ĐAI HOC HUẾ
̣
̣
TRƯƠNG ĐAI HOC LUÂT
̀
̣
̣
̣
TIÊU LUÂN KÊT THUC HOC PHÂN
̉
̣
́
́
̣
̀
Đê tai: CHU THÊ CUA QUAN HÊ PHAP LUÂT HINH S
̀ ̀
̉
̉
̉
̣
́
̣
̀
Ự
Chuyên nganh: Luât
̀
̣
Hoc phân: Ly luân nha n
̣
̀
́ ̣
̀ ươc va phap luân
́ ̀
́
̣
Giang viên phu trach hoc phân: Trân Thi Diêu Ha
̉
̣
́
̣
̀
̀
̣
̣
̀
SINH VIÊN THỰC HIÊN: PHAM MY LINH
̣
̣
̃
MA SINH VIÊN: 20A5010951
̃
LƠP: Luât K44
́
̣
THƯA THIÊN HUÊ, NĂM 2021
̀
́
ĐAI HOC HUẾ
̣
̣
TRƯƠNG ĐAI HOC LUÂT
̀
̣
̣
̣
TIÊU LUÂN KÊT THUC HOC PHÂN
̉
̣
́
́
̣
̀
Đê tai: CHU THÊ CUA QUAN HÊ PHAP LUÂT HINH S
̀ ̀
̉
̉
̉
̣
́
̣
̀
Ự
Chuyên nganh: Luât
̀
̣
Hoc phân: Ly luân nha n
̣
̀
́ ̣
̀ ươc va phap luât
́ ̀
́
̣
Điêm số
̉
Điêm ch
̉
ữ
LỜI CẢM ƠN
Việc viết nên một bài tiểu luận là kết quả của q trình học tập,
nghiên cứu ở nhà trường, với sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của
thầy cơ Trường Đại học Lt – Đai Hoc H́
̣
̣
̣
, kết hợp với q trình trong
thực tiễn, với sự cố gắng học tập và nỗ lực tìm tịi của bản thân.
Lời đầu tiên em xin trình bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc đến
tới Giảng viên Trân Thi Diêu Ha
̀
̣
̣
̀, người trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
em trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ Trường Đại học
Lt – Đai hoc H
̣
̣
̣
́và cố vấn học tập lớp Lt K44
̣
, bạn bè và các anh chị
cùng khóa và trong Trường Đại học Lt – Đai hoc H
̣
̣
̣
́đã giúp đỡ em trong
q trình học tập cũng như trong q trình hồn thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có sự nổ lực cố gắng của bản thân, bài tiểu luận sẽ khơng
tránh những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành
tư q thầy cơ, bạn bè để bài tiểu luận cua em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thưa Thiên H
̀
́, ngày 18 tháng 8 năm 2021
Tác giả tiểu luận
Pham My Linh
̣
̃
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MUC VIÊT TĂT
̣
́
́
DANH MUC VIÊT TĂT
̣
́
́
TNHS
TRACH NHIÊM HINH S
́
̣
̀
Ự
PNTM
PHAP NHÂN TH
́
ƯƠNG MAỊ
BLHS
BÔ LUÂT HINH S
̣
̣
̀
Ự
MỞ ĐÂU
̀
1. Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀
Viêt Nam đang trên con đ
̣
ương hôi nhâp va phat triên vao nên kinh tê
̀
̣
̣
̀ ́
̉
̀ ̀
́
khu vực vực va quôc tê. Viêt Nam đa t
̀ ́ ́
̣
