Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học: "Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất xây dựng trong ngành GTVT" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.88 KB, 7 trang )


Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất xây dựng
trong ngnh GTVT

PGS. TS. phạm văn vạng
Bộ môn Kinh tế xây dựng
Khoa Vận tải - Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Trong bi báo ny, tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất trong xây dựng các công trình giao thông vận tải.
Summary: In this article, the author offers some solutions to enhance effeciency of land
using in constructing transport and communications works.

Theo số liệu cha đầy đủ, hiện nay
ngành GTVT sử dụng khoảng gần 400.000 ha
đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu
cầu vận chuyển của toàn xã hội. Diện tích này
tơng đơng 1% diện tích tự nhiên của toàn
quốc, tơng đơng với tổng diện tích đất ở
vùng nông thôn, gấp 5 lần diện tích đất ở đô
thị trên toàn quốc. Đất dành cho giao thông ở
các đô thị nớc ta chiếm khoảng 6% diện tích
đất đô thị, trong khi đó, ở các nớc phát triển
tỷ lệ này là 20-25%.
Trong tơng lai, nhu cầu sử dụng đất của
ngành còn rất lớn, vì vậy chúng ta một mặt
tiếp tục xây dựng hơn nữa các công trình
GTVT để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
và nhu cầu đi lại của nhân dân, mặt khác cần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai nhằm tiết


kiệm tối đa nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
này.
Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trong xây dựng GTVT phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, chúng tôi kiến nghị những
biện pháp sau đây:
a. các giải pháp về quy hoạch v
quản lý quy hoạch GTVT
Quy hoạch phát triển GTVT có một vị trí
đặc biệt quan trọng cho sự phát triển nền kinh
tế quốc dân, trong đó định hớng sử dụng đất
giữ vai trò then chốt.
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc định
hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn
cục nhằm sử dụng đất hợp lý nhất cho một
quá trình phát triển lâu dài của các ngành và
cho từng khu vực trên toàn lãnh thổ. Quy
hoạch sử dụng đất đai có giá trị pháp lý và sẽ
là cơ sở để xây dựng và phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất đai của các ngành.
Quy hoạch phát triển GTVT là sự sắp xếp
chiến thuật, cục bộ sự phát triển cân đối trong
phạm vi ngành mình. Quy hoạch phát triển
GTVT là bộ phận hợp thành của quy hoạch sử
dụng đất đai, nhng lại chịu sự chỉ đạo và
khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
ngành GTVT, công tác quy hoạch phát triển
và sử dụng đất trong ngành GTVT nên phát


triển theo hớng:
1. Gắn quy hoạch phát triển GTVT với
quy hoạch sử dụng đất đai trong khu vực
và trên toàn lnh thổ
Phát triển GTVT trên toàn quốc đặc biệt
đối với giao thông đô thị, việc gắn quy hoạch
phát triển GTVT với quy hoạch sử dụng đất
đai về cấu trúc không gian và sắp xếp khu các
chức năng đô thị có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc tạo sự hợp lý về luồng vận
chuyển, giảm số chuyến đi không cần thiết
trong thành phố tức là làm giảm nhu cầu đi lại.
Tình trạng của Thành phố Hồ Chí Minh
và Thủ đô Hà nội và một số thành phố khác
hiện nay là có sự đan xen, chen lấn giữa các
khu vực chức năng với nhau nh: khu dân c,
khu thơng mại, khu công nghiệp, khu trung
tâm đô thị. Việc bố trí nh vậy làm tăng nhu
cầu vận chuyển và nhu cầu đi lại không cần
thiết, đồng thời làm tăng nhu cầu xây dựng
giao thông và nhu cầu vận tải, gây lãng phí
cho xã hội.
Thí dụ, tại khu vực nội đô thành phố
Hồ Chí Minh với hơn 3 triệu dân sinh sống xen
kẽ trong hơn 20.000 cơ sở sản xuất lớn nhỏ
khác nhau, hàng trăm kho hàng, bến cảng,
nhà ga. Điều này đã dẫn đến sự hình thành
một mạng lới vận tải hỗn độn, chồng chéo và
thiếu tính khoa học.
Hợp lý hoá quy hoạch không gian và các

