan

Ta dùng hành trình khác hàng để khảo sát tâm trạng khách hàng khi sử dụng
một số loại khẩu trang để từ đó rút kinh nghiệm cho quá trình thiết kế của mình.
Bảng này có thể được sử dụng lại sau khi nhóm đã tạo mẫu.

CHƯƠNG 3. LÊN Ý TƯỞNG
3.1 Mục tiêu
Từ vấn đề đặt ra, nhóm tiến hành đặt ra mục tiêu cho sản phẩm:
-

Thiết kế một khẩu trang với đầy đủ các chức năng thiết yếu và bổ sung thêm
những tính năng mới thích hợp với nhu cầu người dùng.

3.2 Lên ý tưởng
a. Danh sách một số ý tưởng
- Thiết kế khẩu trang sử dụng nhiều lần.
- Thiết kế khẩu trang thơng minh có khả năng tự thải độc.
- Khẩu trang bền cao có khả năng chống thấm nước tốt
- Gía thành giảm xuống tối đa.
- Hình dáng thon gọn ơm mặt, khơng bị dồn hơi nên mắt kính.
12


-


-

Có hộp hoặc túi đựng khẩu trang để tiện cho việc bảo quản, giữ khẩu trang
sạch sẽ cũng như giúp cho các đồ vật của bạn không tiếp xúc với bề mặt
ngoài của khẩu trang.
Màu sắc hoa văn bắt mắt, khơng lịe loẹt (có in hình).
Thiết kế khẩu trang loại vải có độ thống mát hơn, có khả năng nhanh khơ,

thuộc chất liệu ít hút nước, loại bỏ lớp khơng cần thiết.
- Khẩu trang chùm kín mặt chống ánh nắng mặt trời, dưỡng trắng da.
b. Ý tưởng cấp tiến
- Kích thước: phù hợp với hầu hết mọi đối tượng từ người lớn đến trẻ em.
- Chất liệu: tính đàn hồi cao, thống khí, chống nắng mưa
- Bảo vệ tối đa khuôn mặt, tiêu chuẩn chống bụi mịn
- Không gây mờ kính
- Có thể cá nhân hóa khẩu trang
- Có một loại dây quai cho khẩu trang
c. Ý tưởng khả thi nhất đã được triển khai:

Khẩu trang vẫn được giữ nguyên hình dáng ban đầu kết hợp với việc sử
dụng vải cotton kháng khuẩn theo tiêu chuẩn AATCC:100 2020 giúp kháng
khuẩn và chống tia UV.
Với thời tiết nắng nóng như hiện nay, thiết kế khẩu trang bản to sẽ hợp lý
hơn. Nó giúp mọi người dễ thở cũng như che nắng tốt hơn, bảo vệ da mặt.
Khẩu trang có mút silicon ở đầu tiếp xúc với mũi để giúp bịt kín, khơng bị
mờ kính khi người sử dụng đeo kính.
Mặt khác, khẩu trang không đơn thuần là vật bảo vệ sức khỏe người dùng,
mà còn là nơi quảng bá thương hiệu, nơi truyền bá những thơng điệp ý
nghĩa, nói lên cá tính của người sử dụng hay đơn giản là một hình ảnh hài
hước giúp lan tỏa năng lượng tích cực vào những ngày dài đấu tranh với

dịch bệnh này. Đánh vào tâm lý này của người sử dụng, nhóm em sẽ cá nhân
hóa khẩu trang theo nhu cầu riêng của từng khách hang, doanh nghiệp. Mặt
bên của khẩu trang là dấu hiệu riêng của cá nhân (chữ ký, tên doanh nghiệp);
mặt cịn lại có thể là slogan, hình ảnh tượng trưng, v…v mà cá nhân đó
muốn sử dụng.
d. Phác thảo mẫu thiết kế
Dựa trên ý tưởng về khẩu trang, nhóm thực hiện đã đưa ra phác thảo:

13


Trên đây là các ý tưởng của các thanh viên trong quá trình khảo sát, suy nghĩ hướng phát
triển và thiết kế cho khẩu trang.
14


Tuy nhiên, do thực tế công nghệ, khả năng, kinh phí của nhóm chúng em hiện nay cịn
nhiều hạn chế nên nhiều ý tưởng vẫn chưa thể nghiên cứu sâu và đưa vào thực nghiệm.

