Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
TRƯỜNG ĐẠI HOC CÔNG NGHIỆP-TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP VỀ
THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT
NAM
GVHD: TS. PHẠM ĐÌNH TỊNH
Họ tên SV : Hồ Thị Huệ
MSSV:10016846
LỚP: ĐHQT6LTNA
TP Vinh - Tháng 12/2011
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
1
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
LỜI NHẬN XÉT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC 8
1. Thương hiệu là gi 8
1.1. Thương hiệu và vai trò của thương hiệu 8
1.1.1. Thương hiệu 8
1.1.2. Vai trò của thương hiệu 9
1.2.Thành phần của thương hiệu 11
1.2.1 Thành phần chức năng 11
1.2.2. Thành phần cảm xúc 11
1.2.2.1 Nhãn hiệu hàng hoá 11
1.2.2.2 Tên thương mại 12
1.2.2.3 Chỉ dẫn địa lí và tên gọi 12
2. Giá trị thương hiệu 12
3. Chiêu thị và công dụng của quảng bá thương hiệu 13
3.1. Quảng cáo 13
3.2 . Khuyến mãi bán hàng 14
3.3. Chào hàng cá nhân 14
3.4. Marketing trực tiếp 14
3.5. Quan hệ cộng đồng 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢNG
BÁ THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM 15
1. Thực trạng về xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam 15
1.1. Tình hình du lịch Việt Nam trong thời gian qua 15
1.2. Thương hiệu du lịch Việt Nam trong 10 năm qua 16
1.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam 18
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU
LỊCH VIỆT NAM 19
2.1. Nâng cao nhận thức 20
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
2
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu 20
2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và quảng bá thương hiệ du lịch Việt Nam 22
2.4.Xây dựng mô hình quản lí thương hiệu 23
2.5. Đánh giá và điều chỉnh chiến lược phát triển thương hiệu 24
2.6. Liên kết phát triển thương hiệu 24
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC 27
3.1. Giáo trình 27
3.2. Cơ sở vật chất 27
3.3. Tính hữu ích của môn học 27
3.4. Ý kiến đề xuất xây dựng môn học 28
Danh mục tài liệu tham khảo 28
LỜI CẢM ƠN
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
3
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Trong thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Quản Trị Kinh Doanh của Trường
Đại Học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ quí báu của các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè, tôi đã hoàn thành chuyên đề môn học '' Thực trạng và giải pháp
về thương hiệu du lịch Việt Nam''
Hoàn thành chuyên đề này, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo
Nguyễn Văn Bình, người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi kiến thức về môn
Quản Trị Thương Hiệu. Cảm ơn thầy giáo Phạm Đình Tịnh, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề môn học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập và nghiên cứu trong thời gian qua, song do thời
gian có hạn,chưa hiểu hết về lĩnh vực du lịch, Quản trị thương hiệu là môn học khó và
tương đối trừu tượng. Nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý, phê bình của thầy giáo, cô giáo và những ai quan tâm để bài viết
được hoàn thiện hơn
LỜI NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ GIÁO
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
4
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Lời mở đầu
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
5
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Trong thời đại toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam, các doanh
nghiệp Việt Nam như chợt bừng tỉnh với việc nhận thức rằng có một yếu tố khác nữa
ngoài yếu tố chất lượng, giá cả …tham gia vào chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đó chính là thương hiệu của sản phẩm .
Sản phẩm là những gì được sản xuất ra trong nhà máy nhưng thương hiệu là những gì
khách hàng mua. Sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng
thương hiệu là tài sản của riêng công ty. Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu,
nhưng thương hiệu nếu thành công sẽ không bao giờ bị lạc hậu. Thương hiệu chính là
một bộ phận cấu thành của sản phẩm. Nó càng được khẳng định thì uy tín của sản phẩm
đối với người tiêu dùng càng tăng, khả năng tiêu thụ của sản phẩm càng lớn. Vì vậy để
có thể phát triển và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh việc
phát triển thương hiệu
Ngành du lịch Việt Nam đã có những chiến lược khá rõ ràng và cụ thể về
thương hiệu của mình, và đang đang ngày một khẳng định vai trò, vị trí của mình trên
thị trường Việt Nam và vươn ra thế giới.
Tuy nhiên trong vấn đè quản lí thương hiệu của nghành du lịch không phải là
không có những bất cập. Trong đề tài này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm quản lí
hình ảnh của thương hiệu du lịch Việt Nam dựa trên lí thuyết về thương hiệu và thực tế
phát triển của nghành.
Mục đích chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, Du lịch đó trở thành hiện tượng phổ biến và là một
trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp to lớn về kinh
tế-xã hội, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không chỉ đem lại nguồn thu
nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ
tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá, tạo ra những giá trị vô
hình nhưng bền chặt. Như vậy, có thể nói du lịch là một trong những hoạt động quan
trọng đầu tiên hướng tới xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia. Vì vậy, luôn có
hai mục tiêu song trùng đối với ngành du lịch, đó là quảng bá du lịch góp phần xây
dựng thương hiệu quốc gia và xây dựng một thương hiệu du lịch quốc gia.
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
6
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Đề tài giúp chúng ta hiểu được vai trò quan trọng của ngành du lịch Việt Nam .
Từ đó nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng một thương hiệu vững
mạnh.
Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tài nghiên cứu này, em xin trình bầy một số quan
điểm của bản thân về vấn đề thương hiệu của du lịch Việt Nam. Tuy nhiên thời gian
hạn hẹp và trình độ của một sinh viên có hạn, bài chuyên đề này chỉ xin dùng lại ở việc
tổng kết những gì đã được học ở trường, các ý kiến và số liệu kèm theo về vấn đề nói
trên đã được một số nhà nguyên cứu đi sâu vào tìm hiểu và được đăng tải trên báo hoặc
tạp chí
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình thương hiệu du lịch ở Việt Nam
trong những năm gần đây .
