Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

phân tích chi ến lược quản trị kinh doanh của công ty CP bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 59 trang )

Công ty cổ phần

1

Lời mở đầu .......................................................................................................................

2

Phần I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ....................................................................................

1)

Giới thiệ u chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica ......................................................

2)

1.1.

Sơ lược về công ty ............................................................

1.2.

Quá trình hình thành và phát triể n của cơng ty ..............

1.3.

Cơ cấu bộ máy của công ty..............................................

Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty .....................................
2.1.


Tổng quan về thị trường ..................................................

2.2.

Các đối thủ cạnh tranh.....................................................

2.2.1.

Đối thủ cạnh tranh

2.2.2.

Đối thủ cạnh tranh n

2.3.

Tác động của môi trường ..................................................

2.3.1.

Tác động của mơi tr

2.3.2.

Tác động của mơi tr

2.4.

Phân tích mơ hình SWOT và tác động của mơ hình tới c


2.4.1.

Phân tích mơ hình S

2.4.2.

Tác động của mơ hì

3

Phần II. Tình hình quản trị của cơng ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam .....................................

1)

Tình hình về quản trị sản xuát và tác nghiệ p.................................................................
1.1.

Giới thiệ u về quản trị sản xuất và quy trình cơng nghệ c

1.2.

Hoạch đinh về nguồn ngun vật liệu của công ty ..........

1.2.1.

Nguồn nguyên vật l

1.2.2.

Sự ổn định của các n


1.2.3.

Ảnh hưởng của nguy

1.3.
2)

3)

Hoạch định về nhu cầu máy móc, thiế t bị của cơng ty ...

Tình hình hoạt động quản trị nhân lực ..........................................................................
2.1.

Chính sách tuyể n dụng....................................................

2.2.

Chính sách đào tạo và phát triể n....................................

2.3.

Chính sách lương thưởng và đãi ngộ ..............................

quản trị marketing ........................................................................................................
3.1.

Thị trường mục tiêu ........................................................


3.2.

Chiến lược định vị sản phẩm..........................................

3.3.

Chính sách marketing-mix ..............................................


Cơng ty cổ
3.3.1.

Chính sách

3.3.2.Chính sách nhãn hiệu........................................................................................
3.3.3.Chính cách bao bì của sản phẩm .......................................................................
3.3.4.Chính sách giá cả .............................................................................................
3.3.5.Chính sách phân phối .......................................................................................
3.3.6.
4)

Chính sách

Tình hình tài chính của Doanh nghiệ p và phân tích hiệ u quả sản xuất kinh doanh .......
4.1. Tổng quan về rình hình tài chính của doanh nghiệ p ..............................................
4.2. Phân tích hiệ u quả sản xuất kinh doanh .................................................................

4

4.2.1.


Phân tích c

4.2.2.

Phân tích c

4.2.3.

Phân tích lợ

4.2.4.

Phân tích tì

Kết luận

...................


Cơng ty cổ phần Bibica Việt Nam

Lời mở đầu
Trong hồn cảnh nền kinh tế đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, sự
xuất hiện của các công ty ngày càng nhiều, sự xuất hiện này đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi các DN phải
sáng tạo, phát triển sản phẩm của mình hơn, phải tạo ra đặc điểm nổi bật, khác lạ
trong từng sản phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng vừa đem lại lợi nhuận
cho cơng ty. Lúc này, vai trị của các cấp lãnh đạo trong công ty hết sức quan trọng.
Cụ thể hơn đó là DN cần phải đưa ra chiến lược quản trị kinh doanh một cách phù

hợp với đặc điểm riêng của mình để tạo ra những sản phẩm sáng tạo, phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng nhằm tạo ra sức cạnh tranh lớn với các đối thủ và đem lại
lợi nhuận cho mình. Để làm sáng tỏ hơn những điều trên, nhóm chúng tơi lựa chọn
đề tài “ phân tích chiến lược quản trị kinh doanh của cơng ty CP Bibica” để thấy
được sự linh hoạt và sáng tạo của công ty trong việc tạo ra các sản phẩm mới mang
thương hiệu riêng cho mình.


