Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

quản trị ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.59 KB, 26 trang )

BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM

NHĨM: 7
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP: 21QT01
MÃ MÔN: BUS0272
GVHD: NGUYỄN MINH TÂM


DANH SÁCH NHÓM
Họ và tên
Huỳnh Thị Trúc Phượng
Nguyễn Thái Tài
Lê Bảo Trâm
Bùi Đăng Hiếu
Phạm Trung Kiên
Hoàng Ngọc Quý

MSSV
18030209
18030214
18030237
18030032
18030048


18030940

2


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đối với các thầy cơ ở
trường Đại học Bình Dương, đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Tâm đã có cơng lao đóng góp
và truyền đạt kiến thức, chỉ dạy tận tình cho sinh viên chúng em về môn Quản trị ngân
hàng thương mại. Để chúng em có được thêm những hành trang quý giá cùng những
bước đi thuận lợi trên con đường học tập và nghiên cứu của bản thân mình.
Trong quá trình để hồn thành bài tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót, chúng
em kính mong q thầy, cơ lượng thứ bỏ qua. Cùng với những góp ý của thầy cơ chúng
em sẽ cố gắng khắc phục và học tập thất tốt.
Cuối cùng chúng em xin kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành công trên
con đường sự nghiệp cao quý của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3


MỤC LỤC

4


NHĨM 7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Vai trị của quản trị là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp, lập
được những mục tiêu chung và duy trì phát triển một cách thuận lợi. Trong những năm
gần đây quy mô phát triển của ngành ngân hàng ngày càng tăng, đặc biệt là ngân hàng
thương mại.
Việc quản trị ngân hàng thương mại đóng vai trị rất quan trọng trọng việc lưu
thơng, kiểm sốt giao dịch, nguồn vốn, khoản vay tiền tệ,.. thúc đẩy phát triển kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại cần đảm bảo được sự rõ
ràng, minh bạch để người dân, doanh nghiệp có thể an tâm giao dịch. Hoạt động quản trị
được thực hiện theo cơ chế quản lý chuẩn sẽ hạn chế được rủi ro nhưng cũng khơng thể
tránh khỏi những hạn chế bất cập.
Chính vì lý do đó nhóm chúng em quyết định chọn đề tài quản trị rủi ro tín dụng
trong hệ thống ngân hàng thương mại nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản trị trong
hệ thống ngân hàng thương mại, từ đó nhận diện và phân tích một cách đúng đắn, học hỏi
kiến thức về sự ngăn chặn sự bất lợi cho thị trường tài chính nói chung về hệ thống quản
trị ngân hàng nói riêng.
2. Phương pháp nghiên cứu
− Dựa trên cơ sở lý thuyết
− Tham khảo internet, báo chí, những nghiên cứu có trước
3. Phạm vi nghiên cứu
Ngân hàng thương mại Việt Nam
4. Cấu trúc tiểu luận
− Phần mở đầu
− Chương 1: Cở sở lý thuyết
− Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
− Chương 3: Kiến nghị
− Phần kết luận

5



NHĨM 7

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Rủi ro tín dụng

Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực
hiệhoặc khơng có khả n n ăng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Vậy có thể nói rủi ro tín dụng (RRTD) là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng đã được kí kết giữa hai bên,
biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi
hết thời hạn vay các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho
vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện đúng cam
kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, khơng tn thủ theo ngun tắc hồn trả khi đáo hạn.
Rủi ro tín dụng cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn, nợ
đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng.
Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại, chất
lượng tín dụng thấp, nợ q hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm việc
với ngân hàng, luôn kiểm tra tồn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối
với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ,
trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo tính lành mạnh

và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
1.2. Các yếu tố rủi ro tín dụng
6