̃ ừng bươc thao bo rao cang vê măt thu
́
̉
̉ ̀ ̉
̀ ̣
̉
tuc hanh chinh, thuê,...Cac doanh nghiêp trong n
̣
̀
́
́
́
̣
ươc hiên đang phai đôi măt
́
̣
̉
́ ̣
vơi s
́ ự canh tranh cua nhiêu công ty, tâp đoan l
̣
̉
̀
̣
̀ ơn cua nhiêu quôc gia đang va
́ ̉
̀
́
̀
đa đâu t
̃ ̀ ư tai Viêt Nam v
̣
̣
ơi hang loat d
́ ̀
̣ ự an l
́ ơn. Đăc biêt sau khi Viêt Nam
́
̣
̣
̣
gia nhâp tô ch
̣
̉ ưc th
́ ương mai quôc tê WHO. Hiên nay, khu v
̣
́ ́
̣
ực kinh tê dân
́
doanh la khu v
̀
ực phat triên nhât va tao ra nhiêu viêc lam nhiêu nhât cho nên
́
̉
́ ̀ ̣
̀
̣ ̀
̀
́
̀
kinh tê va tao đông l
́ ̀ ̣
̣
ực chu yêu, bên v
̉ ́
̀ ững cho sự phat triên dai han cua nên
́
̉
̀ ̣
̉
̀
kinh tê Viêt Nam va bôi canh toan câu. Nâng cao hiêu qua quan ly nha n
́ ̣
̀ ́ ̉
̀ ̀
̣
̉
̉
́ ̀ ươć
va hoan thiên hê thông phap luât điêu chinh cac chu thê kinh doanh va cac
̀ ̀
̣
̣
́
́
̣
̀
̉
́
̉
̉
̀ ́
chu thê quan hê phap luât la môt điêu kiên then chôt, đoi hoi băt buôc đê phat
̉ ̉
̣
́
̣ ̀ ̣
̀
̣
́ ̀ ̉ ́
̣
̉
́
triên kinh tê.
̉
́
Trong hê thông cac chu thê quan hê phap luât, ngoai chu thê la con
̣
́
́
̉
̉
̣
́
̣
̀
̉
̉ ̀
ngươi hoăc chu thê đ
̀
̣
̉
̉ ược coi la thê nhân co cac chu thê khac th
̀ ̉
́ ́
̉
̉
́ ực hiên phap
̣
́
ly co chu thê la t
́ ́ ̉
̉ ̀ ư cach phap nhân. Phap nhân la môt loai chu thê co quan hê
́
́
́
̀ ̣
̣
̉
̉ ́
̣
phap luât đôc lâp v
́
̣
̣ ̣ ơi cac chu thê khac va la thanh viên cua phap nhân, phap
́ ́
̉
̉
́ ̀ ̀ ̀
̉
́
́
nhân ra đời la đê đap
̀ ̉ ́ ứng cac nhu câu cua xa hôi va hoat đông lâp phap. Cac
́
̀ ̉
̃ ̣ ̀ ̣
̣
̣
́
́
phap nhân tham gia tich c
́
́ ực vao cac chu thê chu yêu trong cac hoat đông
̀ ́
̉
̉
̉ ́
́
̣
̣
kinh tê, hoat đông quan ly nha n
́
̣
̣
̉
́ ̀ ươc trên c
́
ơ sở nha n
̀ ươc tôn trong t
́
̣
ự do ý
chi, t
́ ự do hôi nhâp cua công dân. Co thê nhân đinh răng trong cac quy đinh
̣
̣
̉
́ ̉
̣
̣
̀
́
̣
cua phap luât hiên hanh ch
̉
́
̣
̣
̀
ưa thây môt hoc thuyêt xuyên suôt ve phap nhân.
́
̣
̣
́
́ ̀ ́
Nhưng ng
̃
ươi th
̀ ực thi phap luât, cac nha th
́
̣
́
̀ ực thi phap luât ch
́
̣
ưa thông nhât
́
́
cac đăc tr
́ ̣ ưng cơ ban cua tiêu chi đê xac đinh t
̉
̉
́ ̉ ́ ̣
ư cach phap nhân cua tô ch
́
́
̉ ̉ ức,
7
cung nh
̃
ư la quyên va nghia vu tham gia t
̀
̀ ̀
̃ ̣
ư cach phap nhân vê dân s
́
́
̀
ự, kinh tế
va hinh s
̀ ̀ ự.