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

PHẦN I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
1) Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo
Bibica 1.1. Sơ lược về công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hịa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà
máy Đường Biên Hịa (nay là cơng ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ
năm 1990. Tháng 12/1998, theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính
phủ, phân xưởng Bánh-Kẹo-Nha được chuyển thành cơng ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên
Hịa. Hiện nay, cơng ty là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhất VN với
công suất thiết kế là 18 tấn bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày, 29.5 tấn kẹo/ ngày.
Tầm nhìn và sứ mệnh: “ khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của chúng
tôi”. BBC cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng,
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự
yêu thích của khách hàng. Khơng ngừng cải tiến cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ. có trách nhiệm với xã hội, bảo vệ mơi trường…..
Tầm nhìn thương hiệu:” BBC sẽ trở thành cơng ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam”.
1.2.

Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty




Giai đoạn 1990-1993, phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến
năng suất 5 tấn/ ngày.



Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh
bích quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.



Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18
tấn / ngày, với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzim cung cấp cho
thị trường loại mạch nha chất lượng cao.



tấn

Năm 1996, phân xưởng bánh kẹo đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21

/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2
phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/
ngày.

1





Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Năm 1997, cty đã đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ

hiện
đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản
xuất phân xưởng kẹo cứng lên 16 tấn/ ngày.



Ngày 01/12/1998, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 234/1998/QĐ-TTG,

phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo-nha của
cơng ty Đường Biên Hòa từ một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành
Cơng ty CP Bánh Kẹo Biên Hịa.



Năm 1999, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đầu tư mở

rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên 11 tấn/ ngày. Đầu tư
mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyền sản xuất khay nhựa nhằm
chủ động cung cấp 1 phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo.



Năm 2000, cơng ty phát triển hệ thống phân phối mới tại Hà Nội, Đà Nẵng,

TP HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để đáp ứng nhu cầu tiên thụ sản
phẩm của khách hàng. Cũng trong khoảng thời gian này công ty nhận giấy

chứng nhận là công ty đầu tiên của VN đạt tiên chuẩn ISO 9002 của tổ chức
BVQI Anh quốc. Đồng thời trong giai đoạn này công ty đã đầu tư dây chuyền
sản xuất bánh snack với công suất 2 tấn/ ngày.



Năm 2001, vốn cổ phần của công ty tăng lên 56 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu

vốn trong sản xuất kinh doanh và đổi mới cơng nghệ nhà máy hiện có như đầu
tư dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh trung thu….
Nổi bật là nhà máy ở Hà Nội được xây dựng với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ
đồng. Cuối năm 2001, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan cao
cấp với công suất 1.500 tấn/ năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Sản
phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng
yêu thích.



Năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hịa II được thành lập Sài Đồng, Gia

Lâm, Hà Nội. Tháng 10, công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh quốc. Sản phẩm chocobella của cơng
ty nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng rong nước và được xuất
khẩu sang các thị trường như Nhật Bản, Singapore…



Đầu năm 2005, công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã
cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng dành cho phụ nữ có thai và cho con bú,
bột dinh

2


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

dưỡng dành cho trẻ em ở thời kì ăn dặm, dịng sản phẩm Light dành cho người
ăn kiêng và bị bệnh tiểu đường.



Năm 2006, công ty xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu cơng nghiệp
Mỹ Phước tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất
hiên tại chưa đáp ứng được.
1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty
STT

1
2
3
4
5
1
2
3
4
5

6
7
8

9
10
11

hành


12
13
3


14
15
16
17
1

Ban
Kiểm

2

Sốt

3

- Cơ cấu cổ phiếu của cơng ty.

Tên cổ

Lotte confectionery Co.Ltd
Cty TNHH quản lý quỹ SSI
CTCP Đầu Tư Bất động sản Đường Mặt
Trời
CTCP Đầu Tư Bất động sản SSI
Albizia Asean Oppurtunirties Fund
Lương Thị Thùy Liên
Quỹ tầm nhìn SSI
Võ Ngọc Thành
Polunin Discovery Fund
Nguyễn Thị Kim Liên
Cty TNHH MTV Tư vấn đầu tư An
Khánh
Kim Heung Soo


Trương Phú Chiến
Lê Hoài Nam


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Sau đây là sơ đồ bộ máy của công ty CP BBC:

Nhận xét: cơ cấu tổ chức của cơng ty theo mơ hình trực tuyến chức năng.
Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo Luật DN và điều lệ cơng ty. Đây là cơ quan thơng qua
chủ trương chính sách của công ty trong việc phát triển, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra
cơ quan quản lý và điều hành sản xuất công ty.
Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý cơng ty , có tồn quyền nhân danh công

ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của cơng ty.
Ban kiểm sốt do HĐĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đơng kiểm sốt mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
5