khu chức năng đô thị nhằm phân bố quan hệ đi
lại, để tạo ra các luồng vận chuyển ổn định và tập
trung tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
VTHKCC đồng thời giảm số chuyến đi bằng
phơng tiện cá nhân, giảm cự ly và thời gian hành
trình, đồng thời giảm chi phí xây dựng và giảm
diện tích đất xây dựng các công trình GTVT.
2. Các giải pháp quy hoạch GTVT phải
chú ý tận dụng diện tích bề mặt đất và
không gian trên và trong lòng đất

Các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng
GTVT phải xét đến các phơng án sử dụng
tiết kiệm diện tích bề mặt đất, bằng cách phải
tận dụng không gian theo chiều thẳng đứng
phía trên và phía dới của mặt đất.
Trên bề mặt đất cần nghiên cứu các giải
pháp xây dựng các công trình giao thông theo
hớng:
Hoàn chỉnh cơ cấu mạng lới đờng hiện
có; lựa chọn vị trí xây dựng các tuyến đờng
thật hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu lu thông
và tiết kiệm diện tích bề mặt đất.
Tổ chức quản lý và khai thác tốt các công
trình giao thông hiện có nhằm nâng cao hiệu
suất khai thác các công trình tức là nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong ngành GTVT.
Phát triển các phơng thức vận tải công
cộng với cơ cấu phơng tiện lu thông hợp lý
trên cơ sở giảm các phơng tiện giao thông cá

nhân, tăng cờng phát triển loại hình vận tải
có năng suất lớn, để nâng cao hiệu suất sử
dụng mặt đờng.
Phần không gian trên bề mặt đất:
Nghiên cứu đề xuất các phơng án xây
dựng các tuyến đờng cao tốc, đờng trên
cao, các công trình nhiều tầng để nâng cao
hiệu suất sử dụng đất.
Xây dựng các nút giao thông khác mức
tại khu vực cửa ngõ các thành phố và tại các
điểm giao cắt có lu lợng xe lớn.
Phần dới mặt đất:
Nghiên cứu xây dựng tuyến tàu điện
ngầm theo các đờng trục vào trung tâm
thành phố, các khu công nghiệp, khu thơng
mại, khu vực đông dân c, xây dựng hệ thống
tàu điện ngầm cho các thành phố lớn.
Kết hợp xây dựng các công trình giao
thông với các công trình ngầm của các ngành
khác nh: cấp thoát nớc, cung cấp điện,
thông tin, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
đất bằng cách xây dựng nhiều tầng để tiết

kiệm diện tích bề mặt đất.
3. Quy hoạch GTVT lấy nhu cầu vận
chuyển hàng hoá và hành khách phục vụ
phát triển kinh tế x hội làm mục tiêu trên
cơ sở tiết kiệm tối đa diện tích đất xây
dựng đồng thời đảm bảo sự cân đối đất
cho sự phát triển các ngành kinh tế và x

hội, môi trờng.
Trong tơng lai, nhu cầu xây dựng giao
thông rất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Song các giải pháp quy hoạch xây
dựng phải đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả,
tiết kiệm tối đa diện tích bề mặt đất.
Sử dụng đất có hiệu quả không chỉ là
việc sử dụng đất tiết kiệm (theo nghĩa hẹp) mà
phải tăng lu lợng vận tải trên một đơn vị
diện tích đất bị chiếm dụng bằng cách: tận
dụng tối đa năng lực cơ sở hạ tầng (CSHT)
giao thông hiện có; coi trọng việc bảo trì, sửa
chữa, chú trọng các giải pháp tổng thể về tổ
chức giao thông, tổ chức vận tải hàng hoá và
hành khách để nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình xây dựng, đó cũng là biện pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu suất sử dụng đất
xây dựng giao thông.
Nên khống chế tỷ lệ diện tích đất cho
GTVT trên diện tích tự nhiên của cả nớc
không quá lớn (khoảng từ 3 - 5%, ở đô thị
khoảng 20 - 25%. Tỷ lệ này tơng đơng với
các nớc phát triển và trong khu vực). Đồng
thời đảm bảo sử dụng đất cân đối với các
ngành kinh tế và xã hội, môi trờng.
4. Tăng cờng công tác quản lý quy
hoạch xây dựng
Quy hoạch phát triển GTVT cũng nh
quy hoạch phát triển các ngành khác, là việc
xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển của