Vơi muc đich tiêp cân t
́
̣
́
́ ̣ ư cach phap nhân d
́
́
ựa trên ly luân va th
́ ̣
̀ ực tiên
̃
phap luât
́
̣ ở Viêt Nam đê tai
̣
̀ ̀ “ Chu thê cua quan hê phap luât hinh s
̉
̉ ̉
̣
́
̣ ̀ ự” sẽ
nghiên cưu sâu vê vân đê t
́
̀ ́ ̀ ư cach phap nhân cua phap luât hinh s
́
́
̉
́
̣ ̀ ự.
8
NƠI DUNG
̣
CHƯƠNG 1
LY LN CHUNG VÊ CHU THÊ TRONG QUAN HÊ PHAP LT
́
̣
̀
̉
̉
̣
́
̣
1.1. Phân tich khai niêm vê chu thê quan hê phap lt
́
́ ̣
̀ ̉
̉
̣
́
̣
Chu thê quan hê phap lt la ca nhân, tơ ch
̉
̉
̣
́
̣ ̀ ́
̉ ức co năng l
́
ực chu thê, theo
̉
̉
nhưng điêu kiên do phap lt quy đinh, tham gia vao cac quan hê phap lt
̃
̀
̣
́
̣
̣
̀ ́
̣
́
̣
nhât đinh.
́ ̣
Điều kiện đối với chủ thể:
+ Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi;
+ Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có các quyền và nghĩa
vụ pháp lý do pháp luật quy định;
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng chính hành vi của
mình theo quy định của pháp luật xác định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý do pháp luật quĩa vụ pháp lý do pháp luật qu định.
1.2. Cac loai chu thê cua quan hê phap lt:
́
̣
̉
̉ ̉
̣
́
̣
Gơm ca nhân va tơ ch
̀
́
̀ ̉ ức:
+ Cá nhân: Bao gồm cơng dân, người nước ngồi, người khơng có
quốc tịch, trong đó cơng dân là chủ thể phổ biến của hầu hết các quan hệ
pháp luật.
+ Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
1.3. Năng lực cua chu thê tham gia quan hê phap luât
̉
̉
̉
̣
́
̣
Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc
cá nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã
9
chết. Pháp luật khơng phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm
trù xã hội, phụ thộc vào ý chí của nhà nước.
+ Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số
trường hợp nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm
cư trú trong luật hình sự.
Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải
đạt đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ:
Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6
tuổi, cịn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi.
+ Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và
điều khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh
làm mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
+ Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng
thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng
thời cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ
chức đó bị giải thể, phá sản.
1.4. Cac u tơ tac đơng đên năng l
́
́ ́ ̣
́
ực cua chu thê tham gia quan hê
̉
̉
̉
̣
phap luât
́
̣
Năng lực hanh vi không giông nh
̀
́
ư năng lực phap luât b
́
̣ ởi vi năng
̀
lực phap luât cua moi ca nhân la nh
́
̣
̉
̣ ́
̀ ư nhau, nhưng năng lực hanh vi cua moi
̀
̉
̣
ngươi khac nhau, co thê căn c
̀
́
́ ̉
ứ vao cac yêu tô sau đê phân biêt:
̀ ́ ́ ́
̉
̣
+ Đô tuôi
̣
̉
+ Kha năng nhân th
̉
̣
ưc va điêu khiên hanh vi
́ ̀ ̀
̉
̀
+ Kha năng th
̉
ực hiên hanh vi va chiu trach nhiêm phap ly vê hanh vi.
̣
̀
̀ ̣
́
̣
́ ́ ̀ ̀
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRANG CHUNG VÊ CHU THÊ
̣
̀
̉
̉ TRONG QUAN HÊ ̣
PHAP LT HINH S
́
̣
̀
Ự
2.1. Phân tich nh
́
ưng qui đinh cua phap lt hiên hanh vê chu thê
̃
̣
̉
́
̣
̣
̀
̀
̉
̉
quan hê phap lt hinh s
̣
́
̣
̀ ự.