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng GĐ là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiêm và
quản lý cơng ty. Bên cạnh đó cịn có các phó GĐ hỗ trợ, cơ cấu này cịn được chun
mơn hóa đến từng phịng ban như sau:
-

Khối marketing thăm dị q trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường,

quảng cáo, mở rộng thị trường, đưua ra các chiến lược tiếp thị để bán được
nhiều sản phẩm.
-

Khối tài chính kế tốn có nhiêm vụ huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất,

kiểm soát các hoạt động tài chính của cơng ty, tổ chức hạch tốn lãi lỗ, thực
hiện các nhiêm vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận.
-

Khối hành chính nhân sự lập mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển

dụng lao động, phụ trách về bảo hiểm, an toàn và vệ sinh công nghiệp.
-


Khối kĩ thuật điện tử nghiên cứu cơ điện, cơng nghệ, theo dõi thực hiên quy

trình cơng nghệ…
-

Khối nghiên cứu phát triển theo dõi việc thực hiện các quá trình cơng nghệ

đảm bảo chất lượng sản phẩm.
-

Khối kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập và xử lý thông

tin để xác định và dự báo cung cầu bánh kẹo cũng như biến động thị trường
nguyên vật liệu, thực hiện kế hoạch, kí hợp đồng.
Với một cơng ty cổ phần với nhiều chi nhánh và nhà phân phối như BBC thì mơ
hình cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý.
2)

Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty

2.1. Tổng quan về thị trường
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát
triển khá ổn định. Tổng giá trị thị trường Việt Nam ước tính năm 2013 khoảng 6.500
tỷ. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính
đạt 8,3- 8,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng
trưởng cao và trở thành thị trường lớn trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương do:

6



Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

-

Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so

với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng
3,0kg/người/năm ( tăng từ 2,25kg/người/năm vào năm 2011).
- Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào
thời
điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực
mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm,
bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân
phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo
của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20%
và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6-7%.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
có tên tuổi. HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là
đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh đô miền bắc với quy mô
tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ.
Tuy nhiên đa phần hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu sự ảnh hưởng
và biến động về giá sản phẩm do tình hình nguyên liệu đầu vào có sự thay đổi, giá
nguyên liệu tăng, mà chủ yếu là các nguyên liệu nhập khẩu như đường, bột…
2.2.

Các đối thủ cạnh tranh

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước



Công ty CP Kinh Đô
-Là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường bánh kẹo Việt Nam với thị phần
32% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trên 20%. Kinh Đô mạnh về
bánh quy, bánh Cracker. Việc sát nhập giữa KDC với Kido và NKD và
Vinabico sẽ giúp cho KDC tăng thêm sức mạnh về tài chính và năng lực
quản trị doanh nghiệp.
-Các sản phẩm kinh doanh chính của cơng ty: bánh trung thu, bánh quy,
bánh cracker, bánh mì, bánh bơng lan…. Trong đó, thị phần bánh bơng lan
chiếm hơn 3% thị phần cả nước, chiếm khoảng 23% trong cơ cấu doanh thu
của công ty năm 2013.

7


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

-Thị trường chủ yếu là trong nước ( 90% doanh số). Hệ thống phân phối của
công ty rộng khắp trên cả nước, năng lực phân phối hàng đầu Việt Nam với
120.000 điểm bán lẻ, 1.800 nhân sự bán hàng trên cả nước, 30.000 điểm bán
kem và sản phẩm từ sữa, 100.000 điểm bán giải khát.



-Cơng ty có kênh phân phối truyền thống và hiện đại.

Đối với kênh hiện đại tập trung chủ yếu ở metro, Cash và carry và food
service
để đến tay người tiêu dùng.




Đối với kênh truyền thống: thông qua nhà phân phối độc quyền qua điểm
bán sỉ hoặc thông qua đội ngũ bán hàng để đến chợ, tạp hóa, các điểm bán lẻ
khác đến tay người tiêu dùng hoặc thông qua đại lý.



Xuất khẩu sang hơn 30 nước trên thế giới. Riêng với dịng bánh bơng lan sẽ

thâm nhập vào kênh trường học và khu công nghiệp. Đặc biệt đối với ngành
bánh bông lan: đầu tư khai thác phân khúc cao cấp, tung dòng sophie phục vụ
khách hàng cao cấp, dòng sản phẩm solite hộp một nhân và hai nhân với chất
lượng cải tiến, bao bì mẫu mã đẹp để gia tăng sức cạnh tranh.