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu qua sách ,báo,tạp chí, internet Phương
pháp nghiên cứu tình huống, lý thuyết kết hợp với thu thập xử lý số liệu được sử dụng
nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ những nguyên nhân tồn tại cần phải có những
giải pháp để qua đó có thể vận dụng vào thực tiễn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp
duy vạt biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tống quan về môn học quản trị thương hiệu
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt
Nam trong những năm gần đây
Chương 3: Nhận xét đánh giá môn học
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC QUẢN TRỊ
THƯƠNG HIỆU
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
7
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
1. THƯƠNG HIỆU LÀ GÌ?
1.1. Thương hiệu và vai trò của thương hiệu
1.1.1. Thương hiệu
Thương hiệu trong Marketing được xem là công cụ chính của Marketing.
Vì thương hiệu chính là những gì nhà marketing xây dựng và nuôi dưỡng để
cung cấp lợi ích cho khách hàng mục tiêu của mình. Trên thế giới khái niệm về
thương hiệu đã có từ lâu đời, có thể nói là trước khi ngành marketing trở thành
ngành riêng biệt trong kinh doanh.
Theo quan điểm tổng hợp về thương hiệu cho rằng thương hiệu không chỉ
là một cái tên mà còn phức tạp hơn nhiều.
"Thương hiệu là một tập hợp các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục
tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng sản
phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu. Như vậy các thành phần của
marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và tiếp thị) cũng chỉ là các
thành phần của thương hiệu.
Như vậy rõ ràng là đã có sự khác nhau giữa hai quan điểm về thương hiệu
và sản phẩm (hình minh hoạ)
Thương hiệu là thành phần
của sản phẩm
Sản phẩm là thành phần
của thương hiệu
Và quan điểm về sản phẩm là một thành phần của thương hiệu ngày càng
được nhiều nhà nghiên cứu và thực tiễn chấp nhận hơn. Bởi khách hàng thường
có hai nhu cầu chức năng sử dụng và tâm lý khi sử dụng. Sản phẩm thì chỉ cung
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
8
Sản phẩm
Thương
hiệu
Sản phẩm Thương
hiệu
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
cấp cho khách hàng lợi ích về chức năng sử dụng còn thương hiệu cung cấp cho
khách hàng cả hai chức năng trên.
Trong nền kinh tế hiện đại như ngày nay thì mọi sản phẩm sản xuất ra
đều có thể bắt chước, làm nhái của các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu sẽ
luôn là một tài sản riêng của mỗi công ty, doanh nghiệp. Sản phẩm có thể lạc
hậu nhưng với một thương hiệu được xây dựng thành công thì sẽ không dễ gì bị
lạc hậu.
Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần nỗ lực xây dựng quảng bá và phát
triển thương hiệu mạnh cho thị trường mục tiêu thì mới có thể đứng vững để
cạnh tranh và tồn tại trên thị trường.
1.1.2. Vai trò của thương hiệu
Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế
rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng
hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh.
Thứ hai, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản
phẩm của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với
sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa,
thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm
chí còn thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này
đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp
này giải được bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Thứ ba, với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững
chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm,
thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài Một trong những khó khăn hiện nay của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn thì thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong
việc thu hút đầu tư từ bên ngoài. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ rất ít nhà đầu tư dám
liều lĩnh và mạo hiểm với đồng vốn của mình khi quyết định đầu tư vào một doanh
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
9
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
nghiệp chưa có thương hiệu. Vì rõ ràng là việc đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có
tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường sẽ có xác suất rủi ro rất cao.
Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp khi đã thực hiện đăng ký sẽ được
đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật chống lại những tranh chấp thương mại do các đối
thủ cạnh tranh làm hàng “nhái”, hàng giả.
Thứ tư, trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về
thương hiệu của người tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trước đây.
Thương hiệu chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi
thương hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm
lĩnh thị trường và phát triển sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản
cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
Thứ năm, một thương hiệu mạnh có thể làm tăng lợi nhuận và lãi cổ phần. Xem
xét bất kỳ một nhãn hiệu nào trong số những thương hiệu hàng đầu thế giới như -
Coca-Cola, BMW, American Express, Adidas, chúng ta có thể thấy họ đều rất coi
trọng thương hiệu. Tất cả những công ty lớn này đều coi thương hiệu của họ có ý
nghĩa nhiều hơn là một công cụ bán hàng. Họ coi đó là một công cụ quản lý có thể
tạo ra giá trị trong kinh doanh.
Thứ sáu, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản
quốc gia, khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn với
hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một
quốc gia càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế tạo điều kiện
cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế thế
giới. Chẳng hạn, khi nói đến Sony, Toyota, Toshiba,… không ai không biết đây là
những sản phẩm nổi tiếng của Nhật, mặc dù ngày nay nó được sản xuất thông qua
rất nhiều quốc gia dưới hình thức phân công lao động quốc tế hoặc dưới hình thức
liên doanh, liên kết thông qua đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ.
1.2. Thành phần của thương hiệu
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
10
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Với quan điểm về thương hiệu như ngày nay là một tập hợp các thành
phần có mục đích cung cấp lợi ích chức năng sử dụng và tâm lý cho khách
hàng. Thương hiệu bao gồm các thành phần.
1.2.1. Thành phần chức năng
Thành phần này bao gồm các yếu tố có mục đích cung cấp lợi ích chức
năng cho khách hàng của thương hiệu. Nó chính là sản phẩm gồm các thuộc tính
như: công dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Thành phần cảm xúc
Thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng nhằm
tạo cho khách hàng những lợi ích về tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhãn hiệu
hàng hoá (gồm nhãn hiệu dịch vụ), hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận hoặc tên thương mại, hoặc chỉ dẫn địa lý (gồm tên gọi xuất cứ, hàng hoá).