Theo Điêu 8 Bơ lt hinh s
̀
̣ ̣ ̀ ự 2015 ( sửa đơi bơ sung 2017 ) co quy đinh
̉
̉
́
̣
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương
mại thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình
sự.
2.1.1. Chu thê pham tơi la ca nhân
̉
̉
̣
̣ ̀ ́
Chủ thể của tội phạm trước hết là con người và con người đó phải có
năng lực trách nhiệm hình sự. Cụm từ “năng lực trách nhiệm hình sự” đã
bao hàm người đó phải đạt tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Năng lực trách
nhiệm hình sự là năng lực tự ý thức ý nghĩa xã hội của hành vi nguy hiểm
cho xã hội, khả năng điều khiển hành vi đó của mình cũng như khả năng
gánh lấy hậu quả là trách nhiệm hình sự từ hành vi nguy hiểm cho xã hội
11
của mình. Con người từ khi mới sinh ra có thể đã có năng lực nhận thức về
thế giới. Tuy nhiên, phải đạt đến độ tuổi nhất định thì con người mới có
năng lực trách nhiệm hình sự. u cầu này phù hợp với ngun tắc lỗi mà
luật hình sự Việt Nam đã xác định khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội, đồng thời cũng phù hợp với ngun tắc quyết định hình
phạt và chính sách hình sự của nước ta. Chỉ có con người cụ thể, phát triển
bình thường đến một độ tuổi nhất định thì mới có thể nhận thức được
những gì mình làm và việc áp dụng hình phạt đối với họ mới mang lại
hiệu quả (cải tạo, giáo dục) được. Bên cạnh các dấu hiệu chung của chủ
thể của tội phạm như đã nêu, một số tội phạm cụ thể được quy định trong
Bộ luật hình sự cịn địi hỏi các dấu hiệu đặc biệt. Trong khoa học Luật
hình sự, chủ thể đó gọi là chủ thể đặc biệt.
2.1.1.1. Năng lực trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự cua ca nhân
̉
́
Một người có thể là chủ thể của tội phạm khi người đó phải có khả
năng nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi của mình và khả
năng điều khiển hành vi đó theo những u cầu chung của xã hội. Năng lực
nhận thức có ở mỗi con người từ khi mới sinh ra. Nó phát triển và hồn
thiện theo sự phát triển của cấu tạo sinh học cơ thể con người qua q
trình lao động và giáo dục trong xã hội. Đến một thời điểm nhất định trong
đời sống của con người thì năng lực này mới được xem là tương đối đầy
đủ.
2.1.1.2. Đơ ti chiu trach nhiêm hinh s
̣
̉
̣
́
̣
̀ ự
Theo điêu 12 cua BLHS 2015 ( s
̀
̉
ửa đôi bô sung 2017 ) quy đinh đô tuôi
̉
̉
̣
̣
̉
ngươi đu t
̀ ̉ ừ 16 tuôi tr
̉ ở lên phai chiu trach nhiêm hinh s
̉
̣
́
̣
̀ ự vê moi tôi pham,
̀ ̣ ̣
̣
trư nh
̀ ưng tôi pham ma Bô luât nay quy đinh khac.
̃
̣
̣
̀ ̣ ̣ ̀
̣
́
2.1.2. Chu thê cua tôi pham la phap nhân th
̉
̉ ̉
̣
̣
̀ ́
ương maị
12
2.1.2.1. Năng lực trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự cua phap nhân th
̉
́
ương maị
Theo điêu 74 cua BLHS 2015 ( s
̀
̉
ửa đơi, bơ sung năm 2017 )
̉
̉
đơi v
́ ơí
phap nhân th
́
ương mai pham tơi “Pháp nhân th
̣
̣
̣
ương mại phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định
khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của
Chương này.”
VD: Một tổ chức được gọi là pháp nhân thương mại khi pháp nhân đó
được thành lập hợp pháp và mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi
nhuận được chia cho các thành viên.