NHÓM 7
 Các yếu tố khách quan

Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển
vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành cơng cao thì rủi ro tín dụng
thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...
Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn
phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành liên quan đến dự
án đang ở giai đoạn suy thối và có nhiều cơng ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả
năng thành công của dự án là thấp.
Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những điều
khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
 Các yếu tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay
khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ yếu dựa
vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quý và hàng
năm của doanh nghiệp.
Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh
nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín
dụng q hạn chưa được thanh tốn hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã được
thanh tốn nhưng thường q hạn phải chi trả... thì tín tin cậy của doanh nghiệp là thấp,
và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản
cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro tín
dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh
nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền
7


NHĨM 7

mặt khơng cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định.
Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Transaction risk), trong đó rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại (Intrinsic
risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành kinh tế.
Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số khách hàng, một số
ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp
vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.
1.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó ngun nhân

chính chủ yếu đến từ các trường hợp sau đây.
 Rủi ro tín dụng do tác động của môi trường

Ngân hàng là một trong những tổ chức hoạt động quy mơ lớn vì vậy ngân hàng cũng
chịu ảnh hưởng từ các tác nhân bên ngoài một cách mạnh mẽ. Trong đó rủi ro tín dụng bị
tác động nhiều bởi mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… Vì vậy khi nền kinh
tế đất nước ổn định thì rủi ro tài chính ít khi xảy ra.
 Rủi ro tín dụng do Ngân hàng

8


NHĨM 7

Rủi ro tài chính ngồi bị ảnh hưởng bởi mơi trường bên ngồi thì ảnh hưởng từ
chính ngân hàng cao hơn. Ngân hàng sẽ cho các đối tượng có khả năng chi trả vay vốn
bằng cách xem xét số lượng tài sản, nguồn thu nhập chính, phụ…
Tuy nhiên đến thời điểm hồn trả gốc và lãi người vay khơng có đủ khả năng chi trả.
Vì thế ngân hàng phải điều chỉnh lại phương án dự phịng rủi ro tín dụng. Dù vậy nó vẫn
làm ảnh hưởng đến quy trình xoay vòng vốn của ngân hàng. Điều này làm xác suất rủi ro
tín dụng chiếm tỷ lệ cao.
 Rủi ro tín dụng do khách hàng

Mục đích vay tín chấp, vay thế chấp của mỗi người là khác nhau và người vay sử
dụng số tiền vay như thế nào ngân hàng khơng thể kiểm sốt.
 Đối với khách hàng cá nhân:

Do tình hình sức khỏe, bệnh tật, mất việc làm, thất nghiệp, mâu thuẫn gia đình, rủi
ro đạo đức
Đối với khách hàng doanh nghiệp:

Khả năng quản lý Doanh nghiệp chưa tốt, yếu kém.
Tình trạng tham nhũng trong cơ cấu nội bộ doanh nghiệp.
Sử dụng vốn chưa hiệu quả.
1.5. Quy trình quản trị và xử lý rủi ro tín dụng





Quy trình quản lý và xử lý rủi ro tín dụng bao gồm 4 bước:
Bước 1. Tính tốn xác định rủi ro
Bước 2. Lượng hóa rủi ro
Bước 3. Quản lý, giám sát
Bước 4. Đưa ra các phương pháp giải quyết rủi ro
1.6. Hậu quả rủi ro tín dụng





Khi tình trạng rủi ro tín dụng xảy ra, hậu quả của để lại là cực kỳ nghiêm trọng. Nó
khơng chỉ ảnh hưởng đến cá nhân người vay mà cả ngân hàng và nền kinh tế chung.
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của Ngân hàng

Riêng ngân hàng thì rủi ro tín dụng làm cho tổ chức này bị mất cơ hội nhận được
tiền lãi. Ngồi ra nó cịn gây tổn thất đến lợi nhuận và vốn tự có của ngân hàng. Nếu tình
trạng trở nên nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
9



NHĨM 7

Tình trạng nợ xấu của một ngân hàng do không thu hồi được vốn vay dẫn đến việc
bị giám sát bởi Ngân hàng nhà nước, từ đó điểm uy tín bị giảm sút và tầm hoạt động củng
bị ảnh hưởng củng là một hệ quả của rủi ro tín dụng.
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền Kinh tế