ngành trong một thời kỳ dài, nó là sản phẩm
của khoa học. Các giải pháp quy hoạch đợc
xây dựng trên cơ sở của sự phát triển có tính
cân đối đồng bộ giữa các công trình, các
ngành, giữa các khu vực và đảm bảo sự phát
triển bền vững. Vì vậy tăng cờng công tác
quản lý quy hoạch ngành và quy hoạch sử
dụng đất đai, đồng thời phải nâng cao tính
pháp lý trong quy hoạch là giải pháp hữu hiệu
nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ
của ngành, của khu vực và nâng cao tính hiệu
quả, tính bền vững của công trình xây dựng.
Tăng cờng công tác chỉ đạo thực hiện
quy hoạch phát triển giao thông vận tải và quy
hoạch sử dụng đất đai, không để tình trạng
xây dựng công trình nằm ngoài quy hoạch.
Trờng hợp đặc biệt phải có nghiên cứu bổ
sung hoặc điều chỉnh quy hoạch và phải đợc
cấp thẩm quyền chấp thuận.
5. Tăng cờng biện pháp quản lý sử
dụng đất hành lang bảo vệ công trình và
hành lang an toàn giao thông
Hiện nay ở nớc ta hiện tợng vi phạm
hành lang bảo vệ công trình và hành lang an
toàn giao thông còn diễn ra khá phổ biến ở
nhiều nơi. Hiện tợng này đã làm phá vỡ kết
cấu hình học của công trình (nền đờng, mố
cầu ), gây nên mất an toàn cho quá trình lu
thông của các phơng tiện vận tải, làm giảm
năng lực khai thác.

Quản lý và bảo vệ hành lang công trình
và hành lang an toàn giao thông ngoài việc
đảm bảo an toàn cho quá trình khai thác sử
dụng công trình còn có ý nghĩa bảo vệ công
trình, giảm chi phí sử dụng đất.
Cần nghiên cứu biện pháp quản lý và sử
dụng có hiệu quả đất dành cho hành lang an
toàn giao thông kết hợp với việc cải thiện môi
trờng để bù đắp thiệt hại về môi trờng sinh
thái do việc xây dựng các công trình giao
thông.
Đối với giao thông đô thị, việc bảo vệ
lòng đờng, vỉa hè, không để hiện tợng lấn
chiếm lòng, lề đờng, vỉa hè vào mục đích
khác cũng là biện pháp làm giảm tai nạn giao
thông, đồng thời làm tăng năng lực thông qua
của mặt đờng.

6. Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất đai trong so sánh đánh
giá các phơng án đầu t xây dựng các
công trình giao thông
Hiện nay trong so sánh đánh giá các
phơng án đầu t trong giai đoạn lập dự án
đầu t, thiết kế kỹ thuật xây dựng các công
trình giao thông chúng ta mới chỉ đánh giá
bằng các chỉ tiêu kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh
tế, tài chính.
Cách đánh giá nh vậy cha phản ánh
đầy đủ vai trò của đất đai, một nguồn tài

nguyên vô cùng quý giá của xã hội.
Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi
kiến nghị một số vấn đề sau:
a. Trong lập dự án đầu t hoặc trong thiết
kế kỹ thuật, thiết kế thi công xây dựng các
công trình GTVT, khi so sánh các phơng án,
m các phơng án đầu t có diện tích đất
chiếm dụng nh nhau nhng quy
mô xây dựng khác nhau, cần bổ
sung thêm các chỉ tiêu đánh giá
hiệu ích sử dụng đất của các
phơng án đó [4]:
dụngchiếmấtđtíchDiện
dựngyâxtíchDiện
=
S
S
=K
CD
XD
1
(1)
dựngyâxtíchDiện
dụngsửtíchDiện
=
S
S
=K
XD
SD