=> Như vậy, năng lực trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
xuất hiện từ thời điểm pháp nhân này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cơng nhân tư cách pháp nhân ( ngày giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp có hiệu lực, giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh có hiệu lực…)
2.1.2.2. Pham vi chiu trach nhiêm hinh s
̣
̣
́
̣
̀ ự cua phap nhân th
̉
́
ương maị
Bộ luật hình sự 2015 quy định điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối
với pháp nhân thương mại khi:
Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại
Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương
mại;
Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc
chấp thuận của pháp nhân thương mại;
Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự khơng loại
trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
13
2.2. Phân tich th
́
ực trang năng l
̣
ực cua chu thê tham gia quan hê
̉
̉
̉
̣
phap lt trong mơt linh v
́
̣
̣ ̃
ực phap lt cu thê.
́
̣
̣
̉
Thực trang cua phap nhân th
̣
̉
́
ương mai trong lt hinh s
̣
̣ ̀ ự
Đổi mới nhận thức về chính sách hình sự mà trọng tâm là đổi mới
quan niệm về tội phạm và hình phạt, về cơ sở của trách nhiệm hình sự, về
chính sách xử lý đối với một số loại tội phạm và loại chủ thể phạm tội,
đảm bảo các quy định của Bộ luật hình sự khơng chỉ là cơng cụ pháp lý để
các cơ quan chức năng đấu tranh, trấn áp tội phạm mà cịn là cơ sở pháp lý
để mọi người dân tự bảo vệ mình, bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã
hội. Sau nhiều năm nghiên cứu và đề xuất, vấn đề trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự của
pháp nhân đã được Quốc hội chấp thuận bổ sung vấn đề này vào trong Bợ
lt hinh s
̣ ̀ ự, góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc xử lý
các vi phạm pháp luật của pháp nhân trong thời gian qua, nhất là những vi
phạm trong các lĩnh vực kinh tế và mơi trường, đồng thời tạo điều kiện
bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại do các vi phạm của pháp
nhân gây ra. Cơ sở của những quy định này xuất phát từ u cầu cần xử lý
nghiêm khắc hơn với những hành vi vi phạm pháp luật của pháp nhân cũng
như những bất cập của hệ thống pháp luật trong việc xử lý vi phạm pháp
nhân ở Việt Nam trong những năm gần đây và những thách thức đặt ra khi
chúng ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống khu vực và quốc tế.
Trong những năm qua, thực hiện cơng cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế,
nền kinh tế của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ gồm nhiều thành phần,
trong đó nhiều tổ chức kinh tế đã được hình thành từ các doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, đến các doanh nghiệp tư
nhân. Điều đó đã tạo ra những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế
xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đã xuất hiện ngày càng
14
nhiều những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trên nhiều lĩnh vực, gây
nên những hậu quả rất nghiêm trọng, thậm chí đặc biệt nghiêm trọng cho
xã hội. Thực tế cho thấy những hậu quả đó trong nhiều trường hợp khơng
phải là kết quả của hành vi mang tính cá nhân mà là kết quả của những
quyết định mang tính tập thể của doanh nghiệp; lợi ích có được từ những
hành vi vi phạm pháp luật khơng thuộc về một cá nhân nào mà thuộc về
doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế. Trong nhiều trường hợp, hậu quả
thiệt hại do pháp nhân gây ra nếu chỉ xử lý cá nhân người phạm tội thì
quyền lợi của người bị hại khơng được bảo vệ.
2.2.1. Về chế tài xử phạt hành chính.
Luật Xử lý vi phạm hành chính đã qui định nhiều biện pháp xử lý đối
với pháp nhân vi phạm pháp luật, nhưng với các mức xử lý và biện pháp xử
lý được qui định cho thấy nó vừa thiếu tính răn đe lại vừa khơng đầy đủ,
cùng với thủ tục xử phạt khơng đảm bảo tính minh bạch. Với mức phạt
tiền rất hạn chế đối với pháp nhân đã khơng có tác dụng ngăn chặn vi
phạm, nhất là đối với những doanh nghiệp có qui mơ lớn như các tập đồn,
tổng cơng ty, cơng ty đa quốc gia .Với những doanh nghiệp này, họ sẵn
sàng nộp phạt để tiếp tục vi phạm vì lợi nhuận đạt được từ sự vi phạm là
rất lớn. Một số hành vi gây nguy hiểm cho xã hội (chẳng hạn như rửa tiền,
mua bán người, tham nhũng) nhưng hệ thống các nghị định xử phạt vi
phạm hành chính khơng coi là hành vi vi phạm hành chính nên nếu pháp
nhân thực hiện những hành vi này thì khơng có cơng cụ pháp lý để xử lý.