Trong đó:
1.2.2.1. Nhãn hiệu hàng hoá
Nhãn hiệu hàng hoá là dấu hiệu dùng để nhận biết hàng hoá hoặc dịch vụ
của một cơ sở kinh doanh, giúp phân biết chúng với hàng hoá dịch vụ của các cơ
sở kinh doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là chữ cái hoặc số, từ hình ảnh
hoặc hình vẽ, hình khối (3 chiều) hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố này. Nhãn
hiệu hàng hoá được hiểu bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ.
Nhãn hiệu tập thể: là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ
của các thành viên thuộc một hiệp hội với sản phẩm hoặc dịch vụ của các cơ sở
không phải là thành viên.
Nhãn hiệu chứng nhận: là loại nhãn hiệu dùng để chỉ rằng sản phẩm hoặc
dịch vụ mang nhãn hiệu đó đã được chủ nhãn hiệu chứng nhận về xuất xứ địa lý,
vật liệu sản xuất ra sản phẩm phương pháp sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn thực
hiện dịch vụ chất lượng chính xác, hoặc các phẩm chất khác.
1.2.2.2. Tên thương mại
Là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
11
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
thể khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Việc làm cho khách hàng để ý và nhớ
lâu tên thương mại là điều vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh sản phẩm.
1.2.2.3. Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá
Chỉ dẫn địa lý là những từ, tên gọi, dấu hiệu, biểu tượng hình ảnh chỉ ra
rằng sản phẩm đó có nguồn gốc tại quốc gia, vùng, lãnh thổ hoặc địa phương mà
đặc trưng về chất lượng uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng
hoá này có được chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên.
2. GIÁ TRỊ CỦA THƯƠNG HIỆU
Có nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thương hiệu. Nhưng chủ
yếu được cia làm 2 nhóm chính: Giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm
đầu tư hay tài chính và giá trị thương hiệu theo quan điểm khách hàng. Đánh giá
giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính đóng góp vào việc đánh giá tài sản
của một công ty. Tuy nhiên cách đánh giá này không giúp nhiều cho nhà quản
trị marketing trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Vì vậy mà đánh giá
giá trị của thương hiệu chúng ta nên đánh giá theo quan điểm của khách hàng.
Lý do là khách hàng đánh giá cao về một thương hiệu thì họ sẽ có xu hướng tiêu
dùng thương hiệu đó.
Có thể chia giá trị thương hiệu thành 4 thành phần: 1, lòng trung thành. 2,
nhận biết thương hiệu. 3, chất lượng cảm nhận. 4, các thuộc tính đồng hành của
thương hiệu, như một tên địa phương, một nhân vật gắn liền với thương hiệu,
bằng sáng chế, mối quan hệ với kênh phân phối.
Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự thích thú
cho khách hàng mục tiêu, làm cho họ có xu hướng tiêu dùng nó và tiếp tục tiêu
dùng nó. Đặc tính này của thương hiệu có thể biểu diễn bằng khái niệm sự đam
mê thương hiệu. Đam mê thương hiệu có thể bao gồm ba thành phần ba thành
phần theo hướng thái độ đó là sự thích thú dự định tiêu dùng và trung thành
thương hiệu.
3. CHIÊU THỊ VÀ CÔNG DỤNG QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
12
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Theo quan điểm xã hội, thị trường sẽ không vận hành vận, vận hành hiệu
khi thiếu thông tin. Quảng bá thương hiệu hay chiêu thị theo nghĩa tích cực là
chức năng cung cấp thông tin về thương hiệu đó cho khách hàng và nó đóng vai
trò quan trọng trong việc đưa thương hiệu đến tay khách hàng.
Có rất nhiều công cụ nhà Marketing dùng để quảng bá thương hiệu của
mình. Một cách tổng quát chúng ta có thể chia thành 5 nhóm lớn như sau:
3.1. Quảng cáo:
Là dạng thông tin những ý tưởng, thương hiệu tới thị trường mục tiêu
thông qua một kênh trung gian. Phương thức truyền tin này gián tiếp (thông qua
các phương tiện truyền thông). Có nhiều kênh quảng cáo như: truyền hình radio,
báo chí, pano áp phích… quảng cáo thường nhắm tới mục tiêu rộng lớn.
3.2. Khuyến mãi bán hàng:
Là dạng kích thích tiêu dùng (thường là ngắn hạn).Có nhiều loại khuyến
mại, quà tặng kèm sản phẩm, chiết khấu, hội chợ triển lãm….
3.3. Chào hàng cá nhân:
Là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp
giữa đội ngũ bán hàng của công ty và khách hàng mục tiêu.
3.4. Marketing trực tiếp:
Là dạng chiêu thị sử dụng thư, e-mail fax để chuyền tải thông tin đến
từng đối tượng khách hàng.
3.5. Quan hệ cộng đồng:
Là dạng quảng bá công ty hay thương hiệu thông qua các chương trình
tài trợ thể thao, thời trang đố vui để học, chương trình từ thiện, tham gia các
hoạt động cộng đồng.
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
13
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM
1. THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU DU
LỊCH VIỆT NAM
1.1. Tình hình du lich Việt Nam trong thời gian qua
Du lịch Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong thời gian qua, trở thành ngành
kinh tế quan trọng của đất nước. Năm 2007, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã đạt
trên 4,3 triệu lượt, gấp gần 20 lần so với năm 1990, tổng doanh thu toàn ngành đạt gần
56 nghìn tỷ đồng.Trong tháng 3/2010, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt
473.509 lượt, tăng 6,1% so với tháng trước và tăng 56,0% so với cùng kỳ năm 2009.