2

(2)
dụngchiếmấtđtíchDiện
dụngsửtíchDiện
=
S
S
=K
CD
SD
3
(3)
trong đó:
- S
XD
: Diện tích xây dựng công trình (m
2
);
đối với nhà xởng kho bãi tính theo qui định
của xây dựng công nghiệp; đối với cầu đờng,
diện tích xây dựng tính từ mép chân ta luy
đờng, mép ngoài vỉa hè; đối với cống, hầm
chui, tính theo mặt cắt lớn nhất.
- S
SD
: Diện tích sử dụng của công trình
(m
2
); tính theo mặt cắt sử dụng hữu ích của

công trình.
- S
CD
: Diện tích mặt đất mà công trình
chiếm dụng (m
2
); đối với nhà xởng, kho bãi
tính từ mép ngoài hàng rào; Đối với cầu,
đờng tính từ mép ngoài hành lang bảo vệ
công trình hoặc hành lang an toàn giao thông.
Ba chỉ tiêu trên cho phép tăng tính cạnh
tranh của các phơng án sử dụng tiết kiệm bề
mặt đất, phơng án xây dựng công trình nhiều
tầng nh: cống cấp thoát nớc đợc xây dựng
dới mặt đờng, tàu điện ngầm, hầm chui,
cầu vợt, các nút giao thông có giao cắt khác
mức, bãi đậu xe nhiều tầng.
b. Khi so sánh các phơng án đầu t xây
dựng các công trình GTVT, m các phơng án
đầu t có diện tích đất chiếm dụng v lu
lợng xe thông qua của các phơng án khác
nhau, cần bổ sung thêm chỉ tiêu đánh giá hiệu
suất sử dụng đất (K
4
) của từng phơng án để
so sánh lựa chọn phơng án.
Hiệu suất sử dụng đất (K
4
) đợc xác định
bằng công thức:

dụngchiếmấtđtíchDiện
gianthờiv/đmộttrongquangôth
)chákhhành(áhohàngợnglhoặcxeợngluL
=
S
Q
=K
CD
4
(4)
trong đó:
- Q: Lu lợng xe thông qua trên một đơn
vị thời gian: xe/giờ (hoặc: xe/ngày - đêm,
xe/năm). Cũng có thể tính bằng khối lợng
hàng hoá, hành khách thông qua tuyến
đờng: Tấn/giờ hoặc: Tấn/ngày - đêm;
Tấn/năm; HK/giờ; HK/ngày - đêm; HK/năm).
Chỉ tiêu K
1
, K
2
, K
3
, K
4
cho phép làm tăng
sức cạnh tranh của phơng án xây dựng công
trình chiếm dụng ít đất nhng có lu lợng xe
thông qua hoặc khối lợng hàng hoá thông
qua lớn nh: nút giao thông giao cắt nhau

khác mức cho phép tốc độ lu thông cao, (cầu
vợt, hầm chui ); công trình xây dựng nhiều
tầng, xây dựng ngầm nh: tàu điện ngầm, bãi
đậu xe ngầm, bến xe, nhà ga đờng sắt ngầm
hoặc nhiều tầng Phơng án nào có hiệu

)5(
)m/d(
dụngchiếmấtmặttíchDiện
nádựcủahộiãxtếkinhíchlợiTổng
S
H
2
CD
1q
đ
=
==
L
KT
h
tế xã
thì c
ơng án đầu
t, n
xây
dựng
Chỉ tiêu này nhằm u tiên phơng án xây
dựng
dụng lớn nhất.