Bên cạnh đó, việc xử phạt vi phạm hành chính khơng được tiến hành theo
một trình tự tố tụng tư pháp có tính minh bạch cao, được tiến hành bởi các
cơ quan tố tụng mang tính chun nghiệp, với một trình tự, thủ tục chặt
15
chẽ làm cho việc xử phạt vi phạm đối với pháp nhân khơng tương xứng
với mức độ hậu quả đã gây ra, làm giảm tác dụng răn đe, phịng ngừa.
Việc áp dụng biện pháp buộc bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng trong pháp luật dân sự cũng tỏ ra bất cập. Các quy định về án phí dân
sự và ngun tắc người bị hại phải tự chứng minh thiệt hại khi khởi kiện
địi bồi thường thiệt hại trong pháp luật dân sự hiện nay là một sự cản trở
lớn đối với người bị thiệt hại. Điều này dẫn đến nhiều vụ doanh nghiệp
gây thiệt hại rất lớn cho người dân và xã hội nhưng việc xác định người
đứng đơn khởi kiện ln là vấn đề khó khăn, phức tạp. Việc xử lý hình sự
đối với cá nhân mà khơng xử lý pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội đã
thể hiện sự thiếu cơng bằng trong xử lý tội phạm. Hiện nay có nhiều loại
hình doanh nghiệp, trong đó có khơng ít trường hợp người điều hành doanh
nghiệp chỉ là người làm th cho chủ doanh nghiệp. Họ thực hiện các
quyết định mà các quyết định đó đã xâm hại đến khách thể của luật hình sự
lại là quyết định, chính sách của một tập thể hội đồng quản trị hoặc các
ơng chủ của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu chỉ buộc cá nhân người điều hành
(giám đốc hoặc người đại diện doanh nghiệp) chịu trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự là
thiếu cơng bằng vì họ làm theo quyết định của tập thể và vì lợi ích của tập
thể chứ khơng vì lợi ích của cá nhân họ.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, các hiêp
̣
hội nghề nghiệp khơng coi là chủ thể của tội phạm. Vi, đây là nh
̀
ững pháp
nhân đều sử dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động của mình. Trong khi
đó, hình phạt (hình phạt chính và hình phạt bổ sung) đối với pháp nhân là
phạt tiền, giải thể, đình chỉ hoạt động, tịch thu tài sản, cấm hoặc hạn chế
hoạt động, lại khơng thể áp dụng đối với các chủ thể này. Mặt khác, các tổ
chức này chủ yếu hoạt động trong phạm vi tổ chức của đồn thể, ít tham
16
gia hoạt động kinh tế, ít đặt vấn đề lợi ích và lợi nhuận, nên ít có khả năng
thực hiện các dạng hành vi vi phạm như đề cập ở trên. Thực tế cho thấy
các hành vi phạm tội của phap nhân th
́
ương mai ch
̣
ủ yếu là trong lĩnh vực
mơi trường, kinh doanh thương mại, thuế, tài chính, chứng khốn, ngân
hàng. Việc quy định loại chủ thể này đảm bảo tính khả thi trong việc áp
dụng các hình phạt và biện pháp tư pháp. Do đó, BLHS năm 2015 chỉ quy
định trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự của các phap nhân th
́
ương mai.