Tính chung 3 tháng năm 2010 ước đạt 1.351.224 lượt, tăng 36,2% so với cùng kỳ năm
2009.
Ngoài đóng góp về kinh tế, du lịch là một kênh quan trọng để giới thiệu quảng
bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới, góp phần tạo nên thương hiệu quốc gia. Thời gian
qua, hình ảnh về Du lịch Việt Nam đã bắt đầu được biết tới trên thị trường du lịch thế
giới và khu vực. Du lịch Việt Nam được đánh giá là một trong 10 nước có triển vọng
tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới trong vòng 10 năm tới. Tuy nhiên, phải thừa nhận
rằng, Du lịch Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn của
đất nước. Cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở dịch vụ du lịch đã được cải thiện nhưng
còn nhiều hạn chế. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ
du lịch Việt Nam còn thấp. Thông tin và hình ảnh về Du lịch Việt Nam ở nhiều phần
của thế giới còn rất ít và mờ nhạt. Khả năng cạnh tranh trên thị trường du lịch thế giới
của Du lịch Việt Nam còn thấp. Do đó, lượng khách quốc tế đến Việt Nam còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực. Có nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan
trọng đó là đến nay Du lịch Việt Nam vẫn chưa tạo dựng được thương hiệu. Chưa có
chiến lược quốc gia về xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.
1.2. Thương hiệu du lịch Việt Nam trong 10 năm trở lại đây
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
14
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Trong những năm qua, Du lịch Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực để khuyếch
trương hình ảnh của mình đến với thế giới . Tuy nhiên, Du lịch Việt Nam vẫn chưa có
thông điệp chung và rõ ràng. Hình ảnh về điểm đến Việt Nam chưa nổi bật và chưa rõ
ràng trong tâm trí của du khách, vì vậy chúng ta gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Để khuếch trương hình ảnh và thương hiệu Du lịch
Việt Nam, đòi hỏi phải có một chiến lược khuếch trương thông qua một khẩu hiệu và
biểu tượng thống nhất. Năm 2000, Du lịch Việt Nam lần đầu tiên đưa ra khẩu hiệu
“Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới” (Vietnam- A destination for the new
milliennium) với hình ảnh logo là một cô gái Việt Nam đội nón lá. Tuy nhiên, khẩu
hiệu và logo này không phải là kết quả của một công trình nghiên cứu và đề xuất thống
nhất mà chỉ là một sự lắp ghép cơ học từ hai ý tưởng khác nhau. Năm 2003, Du lịch
Việt Nam đã đưa ra khẩu hiệu “Hãy đến với Việt Nam” (Welcome to Vietnam) với biểu
tượng là hình cô gái mặc áo dài trắng đội nón lá. Tuy nhiên, khẩu hiệu và biểu tượng
này ngày sau khi được công bố đã bị phê phán nhiều nên đặt ra yêu cầu phải thay thế
sớm bằng một biểu tượng và khẩu hiệu khác. Năm 2005, Tổng cục Du lịch đã tổ chức
cuộc thi lựa chọn khẩu hiệu và biểu tượng mới cho Du lịch Việt Nam nhằm thay thế
khẩu hiệu và logo nêu trên. Kết quả cuộc thi đã lựa chọn ra khẩu hiệu và biểu tượng
mới là “Việt Nam – vẻ đẹp tiềm ẩn” (Vietnam – the hidden charm). Tuy nhiên, khẩu
hiệu và biểu tượng trên vẫn chưa thực sự tạo được thông điệp rõ ràng cho Du lịch Việt
Nam. Trong khi đó, nhiều nước trong khu vực đã rất thành công trong việc xây dựng và
quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia như Thái Lan với “Amazing Thailand”
Singapore với “Độc đáo Singapore“ (Uniquely Singapore), Malayssia với “Malaysia-
Châu Á đích thực” ( Malaysia –Truly Asia), Ấn Độ với “Ấn Độ trỗi dậy“ (Incredible
India). Chính những chương trình khuếch trương thành công các biểu tượng và khẩu
hiệu này đã góp phần nâng cao hình ảnh và thương hiệu du lịch của các nước này trên
thế giới, đồng thời qua đó góp phần thu hút đáng kể khách quốc tế đến các nước này
trong thời gian qua.
Trong cuộc thi sáng tác tiêu đề - biểu tượng cho chương trình xúc tiến du
lịch Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. Tổng cục du lịch Việt Nam đã trao giải nhất
cho tác phẩm ''Việt Nam - Sự khác biệt á đông''. Dưới đây là logo và slogan của
tác phẩm:
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
15
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
Nước ta có tiềm năng to lớn về du lịch, tuy nhiên đến nay, ngành du lịch VN
vẫn chưa tạo được một sản phẩm du lịch VN mang tầm vóc thương hiệu du lịch quốc
gia. Điều cơ bản nhất mà du lịch VN đang thiếu là tính chuyên nghiệp. Sự thiếu chuyên
nghiệp đó thể hiện ở nhiều khâu, trong đó quan trọng nhất là sự phối kết hợp thiếu hiệu
quả của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch: từ các doanh
nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển đến siêu thị, cửa hàng lưu
niệm và các điểm du lịch. Công tác quảng bá du lịch của Du lịch Việt Nam vẫn chưa
được quan tâm thực sự và thiếu chuyên nghiệp. Du lịch Việt Nam vẫn ít được thế giới
biết đến, chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa tạo được lòng tin cho du khách.