Khách hàng mục tiêu: trung bình khá và đang nhắm đến khách hàng cao
cấp làm khách hàng mục tiêu mới.



Thiết bị được đầu tư với công nghệ hiện đại, được nhập khẩu từ nước ngồi
, quy trình sản xuất chặt chẽ


Công ty cổ phần Hải Hà
-

Thị phần HAIHACO chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước


tính theo doanh thu, sau Kinh Đô và Bibica.
-

Sản phẩm kinh doanh: kẹo là dịng sản phẩm chủ lực của cơng

ty( chiếm 76% doanh thu trong cả nước), ngồi ra cịn có các sản phẩm
như kem xốp, bánh quy, cracker, bánh mềm phủ socola với nhãn hiệu:
long-pie, hi-pie, lolie…
-

Khách hàng mục tiêu: đối tượng khách hàng bình dân, có thu nhập

trung bình – khá. Đây là một trong những lợi thế của cơng ty Hải hà vì
các cơng ty khác chủ yếu nhắm vào khách hàng trung và cao cấp.


Công ty Đức Phát

8


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Công ty Đức Phát phát triển nhờ chuỗi cửa hàng bakery, chủ yếu kinh doanh các
sản phẩm bánh kem tươi,… với đặc điểm đa phần là các thức ăn nhanh và sử dụng
trong thời gian ngắn.
-

Mạnh bởi dòng bánh tươi, đối với dòng bánh bông lan Đức Phát dẫn


đầu với hơn 15% thị phần.
- Khách hàng của Đức phát hầu như là mọi lứa tuổi từ học sinh đến
nhân
viên văn phịng có thu nhập trung bình khá trở lên
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngồi
Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngồi như công ty liên doanh Vinabicokotobuki, công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo perfectti… các doanh nghiệp này đều
có lợi thế về công nghệ.


Công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfectti – Việt Nam được hình thành

22/08/1995, tập trung sản xuất kẹo cứng cao cấp perfectti tập trung vào công
thức tiếp thị và phân phối, chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo trong nước


Công ty Vinabico – kotobuki tập trung vào sản xuất bánh cookies và bánh

bích quy. Thị trường tập trung là thị trường xuất khẩu


Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ chiếm

một thì phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong
nước.


Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa

chính thức) chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kơng và Trung Quốc… Một
số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản

xuất được.
2.3.

Tác động của môi trường

2.3.1. Tác động của môi trường ngành
2.3.1.1.

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành

Thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay diễn ra cạnh tranh khá quyết liệt. Cả
nước có hơn 30 nhà máy sản xuất quy mô vừa và lớn và hàng tram cơ sở sản
xuất nhỏ thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó có một phần khơng
nhỏ lượng bánh kẹo các loại nước ngoài tràn vào cạnh tranh với các sản
phẩm của công ty.


9


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công ty

Hải Hà

Hải Châu

Kinh Đô


Nhập
ngoại

2.3.1.2.

Sức ép từ phía nhà cung cấp

Hằng năm, doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột
mú, tinh dầu, Gluco, nha… trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được
nguyên liệu như: đường, bột gạo, bột mú, nha… từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng
Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung ứng thường xuyên nguyên vật liệu cho
doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Còn phần lớn các nguyên liệu khác
phải nhập từ nước ngoài: Singapo, Malaixia, Thái Lan, Hà Lan… và chịu nhiều sự biến
động của giá cả. Khi tỷ giá hối đoái tăng doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí vật liệu
cao hơn, làm giảm lợi nhuận và tính cạnh tranh của các sản phẩm của công ty. Tuy
nhiên do các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phân tán làmnhiều nguồn khác
nhau, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn về nhà cung cấp làm nên sức ép của các nhà


cung cấp lên doanh nghiệp là tương đối nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành bánh kẹo nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
10


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

2.3.1.3.

Sức ép từ khách hàng


Có thể phân chia khách hàng thành 2 loại: khách hàng trung gian( đại lý) và người
tiêu dùng cuối cùng.
Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm bánh kẹo của các công ty
trong nước cũng như sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại có chất lượng cao, giá rẻ, mẫu
mã đa dạng. Đây là cơ hội rất tốt cho khách hàng có thể lựa chọn những sản phẩm
mà mình ưa thích trên thị trường. Do đó khách hàng ngày càng gây sức ép lên
doanh nghiệp về giảm giá, chất lượng hàng hóa cao hơn, dịch vụ tốt hơn.
2.3.1.4.