Củng bắt nguồn từ hiện trạng ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu cao, dẫn đến uy tín bị ảnh
hưởng gây mất lòng tin ở Khách hàng. Từ đó, các khách hàng đang có tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng này sẽ đến rút tiền gây một số hậu quả nghiêm trọng như:
Ngân hàng hết vốn buộc phải vay từ các ngân hàng khác hoặc từ ngân hàng nhà
nước
Cán cân tiền tệ bị xáo trộn dẫn đến nền kinh tế bất ổn
1.7. Sự cần thiết của quản trị rủ ro tín dụng
Cơng tác QTRRTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi mà mức độ RRTD
cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM ngày càng gia tăng.
RRTD luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, RRTD làm giảm lợi
nhuận, thậm chí cịn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Cịn nếu RRTD khơng
được kiểm sốt tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM
sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
RRTD gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu năm 2007 – 2009, với
điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ.
Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số lượng khủng
hoảng trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề hơn. Điều này
chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển của các
NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong q trình
chuyển đổi, mơi trường kinh doanh khơng ổn định, thị trường tài chính kém phát triển,
mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi ro đối với hoạt động ngân
hàng thì nhu cầu phải QTRR một cách hiệu quả càng trở nên cấp thiết.


10


NHĨM 7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
 Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Quản trị RRTD là tiến trình của nhà quản trị bao gồm nhận dạng, đánh giá mức độ
rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt; đồng thời, lựa chọn, thực thi những biện pháp,
cơng cụ thích hợp nhằm đối phó với rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại (NHTM).
Tiến trình quản trị RRTD bao gồm các nội dung công việc mà bất kỳ ngân hàng nào
cũng phải thực hiện trong hoạt động quản trị kinh doanh của mình. Nội dung quản trị
RRTD được mơ tả tại Hình 1.

 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu về thực trạng quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam, có thể chỉ ra một
số vấn đề sau:
11


NHĨM 7

Kết quả tích cực
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có xu hướng tăng: Hình 2 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của hệ

thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020, xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2020
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã làm cho nợ xấu tăng lên so với những năm trước
đó. Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020" cũng
đã đến thời điểm kết thúc và hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của
Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD, nhưng mục tiêu đưa nợ xấu gộp xuống
dưới 3% vào cuối năm 2020 khó hồn thành.

Khả năng sinh lợi của NHTM tăng lên theo thời gian: Hình 3 cho thấy, kết quả
kinh doanh của ngân hàng tiếp tục được cải thiện. Nếu như năm 2015, tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của toàn hệ thống chỉ ở mức 12,2% thì đến cuối năm
2020, ROE lên đến 18,1% và đều tăng mạnh so với các năm trước đó.

12


NHÓM 7

Xét về tổng thể, hệ thống NHTM Việt Nam đã chú trọng nghiêm túc triển khai công
tác quản trị rủi ro và đặc biệt là quản trị RRTD. Tuy nhiên, về phương pháp đo lường
RRTD, cách thức thực hiện quản trị RRTD giữa các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều
điểm khác nhau. Nguyên nhân của sự khác biệt này một phần là do yếu tố khách quan về
quy mô kinh doanh của từng ngân hàng, nhưng mặt khác là phụ thuộc vào nhận thức về
chiến lược xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của từng NHTM.
2.1.1. Thuận lợi
Về chính sách quản trị RRTD, MFIs Việt Nam đều ban hành chính sách quản lý rủi
ro nói chung, trong đó có RRTD bao gồm quy định chính sách cho vay, quy trình thẩm
định, phê duyệt tín dụng, chính sách thu hồi nợ và báo cáo rủi ro, xây dựng hệ thống quản
lý rủi ro của tổ chức…
Thứ hai, công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Hiện nay, cơng tác quản trị RRTD tại MFIs ở Việt Nam được thực hiện tương đối tốt
với những nội dung chủ yếu sau:
Một là, việc nhận diện và đánh giá RRTD của MFIs Việt Nam khá chính xác và kịp
thời. MFIs thường ưu tiên tuyển dụng cán bộ tín dụng, cộng tác viên là người địa phương
hoặc người am hiểu địa bàn giúp việc đánh giá, lựa chọn khách hàng chính xác và hiệu
quả.