ệu quả sử dụng đất trong xây
dựng
trong đó:
KT
Tổng lợi ích kinh tế xã hội của cả
đời
SD
dụng đất của dự án;
í
quyề
q1 q2
m u tiên nhiều hơn
đến
B. Các giải pháp về quản lý v tổ
cao năng lực khai thác tức là
nâng
cơ cấu phơng tiện lu
thôn
75%

phầ
án một xe máy với hệ số
chuy
suất sử dụng đất cao hơn thì có u thế hơn.
c. Trong phân tích đánh giá hiệu quả kin
hội của các phơng án đầu t xây dựng
cần bổ sung chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất (H
q
).
Mỗi phơng án vị trí xây dựng khác nhau

hiếm dụng một diện tích mặt đất khác
nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội thu đợc của
mỗi phơng án là mối quan hệ giữa tổng lợi
ích kinh tế - xã hội thu đợc với toàn bộ chi phí
sử dụng đất để thực hiện dự án.
Trong so sánh đánh giá ph
goài việc tính toán các chỉ tiêu đã biết
(NPW, T
HV
, IRR ) cần bổ sung chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng đất (H
q
) của các phơng án.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất trong
GTVT đợc xác định bằng công thức H
q1
:
có tổng lợi ích kinh tế xã hội thu đợc
của dự án trên một đơn vị diện tích đất chiếm
Chỉ tiêu hi
GTVT cũng có thể xác định bằng cách
so sánh giữa tổng lợi ích kinh tế xã hội thu
đợc với tổng chi phí sử dụng đất để thực hiện
dự án (H
q2
)
(6)
- L :
dự án; Tổng lợi ích của dự án đợc xác
định bằng tổng thu nhập của dự án trừ đi tổng

chi phí của dự án sau khi đã qui đổi về cùng
một thời điểm tính toán.
- C : Tổng chi phí sử
Chi phí sử dụng đất bao gồm: Chi ph
n sử dụng đất, chi phí đền bù giải toả các
công trình, vật kiến trúc, chi phí về thiệt hại
của đất vì làm mất khả năng sinh lợi trong
tơng lai của đất do công trình xây dựng
chiếm dụng. Chi phí này cũng phải quy đổi về
cùng thời điểm tính toán.
Chỉ tiêu: H , H nhằ
phơng án về vị trí xây dựng công trình.
Đối với phơng án xây dựng công trình vào
khu đất hoang hoá, khu đất có giá trị thấp,
công trình xây dựng ngầm dới đất có chi
phí sử dụng đất nhỏ sẽ có lợi thế hơn phơng
án xây dựng vào khu công nghiệp, khu
thơng mại hoặc xây dựng trên mặt đất có chi
phí sử dụng đất lớn.
chức khai thác công trình giao
thông
Để nâng
cao hiệu suất sử dụng đất xây dựng
công trình chúng tôi kiến nghị một số giải
pháp sau đây:
1. Hợp lý
g và tổ chức vận tải hợp lý tại các
thành phố lớn để nâng cao hiệu suất sử
dụng các công trình giao thông tức là nâng
cao hiệu suất sử dụng đất xây dựng nhằm

tiết kiệm chi phí xây dựng và đất xây dựng
Hiện tại các thành phố nớc ta với
ấtđdụngsửphíchiTổng
nádựcủahộiãxtếkinhíchlợiTổng
=
C
=H
SD
2q
số chuyến đi đợc thực hiện bằng xe
y, xe đạp chiếm 17%, xe buýt chiếm 2% và
n còn lại là ô tô con và các phơng tiện
vận tải khác.
Theo tính to
ên chở là 1,2 ngời /xe khi di chuyển với
L
KT

Diện tích chiếm dụng
mặt đờng hiện tại
Diện tích chiếm
dụng mặt đờng
khi thay đổi cơ cấu
phơng tiện lu
thông
Phơng
tiện
Hệ số
chuyên
chở

(ng/xe)
Diện
tích
chiếm
dụng
m
2
/HK
Cơ cấu
P.Tiện
(%)
Số
HK
Diện
tích
(m
2
)

cấu
(%)
Số
HK
Diện
tích
(m
2
)
Xe máy 1,2 10 75 750 7500 30 300 3000
Xe đạp 1,1 4,5 17 170 765 - - -