̣
Về ngun tắc xử lý với phap nhân th
́
ương mai ph
̣
ạm tội, BLHS đã
xác định đảm bảo các ngun tắc chung như đối với xử lý với cá nhân
phạm tội nhưng nhấn mạnh: Mọi PNTM phạm tội đều bình đẳng trước
pháp luật, khơng phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Đặc
biệt, khoản 2, Điều 75 BLHS năm 2015 quy định “Việc pháp nhân thương
mại chịu trách nhiệm hình sự khơng loại trừ trách nhiệm hình sự của cá
nhân”. Ngun tắc này xác định mối quan hệ giữa TNHS của cá nhân và
TNHS của pháp nhân. Điều này có nghĩa là: Người trực tiếp thực hiện hành
vi phạm tội ln phải chịu TNHS về cùng tội danh với pháp nhân, trừ
trường hợp họ thuộc một trong các trường hợp khơng phải chịu TNHS
hoặc được miễn TNHS theo quy định của BLHS. Đối với người hoặc
những người đứng đầu pháp nhân thì tùy từng trường hợp cụ thể để xử lý.
Nếu những người này đều biết và thống nhất chỉ đạo hoặc cùng chấp
thuận cho thực hiện thì họ cùng chịu trách nhiệm chung về tội danh với
pháp nhân và người trực tiếp thực hiện tội phạm. Nếu có căn cứ cho rằng,
trong số họ có người khơng biết hoặc phản đối việc thực hiện hành vi này
thì họ khơng phải chịu trách nhiệm chung tội danh với pháp nhân.
Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân là việc
người đại diện thực hiện hành vi nhằm mang lại lợi ích chung cho pháp
17
nhân, kể cả trong trường hợp lợi ích của pháp nhân khơng phải là duy nhất.
Trường hợp thực hiện hành vi trên danh nghĩa pháp nhân nhưng lại mang
lại lợi ích cho cá nhân thì cũng khơng thể truy cứu TNHS đối với pháp
nhân.
Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc
chấp thuận của pháp nhân. Như vậy, pháp nhân chỉ phải chịu TNHS khi
người đứng đầu pháp nhân hoặc ban lãnh đạo của pháp nhân nhận thức rõ
hành vi mà người đại diện thực hiện là trái pháp luật mà vẫn chỉ đạo, trực
tiếp điều hành hoặc chấp thuận cho người đại diện thực hiện hành vi đó.
Về loại tội phạm mà PNTM phải chịu TNHS được qui định tại Điều
76 BLHS năm 2015, bao gồm 31 tội danh (chủ yếu là nhóm tội phạm về
kinh tế và nhóm tội phạm về mơi trường). Đây là những tội phạm mà pháp
nhân thường hay vi phạm (tính phổ biến), có mức độ nguy hiểm nhất định
và dễ chứng minh trên thực tế. Các tội phạm này cũng tương đồng với lĩnh
vực hoạt động chủ yếu của PNTM và đáp ứng u cầu của thực tiễn về
tính phổ biến và u cầu phịng chống tội phạm.
2.2.2. Về hình phạt đối với phap nhân th
́
ương maị phạm tội.
Các phap nhân th
́
ương maị là tổ chức kinh tế độc lập, hoạt động vì
mục đích lợi nhuận và khơng sử dụng ngân sách nhà nước, cho nên hình
phạt mang tính kinh tế được coi là phù hợp và hiệu quả nhất và cũng phù
hợp với phạm vi tội phạm được xác định là có thể truy cứu đối với pháp
nhân. Đối với hình phạt tước giấy phép có thời hạn hoặc tước giấy phép
vĩnh viễn chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và
khơng cịn cách nào khác. Bên cạnh các hình phạt chính, pháp nhân phạm
tội cịn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung và các biện pháp tư pháp
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt chính. Theo đó, BLHS quy định
18
hệ thống cac hinh phat đơi v
́ ̀
̣
́ ơi PNTM ph
́
ạm tội gồm: Các hinh phat chinh
̀
̣
́
(Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn)
và hình phạt bổ sung (Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình
phạt chính). Trong các hình phạt đối với PNTM phạm tội có một số điểm
cần chú ý như: Về hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn. Trên tinh thần
xử lý TNHS đối với pháp nhân phải tính đến những tác động tiêu cực có
thể xảy ra cho xã hội như tình trạng mất việc làm của người lao động,
giảm tiền th nên BLHS quy đ
́
ịnh áp dụng hình phạt này trên tinh thần
khuyến khích pháp nhân khắc phục sai phạm, sửa chữa lỗi lầm để tiếp tục
sản xuất kinh doanh và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Trong trường hợp pháp nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thì
lĩnh vực nào vi phạm thì tạm đình chỉ lĩnh vực đó. Về hình phạt đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn. Chỉ áp dụng hình phạt này khi một hoặc một số lĩnh
vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng
thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố mơi
trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an tồn xã hội và
khơng có khả năng khắc phục hậu quả gây ra; hoặc PNTM được thành lập
chỉ để thực hiện tội phạm.