13


NHĨM 7

Ngồi ra, các tổ chức này đều ban hành quy trình hướng dẫn cán bộ tín dụng, cộng
tác viên trong q trình thu thập thơng tin, thẩm định, đánh giá khách hàng. Những yếu tố
này tạo nên sự thống nhất chặt chẽ và chuyên nghiệp trong quá trình sàng lọc khách hàng
nhằm hạn chế nguy cơ RRTD.
Hai là, các MFIs thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD, đo
lường RRTD theo các tỷ lệ dư nợ rủi ro Par và thực hiện các báo cáo về RRTD theo quy
định của cơ quan quản lý. Chỉ số Par được MFIs sử dụng và công bố phổ biến hiện nay là
Par30. Tỷ lệ Par30 của MFIs Việt Nam thời gian qua như sau:
Tỷ lệ Par30 của MFIs Việt Nam rất thấp, trung bình chung hàng năm đều mức dưới
0,5%, thấp hơn nhiều so với mức chuẩn theo khuyến nghị quốc tế (5%), của Việt Nam
(3%). Par30 thấp đồng nghĩa MFIs Việt Nam có mức độ RRTD thấp, chất lượng danh
mục cho vay được đảm bảo, công tác quản lý RRTD được tiến hành có hiệu quả. Một
trong những nhân tố giúp Par30 thấp, là do món vay có quy mơ nhỏ, thiết kế linh hoạt,
phù hợp khả năng trả nợ khách hàng.
Tổ chức tài chính vĩ mơ Tình Thương (TYM) có Par30 thấp nhất trong cả giai đoạn
luôn nhỏ hơn 0,01%. CEP mức độ rủi ro cao nhất trong bốn tổ chức vì có Par30 lớn nhất,
nguyên nhân do tỷ lệ khách hàng nữ chiếm 70% thấp hơn tổ chức khác (90%), quy mô dư
nợ lớn nhất, địa bàn hoạt động rộng hơn nên ảnh hưởng đến q trình quản lý chất lượng

dư nợ.
Ngồi việc đo lường thông qua các chỉ số, sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ cũng được coi là một trong những công cụ hữu hiệu phục vụ công tác đánh giá RRTD.
Tuy nhiên, hiện nay, MFIs Việt Nam mới trong giai đoạn xây dựng bộ tiêu chí đánh giá,
xếp hạng khách hàng chứ chưa đưa hệ thống này vào hoạt động phục vụ công tác quản trị
RRTD.
Ba là, MFIs Việt Nam kiểm soát RRTD khá tốt nhờ hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động khá hiệu quả và sản phẩm được thiết kế phù hợp khách hàng.
MFIs Việt Nam đều tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài
chính vi mơ và hoạt động cho vay: Thực hiện tốt các giới hạn đảm bảo an tồn trong hoạt
động MFIs theo Thơng tư số 33/2015/ TT-NHNN, thực hiện tốt chính sách, quy trình tín
14