Sức ép từ sản phẩm thay thế

Bánh kẹo là những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu ăn vặt, tráng miệng,
hoặc dùng vào bữa ăn phụ hoặc mua làm quà biếu, tặng nhân dịp tết lễ… do đó chưa
phải là sản phẩm tiêu dùng chính hằng ngày của người dân.
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ
tăng trưởng dân số. Thay vì sử dụng các sản phẩm bánh kẹo họ có thể sử dụng hoa quả,
kem, chè, sữa và các sản phẩm từ sữa, thạch rau câu.. mà vẫn đáp ứng được nhu cầu
như khi sử dụng bánh kẹo. Vì thế áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế với các
sản phẩm của doanh nghiệp là rất cao.
Tuy nhiên, do những hương vị mang tính đặc trưng của sản phẩm bánh kẹo,
tính tiện dụng, sự đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã nên bánh kẹo vẫn là sự
lựa chọn của nhiều đối tượng khách hàng.
2.3.1.5.

Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn

Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi
đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng
có nhiều nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này. Đây chính là nhóm đối thủ chưa có mặt

trên thị trường nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Bibica phải đối
mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
bánh kẹo khi Việt Nam gia nhập AFTA, WTO như Kellogs, các nhà sản xuất bánh
Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… Đây là nhóm các đối thủ đã có mặt trên thị trường
11


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Việt nam, kinh doanh khác các sản phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh
sản phẩm cùng sản phẩm của công ty.
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần với các nguồn lực cần thiết.
Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới gia
nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố quan trọng
trong quá trình đầu tư, nghiên cứu các sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá đến
người tiêu dùng. Đối với Bibica, tiềm lực về tài chính đã giúp cho cơng ty tạo sự khác
biệt tong việc đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh
tranh nhờ đầu tư đúng mức.
2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mơ
2.3.2.1.

Tình hình kinh tế

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phục hồi nhanh chóng, sự
phân hóa thu nhập ngày càng cao. Khi mức sống người dân tăng lên thì nhu cầu thị
trường về bánh kẹo sẽ cao hơn về số lượng, chất lượng, hình thức, mẫu mã… Trong
những năm gần đây, từ năm 2007 đến 2013, lãi vay ngân hàng liên tục giảm từ 17%

đến 12%/năm, tạo điều kiên cho doanh nghiệp huy động vốn vay, mở rộng quy mơ
doanh nghiệp với chi phí thấp.
2.3.2.2.


Tình hình văn hóa, xã hội

Phong tục tập quán, lối sống

Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với lối sống ngày càng
cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm hơn đến những tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực
phẩm. Người tiêu dung Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khỏe, đến
các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “ hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm
lượng cholesterol thấp”.

12


Cơng ty cổ phần Bibica Việt Nam

Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý với các nhà sản
xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu về thực phẩm
chế biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.


Dân số, lao động:

Hiện tại dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 90 triệu người. Mặc
dù dân số Việt Nam phần lớn vẫn cịn sống ở nơng thơn, chiếm 75% dân số cả nước, sự

di cư vào các trung tâm đô thị lớn có ảnh hưởng quan trọng đến thói quen tiêu dung
trong nhiều năm tới. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dung mới
và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể cả việc nhân đôi lực lượng lao động, nhân
đôi số lượng người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ: kiểu hộ gia đình nhỏ hơn sẽ
kích thích hơn nữa việc tiêu dung sản phẩm bánh kẹo.


Tình hình chính trị- pháp luật

Đối với mặt hàng bánh kẹo Chính phủ đã có Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm; Luật bản quyền sở hữu công nghiệp; quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo
vệ quyền lợi của người tiên dùng và của các cơng ty sản xuất chân chính. Nhưng việc
quản lý và thi hình của các cơ quan chức năng khơng triệt để nên trên thị trường vẫn
cịn lưu thong một lượng không nhỏ hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác,
hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng…
Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức cho doanh nghiệp trong việc xây dựng
hình ảnh và thương hiệu của mình.
2.3.2.3.

Khoa học- cơng nghệ

Tại Việt Nam, tình trạng cơng nghệ sản xuất bánh kẹo còn hết sức lạc hậu, chưa
được đầu tư, đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị mang tính hiện đại do đó chất lượng
sản phẩm khơng đồng đều. Các dòng sản phẩm còn đơn thuần, chưa đa dạng. Tuy
nhiên công ty Bibica lại nhận được sự hậu thuẫn của tập đồn Lotte về cơng nghệ sản
xuất bánh kẹo, với các dây truyền sản xuất hiện đại. Điều này giúp cho cơng ty có thể
hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm.
13



Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

2.3.2.4.