Xe buýt 35 4 2 20 80 30 300 1200
Xe con 2,5 24 6 60 1440 20 200 4800
Tàu điện
ngầm
500 0,5 - - - 20 200 100
Tổng 100 1000 9785 100 1000 9100
khoảng cách an toàn giữa các xe là 4 m diện
tích chiếm dụng mặt đờng trung bình cho
một xe là: 12m
2
, bình quân cho hành khách
khi di chuyển bằng xe máy là 10 m
2
/HK, tơng
tự với xe buýt với hệ số chuyên chở 35 ngời,
khi di chuyển với khoảng cách an toàn giữa
các xe là 20 m thì một xe buýt chiếm dụng
140 m
2
tơng đơng 4 m
2
/hành khách. Nếu
thay đổi cơ cấu sử dụng phơng tiện theo tỷ
lệ: xe máy: 30%; xe buýt: 30%; xe con: 20%,
tàu điện ngầm 20%. Giả sử với 1000 chuyến
đi vào cùng một thời điểm, ta có thể xác định
đợc diện tích chiếm dụng mặt đờng của
chúng trong biểu tính toán dới đây:
Cơ cấu phơng tiện và diện tí
ch chiếm

dụng
án thay
đổi c
10
nhu
lai tạ
ơng thức vận tải bằng
xe b
cũng là
một
eo kết quả biểu trên thì diện tích chiếm
dụng
ại hình
giao
thành phố lớn nh Bangkok,
Seo
hiệu
quả
m có sức chứa
khoả
mặt đờng cho 1000 chuyến đi
Theo kết quả ở trên thì phơng
ơ cấu phơng tiện lu thông chỉ sử dụng
diện tích bề mặt công trình giao thông bằng
93% so với cơ cấu phơng tiện nh hiện nay.
Tức là tiết kiệm diện tích chiếm dụng mặt
đờng cho một chuyến đi là: 0,685 m
2
/HK.
Theo số liệu dự báo thì đến năm 20

cầu đi lại của Thành phố Hồ Chí Minh là:
25 triệu lợt trên ngày, giờ cao điểm sẽ là: 2,5
triệu lợt ngời/giờ. Giả định chuyến đi trung
bình của một hành khách là 0,5 giờ, nh vậy
một lần đi lại nhiều nhất trong ngày trên toàn
thành phố là 1,25 triệu. Nếu thay đổi cơ cấu
phơng tiện nh phơng án đề xuất thì so với
cơ cấu phơng tiện nh hiện nay chúng ta tiết
kiệm về xây dựng là: 0,85 triệu m
2
mặt đờng,
tơng đơng với 120 km đờng và tiết kiệm
đợc 85 ha mặt đờng tơng đơng với 8500
tỷ đồng, nếu tính cả chi xây dựng đờng thì
tổng số tiền tiết kiệm đợc là: 9350 tỷ đồng.
Nh vậy, để đáp ứng nhu cầu đi lại tơng
i các thành phố lớn ở nớc ta, trớc mắt,
cần có biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng
phơng tiện theo chiều hớng giảm phơng
tiện cá nhân, đẩy mạnh phát triển các loại
hình vận tải có năng suất vận tải lớn, với tỷ lệ:
xe máy: 30% xe buýt: 30%, các phơng tiện
VTCC khác: 40%, tiến tới giảm tối đa tỷ lệ xe
máy trong các khu vực nội thành ở các thành
phố lớn.
2. Phát triển ph
uýt và tàu điện ngầm
Việc phát triển hệ thống xe buýt
trong những giải pháp quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong giao