NHĨM 7

dụng. Hệ thống kiểm sốt nội bộ của các MFI vận hành khá hiệu quả nhờ đảm bảo được
sự giám sát chặt chẽ đối với mọi hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, MFIs xây dựng bộ quy
tắc ứng xử hình thành văn hóa tổ chức, trong đó có liên quan đến nhận diện, ứng xử với
rủi ro.
Thiết kế sản phẩm cho vay phù hợp với khách hàng cũng là nhân tố giúp MFIs hạn
chế RRTD. Đặc biệt là phát triển sản phẩm cho vay theo nhóm, cụm, các sản phẩm được
thiết kế linh hoạt đã tạo ra cơ chế kiểm soát và chịu trách nhiệm lẫn nhau giữa các thành
viên làm giảm gánh nặng và tổn thất cho MFIs.
Việc phối hợp giữa MFIs với chính quyền địa phương, tổ chức đồn thể trở thành
nhân tố tích cực làm tăng chất lượng danh mục cho vay, tạo Par thấp hơn nhiều tổ chức
tín dụng khác.
Bốn là, tại MFIs Việt Nam việc xử lý rủi ro được thực hiện phù hợp với văn hóa tổ
chức từng MFIs, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng thủ tục, trình tự khách quan và
công bằng giữa các khách hàng nhằm tránh tổn thất cho cả hai bên.

Nhìn chung, vấn đề xử lý rủi ro MFIs thực hiện khá tốt, xem xét đối với trường hợp
của CEP có Par30 lớn nhất (Bảng 1). Tại CEP, tỷ lệ xóa nợ thấp ln nhỏ hơn 0,05%, nhờ
công tác thu hồi nợ và xử lý nợ thực hiện tốt. Tỷ lệ bù đắp tổn thất rủi ro đều trên 100%
cho thấy dự phịng của CEP ln duy trì ở mức bù đắp được tổn thất tín dụng.
Như vậy, công tác quản trị RRTD của MFIs Việt Nam thời gian qua đã đạt được một
số thành công nhất định như: Thiết kế sản phẩm phù hợp, MFIs thực hiện tốt các chỉ tiêu
đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý, cơ cấu tổ
chức quản trị rủi ro dần được hoàn thiện theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc
tế, ban hành chính sách tín dụng chú trọng các vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi
ro như: Quy trình tín dụng, quy trình kiểm soát và xử lý rủi ro, trách nhiệm và quyền hạn
của các bộ phận nếu phát sinh rủi ro trong q trình cho vay…
2.1.2. Khó khăn
 Khó khăn do mơi trường tự nhiên

15


NHĨM 7

Sự thay đổi của mơi trường tự nhiên như: dịch bệnh, lũ lụt, động đất,… đây là
những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không thể lường trước được. Bởi
những tác động xấu này sẽ tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế của khách hàng; cụ thể
là các khách hàng kinh doanh nông sản, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản
hoặc bị mất mát của cải vật chất nặng nề do thiên tai gây ra sẽ làm cho khách hàng gặp
khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Đặc biệt là hiện tại đại dịch viruss 19 đang khiến cho các ngân hàng gặp cực kỳ khó
khăn rủi ro nợ xấu gia tăng
Tham chiếu với giai đoạn làn sóng thứ nhất khi Việt Nam thực hiện mạnh giãn cách
xã hội, nhiều khả năng tăng trưởng tín dụng trong quý III/2021 sẽ chậm lại khi các ngân
hàng sẽ phải đặt vấn đề quản trị rủi ro lên hàng đầu để đảm bảo chất lượng tài sản. Cùng

đó, việc nhiều tỉnh, thành phải áp dụng giãn cách xã hội kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và dòng tiền trả nợ của doanh nghiệp sẽ khiến áp lực trích lập nợ xấu
của các ngân hàng tăng mạnh.
Thực tế, nợ xấu thường đi chậm hơn một bước và có độ trễ rất dài. Do đó, các phân
tích gần đây cũng bày tỏ quan ngại về rủi ro nợ xấu của ngành ngân hàng. Dù Thông tư
03 cho phép các ngân hàng chuẩn bị dự phòng cho các khoản nợ được tái cơ cấu trong
khoảng thời gian 3 năm, nhưng rủi ro nợ xấu vẫn luôn hiện hữu.
Mới đây, trong báo cáo điểm lại tháng 8/2021 của Ngân hàng Thế giới (WB) có chủ
đề "Việt Nam số hóa: Con đường đến tương lai” có nhấn mạnh một điểm đáng lưu ý. Đó
là WB cảnh giác rủi ro khu vực tài chính đang tăng lên do khủng hoảng.
Theo WB, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc cho vay có mục tiêu thường xảy ra
tình trạng thiếu minh bạch về lý do, cơ sở kinh tế cho việc thực hiện cấp, quy mô và cách
thức phân bổ các khoản vay này, bao gồm các khoản vay dành cho doanh nghiệp nhà
nước và các doanh nghiệp lớn đang gặp khó khăn tài chính. Rủi ro khơng thanh tốn
được của các khoản vay này cuối cùng có thể được chuyển từ khu vực kinh tế thực sang
khu vực tài chính. Vì vậy, khu vực tài chính có thể trở nên dễ bị tổn thương hơn theo thời
gian.