Thực tế cho thấy, có những điểm du lịch được giới thiệu như là thiên đường nghỉ ngơi,
trong các ấn phẩm du lịch, sách hướng dẫn du lịch, trên trang web nhưng khi du
khách đến sân bay, họ đã vấp phải không ít khó chịu như cơ sở hạ tầng sân bay còn lạc
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
16
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
hậu, lái xe taxi tranh giành lừa đảo khách, môi trường bị ô nhiễm, kinh doanh chộp giật,
chất lượng sản phẩm và dịch vụ không đúng như quảng cáo và nhiều hạn chế khác.
1.3. Thực trạng xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam
Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp du lịch Việt Nam đó bắt đầu
quan tâm xây dựng và củng cố thương hiệu và thường đầu tư từ 1-5% doanh thu cho
xây dựng và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và quảng bá
thương hiện của các doanh nghiệp du lịch hiện nay còn gặp khó khăn nhiều về nhân
lực, tài chính, giá dịch vụ, tình trạng vi phạm bản quyền cũng như cơ chế, chính sách và
thủ tục hành chính. Nhiều doanh nghiệp còng chưa ý thức được vai trò và ý nghĩa quan
trọng của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường để thu hút khách du lịch. Do đó, hầu hết các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam vẫn đang ở thế yếu về năng lực cạnh tranh thu hút khách du
lịch do thương hiệu của doanh nghiệp chưa được biêt đến trên thị trường khu vực và thế
giới.
Để có được một thương hiệu du lịch quốc gia tầm cỡ, ngành Du lịch phải đóng
vai trò hiệu quả hơn nữa để tạo sự kết nối giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
và liên quan đến du lịch, từ đó, vạch ra chiến lược tạo dựng và quảng bá thương hiệu du
lịch Việt Nam. Điều quan trọng nhất hiện nay phải là chấn chỉnh ngay tình trạng bán
hàng rong, chèo kéo khách du lịch hiện đang trở thành vấn nạn phổ biến ở nhiều điểm
du lịch. Hiện nay, Việt Nam được coi là một điểm đến an toàn, thân thiện nhưng như
vậy vẫn chưa đủ. An toàn thật sự phải là làm cho khách du lịch cảm giác được tự do,
thanh thản và thoải mái ngắm nhìn cảnh quan thiên nhiên đẹp và khám phá kho tàng
văn hoá đa dạng và đặc sắc của dân tộc Việt Nam mà không phải băn khoăn về những
chuyện rắc rối gây ra bởi đội ngũ làm du lịch nghiệp dư hay những người bán hàng
rong, ăn xin, dựt dọc. Phải làm thế nào để thúc đẩy và khích lệ mọi tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch ở địa phương kinh doanh lành mạnh, văn
minh và biết tôn trọng khách du lịch thực sự.
Ngày nay, mọi khu vực hoặc điểm đến du lịch đều có các khách sạn cao cấp,
các điểm du lịch hấp dẫn và đều khẳng định có các di sản văn hoá độc đáo, có người
dân giàu lòng mến khách và có ngành công nghiệp du lịch quan tâm tới khách du lịch
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
17
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
nhất. Dịch vụ và tiện nghi gần như không có sự khác biệt nhiều. Vì vậy, các điểm đến
khác nhau cần tạo ra điều gì đó độc đáo và khác biệt với tất cả các điểm đến khác. Do
đó, trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, tạo ra sự độc đáo và khác biệt là cần
thiết hơn bao giờ hết. Nó thực sự trở thành cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một
điểm đến du lịch. Đã đến lúc chúng ta cần tìm ra điểm khác biệt để tạo dựng thương
hiệu cho Du lịch Việt Nam. Việc tạo ra hình ảnh khác biệt, sẽ giúp Việt Nam khác biệt
và cạnh tranh được với các nước Đông Nam Á còn lại.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯONG HIỆU DU
LỊCH VIỆT NAM
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu để thu hút khách du lịch, việc xây dựng
một thương hiệu du lịch quốc gia có ý nghĩa to lớn. Để xây dựng và quảng bá thành
công thương hiệu du lịch Việt Nam trên thị trường du lịch thế giới và khu vực, làm cho
khách du lịch trên toàn cầu có ấn tượng đặc biệt về thương hiệu Du lịch Việt Nam,
ngành Du lịch Việt Nam cần thực hiện một số chủ trương và biện pháp sau:
2.1. Nâng cao nhận thức
Các chính sách và chương trình hành động cần tập trung nâng cao nhận thức về
thương hiệu, tầm quan trọng của thương hiệu và quản lý thương hiệu. Đặc biệt các cấp
lãnh đạo cần có sự ủng hộ, chỉ đạo nhất quán, xuyên suốt về vấn đề thương hiệu nói
chung và thương hiệu du lịch nói riêng.
Trước hết trong ngành du lịch, việc nhận thức, cập nhật kiến thức chuyên sâu
về thương hiệu phải được quán triệt triển khai và coi đó là một nhiệm vụ trong tâm của
Ngành. Tiếp đó những nội dung gắn với thương hiệu du lịch cần được tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng tới các ngành liên quan, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân
cư.
2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
Để chiến lược phát triển thương hiệu du lịch khả thi và hiệu quả, nội dung các
bước tiến hành cần tuân thủ:
- Nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu, trong đó làm rõ đặc tính của
từng thị trường. Giai đoạn tới thị trường mục tiêu được xác định theo mục đích du lịch
và khả năng thanh toán khác với trước đây mục tiêu không rõ ràng (chủ yếu là tham
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
18
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
quan khám phá). Những thị trường cao cấp, có mục đích du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng
dài ngày, chi trả cao đến từ Đông bắc Á (Tung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), ASEAN-
Thái Bình Dương (Thái Lan, Singapore, Malysia, Úc); Tây Âu (Anh, Pháp, Đức,
Hàlan), Bắc Mỹ (mỹ, Canada); Đông Âu (Nga, Ucraina) là những thị trường mục tiêu
cần hướng tới.
- Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên du lịch, hình ảnh riêng của du lịch Việt Nam đã có
trong tiềm thức của bên ngoài và so sánh với đối thủ cạnh tranh để xác định những giá
trị đặc trưng và khác biệt của Việt Nam. Có thể nhận diện sơ bộ Việt Nam là điểm đến:
sự ấm áp, sự kỳ thú được cảm nhận bởi văn hóa Việt Nam, lịch sử lâu đời, thiên nhiên
tươi đẹp, đang liên tục phát triển, thân thiện, mến khách, đa dạng và hấp dẫn.
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển thương hiệu du lịch. Dựa trên kết quả nghiên
cứu về thị trường và nghiên cứu về Việt Nam, chiến lược xác định những thương hiệu
chính, chọn lọc ưu tiên cần phát triển:
+ Thương hiệu điểm đến du lịch quốc gia Việt Nam,
+ Thương hiệu điểm đến vùng (7 Vùng du lịch với 7 phong cách)
+ Thương hiệu điểm đến du lịch địa phương, địa danh nổi tiếng: Hạ Long, Sapa, Đà
Lạt, Huế, Hội An, Mũi Né, Hà Nội, Sài gòn (TP. Hồ Chí Minh), Phú Quốc
+ Một số thương hiệu doanh nghiệp mạnh có tiềm năng như Vietnamtourism,
Saigontourist, Hanoitourist, Vietravel …
+ Một số thương hiệu sản phẩm nổi trội: Hành trình di sản, ẩm thực…
- Xác định nội hàm của thương hiệu du lịch quốc gia Việt Nam biểu đạt đại diện cho
các thương hiệu thành phần (vùng, địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm). Trên cơ sở đó
mô phỏng được hình ảnh riêng biệt cho du lịch Việt Nam đảm bảo sự đặc sắc, khác biệt
và đúng với phần hồn của đất nước, con người, văn hóa và phong cách sống Việt Nam.
Những giá trị đó được phát hiện trong hệ thống sản phẩm du lịch cụ thể, các doanh
nghiệp có uy tín, các địa danh nổi tiếng và các vùng đặc trưng. Trong giai đoạn tới, hệ
thống sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp sẽ trở thành thương hiệu có khả năng
cạnh tranh quốc tế. Các vùng đắc trưng văn hóa như: Miền núi và trung du Bắc bộ đặc
sắc bởi đa dạng văn hóa Việt cổ; Đồng bằng sông Hồng có văn hóa lúa nước; Bắc
Trung bộ có cố đô, văn hóa cung đình; Duyên hải Nam trung bộ có bãi biển đẹp và văn
hóa Sa huỳnh; Tây Nguyên có văn hóa Càphê; Đông Nam bộ có văn hóa Ốc eo; Đồng
bằng Sông Cửu long có văn hóa sông nước miệt vườn. Các thương hiệu sản phẩm,
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
19
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
doanh nghiệp, vùng du lịch, địa danh nổi tiếng sẽ tổng hòa tạo dựng lên thương hiệu
điểm đến quốc gia Việt Nam.
- Xác định các nhiệm vụ và lộ trình xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt
Nam trong đó có các điều kiện và giải pháp thực hiện. Các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển các sản phẩm chất lượng cao và có cơ chế kiểm soát và quản lý chất
lượng dịch vụ du lịch để củng cố cho thương hiệu. Sự cam kết đồng lòng chung sức của
các ngành, các cấp và toàn xã hội nhất thể trong việc xây dựng thương hiệu du lịch Việt
Nam:
+ Ở Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) có trách nhiệm
xây dựng và quảng bá thương hiệu điểm đến du lịch quốc gia và các thương hiệu vùng;
hỗ trợ thương hiệu địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm đã được ưu tiên lựa chọn theo
chiến lược.
+ Ở địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND
cấp tỉnh trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch địa phương (theo địa
danh, khu, điểm du lịch), hỗ trợ thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm nổi trội của địa
phương.
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp mình
và thương hiệu sản phẩm chủ đạo.
Các ngành, các cấp liên quan, hiệp hội du lịch, các hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội,
và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia tích cực trong việc hưởng ứng, phối hợp
liên kết trong xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam.
2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và quảng bá thương hiệu
Căn cứ chiến lược phát triển thương hiệu ở mỗi cấp cần tiến hành xây dựng kế hoạch
xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch. Nhiệm vụ cơ bản và các bước tiến hành bao
gồm:
- Nghiên cứu xây dựng biểu trưng và biểu ngữ cho thương hiệu du lịch Việt Nam và các
thương hiệu thành phần. Biểu trưng, biểu ngữ phải thể hiện được nét tinh túy, đặc sắc,
dễ nhớ và dễ liên tưởng tới nội dung hoạt động du lịch hấp dẫn của Việt Nam, phải kế
thừa những dấu ấn tích cực của quảng bá du lịch giai đoạn trước.
- Trên cơ sở mô phỏng được hình ảnh thương hiệu du lịch Việt Nam thông qua tiêu đề
và biểu tượng (chẳng hạn Việt Nam- sự khác biệt Á đông), bước tiếp theo là hướng dẫn
các địa phương, doanh nghiệp xây dựng tiêu đề, biểu tượng thể hiện nội hàm của
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
20
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
thương hiệu du lịch vùng, địa phương, địa danh, doanh nghiệp và sản phẩm du lịch phù
hợp với mục tiêu của thương hiệu du lịch quốc gia.