Môi trường tự nhiên.

Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp
với nhiều nước như Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Campuchia và biển Đơng. Nhờ vị
trí thuận lợi của Việt nam, công ty Bibica dễ dàng thơng thương với các đối tác trên
tồn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng đường bộ, đường thủy và
đường hàng không. Tuy nhiên khoảng cách Nam- Bắc khá lớn nên ban đầu khi mới
thành lập các chi nhanh ở miền Bắc việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường
miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm.
2.4.

Phân tích mơ hình SWOT và tác động của mơ hình tới cơng ty

2.4.1. Phân tích mơ hình SWOT
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS)
Nguồn lực tài chính và nhân sự
mạnh
-

Cơng nghệ hiện đại với dây

chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế
-

Thương hiệu Bibica luôn nhận


được người tiêu dùng tín nhiệm bình

ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
-

Sản phẩm chính của cơng ty là

mặt hàng nhu cầu yếu phẩm nên
sức mua ln biến động, dễ có sản
phẩm thay thế.
-

Hoạt động chiêu thị không

hiệu quả

chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất

-

lượng cao nhiều năm liền.

Hura chưa được nhận biết nhiều.

-

Thương hiệu Bibica được chọn

là thương hiệu mạnh trong top 100

thương hiệu mạnh tại Việt Nam.
-

Bibica là đơn vị duy nhất được

chọn làm đối tác với viện Dinh Dưỡng
Việt Nam nên sản phẩm cơng ty tạo
được uy tín cho người tiêu dùng.
-

Sản phẩm Hura có chất lượng

cao, bao bì đẹp, đa dạng chủng loại.
Hệ thống phân phối rộng khắp
cả nước.
Đội ngũ bán hàng chuyên
nghiệp.

-

Thương hiệu bánh bông lan kem
Hệ thống nhận diện kém


14


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

CƠ HỘI ( OPPORTUNITES)

- Sự hậu thuẫn của tập đồn Lotte về
cơng nghệ, tính chuyên nghiệp trong
bán hàng, tiếp thị và quản lý sản phẩm
và quản lý tài chính.
- Sự hỗ trợ từ chính phủ với chương trình
“ Người Việt dùng hàng Việt”
- Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng
tăng

2.4.2. Tác động của mơ hình tới chiến lược phát triển của cơng ty


Phát triển chiến lược marketing;



Phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm;



Bibica mở rộng thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng

cao cơng nghệ, có khả năng tư vấn, định hướng chiến lược, tư vẫn quản trị điều
hành, tư vấn quản trị tài chính, tư vẫn các cơ hội, các dự án đầu tư mới.


Tập trung phát triển thực phẩm dinh dưỡng gồm: thực phẩm bổ sung vi chất

và thực phẩm chức năng trở thành sản phẩm chiến lược của Bibica, nâng tỷ
trọng doanh thu của nhóm sản phẩm dinh dưỡng, vì đây chính là điểm mạnh ưu

thế của Bibica.


Củng cố và phát triển hệ thống phân phối công ty:

-

Thị phần nội địa Bibica: mỗi năm cần tăng 3- 5% thị phần bánh kẹo so với

năm trước.
- Phát triển điểm bán lẻ: hiện nay 10% trên tổng số điểm bán lẻ có bán sản
phẩm


15


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam



Mở rộng quy mô và phạm vi các kênh phân phối, phát triển thị trường tới

những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và phân phối. Phát triển thị
trường xuất khẩu:Thị trường: Philippines , Bangladesh, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Lào, các nước Trung Đông…
Phần II. Tình hình quản trị của cơng ty Cổ phần BiBiCa Vi ệt
Nam 1) Tình hình về quản trị sản xuất và tác nghi ệp
1.1.


Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình cơng nghệ của Bibica
Các dây chuyền cơng nghệ của cơng ty có trình độ tự động hóa cao, phần thủ

công chủ yếu tập trung ở công đoạn bao gói. Hệ thống nhà xưởng khá rộng, đảm bảo
cho các dây chuyền bố trí theo hình thức dịng chảy. Như vậy, có thể nói cơng ty đã bố
trí một cách khá hợp lý vị trí của các dây chuyền nên có thể giảm thiểu thời gian sản
xuất ra một sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
1.2.

Hoạch đinh về nguồn ngun vật liệu của cơng ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Bibica Việt Nam

16


×