thông.
Th
mặt đờng cho một chuyến đi bằng xe
máy là 10 m
2
/HK, bằng ô tô buýt là 4 m
2
/HK,
diện tích chiếm dụng mặt đờng của ngời sử
dụng xe gắn máy lớn gấp 2,5 lần so với diện
tích chiếm dụng của ngời đi xe buýt.
VTHKCC bằng xe buýt luôn là lo
thông công cộng có hiệu quả và thông
dụng. Ngay cả khi có loại hình vận tải đờng
sắt, xe buýt vẫn giữ vai trò quan trọng trong
việc cung cấp và giải toả khách từ các trục
đờng sắt.
ở các
ul, Cairo xe buýt đảm nhận từ 30 - 50%
lợng hành khách. Thậm chí đối với các thành
phố có tàu điện ngầm hiện đại nh London,
Newyork mặc dù tỉ lệ chuyến đi bằng tàu điện
ngầm rất lớn (tới 72%) nhng tỷ lệ chuyến đi
bằng xe buýt vẫn còn ở mức trên 20%.
Hệ thống tàu điện ngầm hoạt động
khi đợc xây dựng tại các thành phố có
số dân từ một triệu ngời trở lên, tại nơi có
dòng hành khách lớn 12.000 - 60.000 ngời
hành khách /giờ/ hớng.
Mỗi toa tàu điện ngầ

ng 50 chỗ ngồi và 120 chỗ đứng. Một
đoàn tàu 6 toa có khả năng chuyên chở
khoảng 1.000 hành khách/lợt, với tốc độ tối
đa có thể đạt đợc 80 km/h, khoảng cách giữa

các ga đợc bố trí trung bình 1 km/ga nhằm
đảm bảo cự ly đi bộ hợp lý của hành khách (từ
400 - 600m).
Ưu điểm
cơ bản của tàu điện ngầm tại
các
y ô
nhiễ
ợc ùn tắc giao thông và tai
nạn
á nhu cầu sử dụng đất, giải
quyế
mãn nhu cầu đi lại trong các
thàn
thức
vận

duy
ành xây
dựng
ững
ngàn
thành phố lớn trên thế giới là:
- Sử dụng năng lợng điện nên ít gâ
m môi trờng.

- Khắc phục đ
giao thông.
- Tối u ho
t đợc tình trạng khan hiếm quỹ đất tại
các đô thị.
- Thoả
h phố lớn, chất lợng vận tải tốt;
Nhợc điểm chủ yếu của phơng
tải bằng tàu điện ngầm là chi phí đầu t
xây dựng lớn, công nghệ xây dựng phức tạp.
3. Tăng cờng công tác quản lý nhằm
trì khả năng khai thác, kéo dài tuổi thọ
công trình là biện pháp tiết kiệm chi phí
xây dựng và tiết kiệm đất xây dựng
Một trong những đặc điểm của ng
các công trình giao thông là sản phẩm
xây dựng gắn chặt với đất đai, vì vậy, ngoài
việc nâng cao chất lợng xây dựng, tăng
cờng công tác quản lý khai thác, thực hiện
chế độ bảo trì, sửa chữa công trình nhằm duy
trì khả năng khai thác, kéo dài tuổi thọ công
trình là biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí
xây dựng và tiết kiệm đất xây xây dựng.
Kết luận: GTVT là một trong nh
h sử dụng đất đai tơng đối lớn cho nhu
cầu xây dựng các công trình GTVT nhằm
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu đi
lại của nhân dân. Việc nghiên cứu tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong các ngành cần phải đợc quan

tâm đúng mức góp phần cho công cuộc phát
triển kinh tế đất nớc và bảo vệ tài nguyên,
môi trờng.
Tài liệu tham khảo
[1]. Luật đất đai 2003.
[2]. Tổng cục địa chính: Báo cáo tổng hợp về hoạch
định các chính sách sử dụng hợp lý đất đai. Hà nội,
2000.
[3]. Phạm Văn Vạng. Một số vấn đề về quy hoạch
phát triển và quản lý sử dụng tài nguyên đất trong
ngành GTVT. Tạp chí GTVT số 11/2003.
[4]. Phạm Văn Vạng. Một số chỉ tiêu sử dụng đất
trong so sánh các phơng án đầu t xây dựng công
trình gtvt. Tạp chí GTVT số 11/2004


×