- Tổ chức thực hiện chương trình quảng bá, xúc tiến thương hiệu du lịch Việt Nam ở
tầm quốc gia. Hoạt động quảng bá, xúc tiến đảm bảo nhất quán từ Trung ương tới các
địa phương và doanh nghiệp. Mỗi vùng, địa phương, doanh nghiệp thực hiện chương
trình quảng bá thương hiệu trong phạm vi của mình đồng thời liên kết chặt chẽ với
chương trình quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia. Ở đây sự hợp tác giữa nhà nước và
doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công chương trình quảng bá.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể xem xét thành lập quỹ xúc tiến du lịch. Qũy
được hình thành trên cơ sở đóng góp của ngân sách và phần chính từ các doanh nghiệp
căn cứ theo doanh thu du lịch.
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến theo chương trình, chiến dịch nhằm vào thị
trường mục tiêu, bao gồm: thiết kế sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến, tham gia,
tổ chức các hội trợ, triển lãm, sự kiện, lễ hội văn hóa, thể thao, chiến dịch phát động thị
trường, road show, fam trip, press trip, hội nghị, hội thảo, quảng cáo trên các phương
tiên thông tin đại chúng toàn cầu và kênh phân phối du lịch toàn cầu… tất cả những
hoạt động này phải thể hiện được những nội dung cơ bản mà mục tiêu phát triển thương
hiệu đã đề ra.
2.4. Xây dựng mô hình quản lý thương hiệu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) có vai trò chủ đạo trong việc quản
lý và giám sát phát triển thương hiệu Du lịch Việt Nam và khuyến khích, bảo hộ, hỗ trợ
các thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm du lịch.
Quản lý thương hiệu du lịch được thể hiện qua hoạt động chức năng sau:
- Định hướng phát triển thương hiệu du lịch
- Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương hiệu du lịch
- Đánh giá, công nhận, vinh danh thương hiệu du lịch
- Kiểm soát và giải quyết tranh chấp về thương hiệu
- Tuyên truyền quảng bá và hỗ trợ, liên kết tuyên truyền quảng bá thương hiệu du lịch
- Nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao kiến thức về thương hiệu du lịch
- Hợp tác quốc tế về quảng bá thương hiệu du lịch
Ngành Du lịch cần duy trì và mở rộng vinh danh đối với các danh hiệu điểm đến du
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
21
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
lịch, TOP TEN cho các công ty lữ hành, vận chuyển, khách sạn, nhà hàng, trung tâm
mua sắm, cơ sở kinh doanh đạt chuẩn phục vụ du lịch; đánh giá và công nhận điểm hấp
dẫn du lịch để phát triển thương hiệu điểm đến. Các hoạt động khuyến khích chất lượng
và tính chuyên nghiệp để củng cố cho thương hiệu như hội thi hướng dẫn viên, lễ tân,
phục vụ bàn, bartender, thi ẩm thực cần được tổ chức thường xuyên.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể xem xét thiết lập Hội đồng Thương hiệu Du
lịch Việt Nam để thực hiện vai trò định hướng, công nhận, kiểm soát, bảo hộ, tôn vinh
các thương hiệu du lịch. Hội đồng bao gồm đại diện phía quản lý, chuyên gia du lịch,
doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp.
2.5. Đánh giá và điều chỉnh chiến lược phát triển thương hiệu
Thương hiệu sau một thời gian được hình thành và quảng bá trên thị trường
thì việc tiếp theo là đánh giá đầy đủ về sự hiện diện và hiệu quả của thương hiệu ấy.
Để tránh sự rủi ro của việc mất thương hiệu hoặc định vị thương hiệu sai lệch so với
mục tiêu, việc đánh giá phải được thực hiện bài bản thể hiện từ khâu nghiên cứu
đánh giá các giá trị thương hiệu, phân tích thị trường, phân tích cạnh tranh đến
nghiên cứu định kỳ kiểm chứng thương hiệu; đánh giá việc ứng dụng, triển khai thực
hiện phát triển thương hiệu, quản lý thương hiệu và kiểm soát hiệu quả thương hiệu.
Trên cơ sở những đánh giá đó tiến hành điều chỉnh những nội hàm của thương hiệu,
bổ sung những yếu tố mới hoặc chuyển hướng thị trường mục tiêu. Những điều
chỉnh đó dẫn tới xây dựng tiêu đề, biểu tượng phù hợp hơn.
2.6. Liên kết phát triển thương hiệu
Liên kết các chủ thể, lĩnh vực, hoạt động để tạo tiếng vang cho thương hiệu du
lịch Việt Nam:
- Gắn phát triển thương hiệu Du lịch Việt Nam với Chương trình Thương hiệu Quốc
gia phù hợp với mục tiêu “khuyến khích phát triển du lịch…; tạo dựng hình ảnh đất
nước Việt Nam ”của Chương trình.
- Liên kết giữa các địa phương để phát triển thương hiệu du lịch Vùng với sự điều
phối của cơ quan phát triển vùng. Ví dụ: hành trình di sản, du lịch về cội nguồn…
- Phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp trong việc quảng bá, xúc tiến thương hiệu
du lịch Việt Nam: Hội đồng, quỹ
- Liên kết giữa các quốc gia để quảng bá thương hiệu điểm đến quốc gia vứi điểm
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
22
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
đến khu vực. Ví dụ thương hiệu điểm đến quốc gia Việt Nam gắn với quảng bá
chương trình 3 quốc gia-Một điểm đến (Việt Nam- Lào- Căm Pu Chia); hay Việt
Nam trong GMS…
- Liên kết với các hội nghề nghiệp du lịch toàn cầu để quảng bá thương hiệu du lịch
Việt Nam. Ví dụ thông qua hiệp hội khách sạn thế giới để quảng bá cho thương hiệu
khách sạn Việt Nam…
- Liên kết với các lĩnh vực: phim, ảnh, nghệ thuật, ẩm thực, thể thao, âm nhạc, năm
du lịch quốc gia, sự kiện lớn (mega-event)… có hiệu ứng mạnh mẽ về quảng bá.