Trong BLHS năm 2015 cũng qui định phap nhân th
́
ương maị phạm tội
có thể được miễn hình phạt theo hướng mở rộng hơn đối với cá nhân.
Theo đó, phap nhân th
́
ương maị có thể được miễn hình phạt khi đã khắc
phục tồn bộ hậu quả và đã bồi thường tồn bộ thiệt hại do hành vi phạm
tội gây ra. Quy định này nhằm khuyến khích pháp nhân tích cực sửa chữa,
khắc phục hậu quả, bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây
19
ra nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực có thể mang lại từ việc áp dụng
hình phạt.
KÊT LN
́
̣
Chung ta co thê nhân thây răng chu thê trong quan hê phap lt hinh s
́
́ ̉
̣
́ ̀
̉ ̉
̣
́
̣ ̀ ự,
xac đinh đ
́ ̣
ược tư cach phap nhân la mơt u tơ vơ cung quan trong đê xac
́
́
̀ ̣
́ ́
̀
̣
̉ ́
đinh đ
̣
ược cac lôi vi pham theo BLHS hiên hanh, cac chu thê hoăc PNTM vi
́ ̃
̣
̣
̀
́
̉ ̉
̣
pham đêu đ
̣
̀ ược xử ly theo quy đinh nêu gây ra môt sô hâu qua gây thiêt hai
́
̣
́
̣ ́ ̣
̉
̣
̣
vê kinh tê. Bô luât hinh s
̀
́ ̣
̣ ̀ ự co nhiêu hinh phat nhăm mang tinh răn đe cung
́
̀ ̀
̣
̀
́
̃
như muc đich ngăn chăn cac chu thê vi pham phap luât, cac hinh phat va m
̣ ́
̣
́
̉ ̉
̣
́
̣
́ ̀
̣ ̀ ưć
phat cua
̣
̉ Bô luât hinh s
̣
̣ ̀ ự ln se bi
̃ ̣ xử lý trach nhiêm hinh s
́
̣
̀ ự đối với pháp
nhân phải tính đến những tác động tiêu cực có thể xảy ra cho xã hội như
tình trạng mất việc làm của người lao động, giảm tiền th nên
́
Bơ lt
̣
̣
hinh s
̀ ự quy định áp dụng hình phạt này trên tinh thần khuyến khích pháp
nhân khắc phục sai phạm, sửa chữa lỗi lầm để tiếp tục sản xuất kinh
doanh và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Trong trường
hợp pháp nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thì lĩnh vực nào
vi phạm thì tạm đình chỉ lĩnh vực đó.
20
TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉
1.
Giao trinh
́ ̀ Ly luân chung nha n
́ ̣
̀ ước va phap luât
̀ ́
̣
2.
Bộ luật hình sự năm 2015 (bổ sung, sửa đổi năm 2017);
3.
PGS.TS Trần Văn Độ, Những qui định về pháp nhân thương mại
trong Bộ luật hình sự năm 2015, Tài liệu tuyên truyền Bộ luật hình sự năm
2015, Bộ Tư pháp.
4.
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 81/2013/NĐCP (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 97/2017/NĐCP) quy định: “Tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước’’
21