CHƯƠNG 4. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
4.1 Các tiêu chí đánh giá khẩu trang
Sau khi thực hiện khảo sát ý kiến người dung, theo kết quả thu được từ khảo sát
thực nghiệm và bàn bạc lại với các thành viên trong nhóm, nhóm em xin đưa ra các
tiêu chí đánh giá khẩu trang dưới đây.
a) Cảm giác dễ chịu, thoải mái
b) Khả năng bảo vệ người dùng trước các tác nhân gây hại cho sức khỏe

từ môi trường khơng khí
c) Yếu tố thẩm mĩ
d) Giá thành sản phẩm

e) Các điểm cộng mà các sản phẩm khác trên thị trường chưa có( tính
năng độc lạ).
4.2 Ma trận tương tác và chuẩn hóa các giá trị ưu tiên
Ta sử dụng ma trận tương tác:

Bảng 2: Rubric đánh giá các giải pháp thay thế
Tiêu chí

Cảm
đeo

Cảm
giác
đeo

giác

Khả
năn
g
bảo
vệ
ngư
ời
dùn
g

Yếu tố Giá
Tính
Tổng

thẩm thàn năng giá trị

h sản độc lạ
phẩ
m

Giá trị
trung
bình

3

4

15/47

4

4

15

15


Khả
năng 1
bảo
vệ
người dùng


3

Yếu
tố 2
thẩm mĩ

2

Giá thành 2
sản phẩm

2

1

Tính năng 0
độc lạ

2

2

3

2

9

9/47


3

3

10

10/47

1

6

6/47

7

7/47

47

1

3

Tổng giá trị

4.3 Các phương án thiết kế
Phương án 1


Phương án 2

Phương án 3

Nguyên liệu

Vải dệt thoi Vải
kháng Vải
kháng
kháng khuẩn, khuẩn, kháng khuẩn, kháng
kháng
nước, giọt bắn 3 lớp giọt bắn 4 lớp
kháng bụi sử
dụng
công
nghệ nano bạc

Sổ lớp

2 lớp

3 lớp

4 lớp

Màu sắc

Xám,
đen


trắng, Xám,
đen

trắng, Xám,
đen

Họa tiết

trơn

Giá thành

5-8k vnd/sản 3k
vnd/sản 10k
vnd/sản
phẩm
phẩm
phẩm

Tính năng độc Khơng có
lạ

trơn

Khơng có

trắng,

Họa tiết trend
đơn giản


Có thêm một
lỗ thống khí
có thể mở khi
cần thiết
16


4.4 Lựa chọn các phương án thiết kế
Sự dụng kết quả đánh giá của Ma trận tương tác bên trên, kết hợp với các
phương án lựa chọn và thay thế đặt ra, ta thu được bảng dưới đây. Và dựa
vào số điểm thu được, nhóm quyết định lựa chọn phương án một là phương
án tối ưu nhất, đáp ứng được cơ bản tất cả các yêu cầu người sử dụng đặt ra
và muốn có khi sử dụng khẩu trang
Bảng 2 : Ma trận quyết định lựa chọn
NORMALIZED

Alternative

Alternative

Alternative

Criteria

VALUE

#1

#2


#3

Cảm giác đeo

0.3191489362

4

3

2

người dùng

0.1914893617

4

4

5

Yếu tố thẩm mĩ

0.2127659574

3

3


4

Giá thành sản phẩm

0.1276595745

5

4

4

Tính năng độc lạ

0.1489361702

0

0

2

Khả năng bảo vệ

Totals

3.319148936 2.872340426 3.255319149

17



KẾT LUẬN
Như vậy qua nhiều quá trình từ việc khảo sát tìm hiểu tâm lý cũng như nhu cầu sử
dụng khẩu trang của khách hàng cho đến đặt vấn đề, lên ý tưởng, và lựa chọn
phương án thì nhóm đã thiết kế được sản phẩm phù hợp với tiêu chí được tổng
hợp, đánh giá từ quá trình khảo sát. Đặc biệt là ý tưởng của nhóm hướng tới việc
thiết kế một mẫu khẩu trang có giá trị thẩm mỹ cao, đường nét gọn gang sắc xảo để
đánh vào đối tượng đại đa số là các bạn trẻ, tuy nhiên giá thành vẫn là vấn đề đáng
quan tâm nhất và cần được tối ưu hết mức có thể, sử dụng chất liệu an tồn và than
thiện với mơi trường.
Nhờ những hoạt động tích cực trên giảng đường cũng như các hoạt động tại gia,
nhóm đã có được cái nhìn khách quan hơn về những tiêu chí của một sản phẩm,
trong trường hợp này là chiếc khẩu trang. Nhóm đã biết được giá cả phù hợp, thiết
kế hợp lý, …và những tính năng cần thiết của một chiếc khẩu trang. Từ đó nhóm
có thể thiết kế và hồn thiện chiếc khẩu trang của mình.
Mong rằng chiếc khẩu trang của nhóm sẽ là một sản phẩm hữu ích và được nhiều
người lựa chọn, tin dùng trong tương lai.
Nhóm chúng em mong rằng sẽ nhận được sự đánh giá, nhận xét và góp ý của thầy
trong quá trình học tập, thiết kế và thực hiện sản phẩm.
Cuối cùng chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Hà Duyên Trung, người
thầy đã hướng dẫn chúng em trong quá trình học tập, tư duy thiết kế một sản phẩn
nói chung và một chiếc khẩu trang nói riêng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!



×