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC ''QUẢN
TRỊ THƯƠNG HIỆU''
3.1. Giáo trình:
Quản tri thương hiệu là một bộ môn mới và tương đối trừu tượng. Mở đầu là giới thiệu
tổng quan về thương hiệu, giúp chúng ta hiểu được thương hiệu là gì, nhận dạng thương
hiệu căn cứ vào đâu, tài sản thương hiệu được tạo ra bởi cái gì. Tiếp đến là xác định tầm
nhìn và sứ mệnh của thương hiệu, hoạch đinh chiến lược thương hiệu, định vị thương
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
23
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
hiệu, thiết kế yếu tó nhận biết thương hiệu và quảng bá thương hiệu Cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản về Marketing, kiến thức chuyên môn về thương hiệu
và quản trị thương hiệu.Có khả năng nghiên cứu và phân tích thông tin Marketing Lập
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình xây dựng và phát triển
thương hiệu trong doanh nghiệp như xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, định vị
thương hiệu, quảng bá thương hiệu, bảo vệ thương hiệu, khai thác thương hiệu, quản lý
nhãn hàng
3.2. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
Giáo trình học lẫn tài liệu đầy đủ chi tiết, dễ hiểu .Phòng học được trang bị đầy đủ các
thiết bị phục vụ cho giảng dạy như âm thanh, máy chiếu, thoáng mát, khuôn viên
trường có cây xanh thoáng mát, Thư viện đầy đủ tài liệu cho sinh viên tham khảo ngoài
ra còn có cả phòng máy internet các phòng thư viện đều được yên tỉnh và lắp ráp máy
lạnh….
3.3. Tính h u ích c a môn h c ữ ủ ọ
Thương hiệu là tài sản quí giá nhất của doanh nghiệp, là biểu tượng sức mạnh
về kinh tế, văn hoá của một tổ chức. Một thương hiệu mạnh còn là tài sản quốc gia,
niềm tự hào dân tộc và là cơ sở cho sự phát triển lâu dài, bền vững cho các sản phẩm và
dịch vụ. Môn học giúp chúng em trang bị và tiếp cận một nền tảng kiến thức quản trị
thương hiệu vững vàng cùng kinh nghiệm làm việc nhóm, dự án để tự tin hội nhập
nhanh vào thực tiễn xây dựng phát triển thương hiệu tại Việt Nam. Có khả năng nghiên
cứu và phân tích thông tin Marketing Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu trong doanh nghiệp như xây dựng hệ
thống nhận diện thương hiệu, định vị thương hiệu, quảng bá thương hiệu, bảo vệ
thương hiệu, khai thác thương hiệu, quản lý nhãn hàng
Củng cố và hoàn thiện và phát triển những vấn đề chủ yếu về lý thuyết thương hiệu
và quản trị thương hiệu và làm thế nào để sử dụng chúng một cách đúng đắn vao việc xây
dựng và phát triển thương hiệu của một công ty, một doanh nghiệp, tổ chức, một ngành hay
thương hiệu cho một ca nhân. Thông qua môn học,chúng em sẽ biết cách học tập, làm việc,
cách giao tiép ứng xử thế nào để tạo thương hiệu riêng cho bản thân mình.
3.4. Ý kiến đề xuất xây dựng môn học
Thương hiệu là vấn đề hay và rộng. Để hiểu rõ vấn đề đòi hỏi phải có thời gian .Bởi vạy nên
nhà trường nên bố trí thêm chút thời gian cho môn học này.Trong quá trình học giảng viên
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
24
Chuyên Đề Tốt Ngiệp GVHD: Pham Đình Tịnh
nên cho sinh viên thực hành, thảo luận và trao đổi nhiều hơn. Có thể hướng dẫn và cho sinh
viên thực hành cách xây dựng thưong hiệu theo ý tưởng của mình.
Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy môn học cần được đầu tư nhiều hơn.Tài liệu cho sinh
viên học tập cần được kiểm duyệt về nôi dung. Trang thiêt bi phòng học cần được đàu tư
hiện đại hơn, thay mới hoặc sửa chữa các dụng cụ,thiêt bị đã bị hư hỏng. Thư viện nên có
thêm nhiều giáo trình nâng cao và mở rộng kiến thức cho môn học.
Giảng viên chuẩn bị chu đáo bài giảng trước khi lên lớp, trau dồi kinh nghiệm chuyên môn,
kinh nghiệm thực tế , nhiệt tình giảng dạy, tâm huyết với nghề.
Sinh viên đến lớp nghiêm túc, chăm chi trau dồi kiến thức. Thực hành, thảo luận, trao đổi với
giảng viên và ban bè để tiếp thu tôt môn học.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản trị thương hiệu - ThS. Nguyễn Văn Bình
2. Tôn Thất Nguyễn Thiêm – Dấu ấn thương hiệu: Tài sản & Giá trị – Tập I & Tập II -
NXB Trẻ – 2005.
3. Tôn Thất Nguyễn Thiêm - Thị trường, chiến lược, cơ cấu - NXB Tp.HCM – 2004.
4. PaulTemporal - Bí quyết thành công những thương hiệu hàng đầu Châu Á -Nhà xuất
bản Trẻ - 2007
5. Paul Temporal - Quản trị thương hiệu cao cấp - Nhà xuất bản Trẻ - 2008
6. Martin Roll - Chiến lược Thương Hiệu Châu Á – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội -
2009
7. Jacky Tai - Đặt tên cho thương hiệu - Nhà xuất bản Trẻ - 2010
8. website
Trang Thực trạng và giải pháp về thương hiệu du lịch Việt Nam
25