16


NHĨM 7

Mặc dù ổn định tài chính chung đã được duy trì đến cuối tháng 6/2021, nhưng chất
lượng khoản vay bắt đầu có dấu hiệu xấu đi ở một số ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên GDP đạt mức 136% năm 2019, tăng mạnh lên 146% tính đến cuối năm 2020 làm gia
tăng nguy cơ cho các ngân hàng, nhất là những khoản vay liên quan đến các ngành kinh
tế bị ảnh hưởng như du lịch, hàng không và có thể cả bất động sản.
WB cho rằng, việc triển khai thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ có thể che lấp một
phần mức độ dễ bị tổn thương của bên vay và các ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tổng thể

của các ngân hàng đã giảm từ 11,95% cuối năm 2019 xuống còn 11,13% vào tháng
12/2020, và 11,1% cuối tháng 6/2021. Do đó, cơ quan quản lý cần tiếp tục theo dõi chặt
chẽ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
“Điều cần làm nữa là sớm ban hành kế hoạch xử lý nợ xấu, không cho phép gánh
nặng nợ xấu kéo dài trong hệ thống ngân hàng vì nó có thể hạn chế vai trị hỗ trợ tăng
trưởng bao trùm của hệ thống ngân hàng. Thêm vào đó, cũng cần có cơ chế rõ ràng để xử
lý những ngân hàng yếu kém và đang gặp khó khăn; đồng thời tiếp tục tái cơ cấu vốn các
ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu của chuẩn Basel II”, báo cáo của WB khuyến nghị.
 Khó khăn do môi trường kinh tế

Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Hoạt động kinh doanh của NHTM
không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế trong và ngoài nước
chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của NH sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro. Vì vậy sự khủng hoảng kinh tế thế giới có thể chi phối nền kinh tế
nước ta như biến động giá vàng, ngoại hối, lạm phát gia tăng,... đã phần nào tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các DN và gián tiếp đối với thu nhập của KHCN cũng
như ngân hàng. Cho nên môi trường kinh tế không ổn định cũng là nguyên nhân dẫn đến
RRTD.
Rủi ro do q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế: Q trình tự do hóa tài
chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ quá hạn gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh
tranh gay gắt, khiến các KHCN của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ làm ăn thua lỗ
hay bị thất nghiệp do DN nơi làm việc bị thua lỗ và phá sản. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
thu nhập KH có thể bị giảm sút hoặc hồn tồn khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
17


NHĨM 7
 Khó khăn do chính sách và pháp luật của NHNN

Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp

luật cấp địa phương: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội,
Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và
các văn bản đã tiến hành triển khai vào hoạt động NH thì lại hết sức chậm chạp và cịn
gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ.
 Khó khăn do sự cạnh tranh giữa các NHTM

Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay là
cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực như mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa dịch vụ
NH, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và khu cơng nghiệp. Tuy nhiên, khi càng có
nhiều ngân hàng thì sự canh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Các ngân
hàng đã và đang 19 có xu hướng mở rộng địa bàn hoạt động bằng việc thành lập và phát
triển thêm nhiều chi nhánh, phịngg giao dịch trên tồn quốc.
Khó khăn do hệ thống quản lý thơng tin cá nhân của NHNN cịn kém phát triển,
thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các NHTM: Hệ
thống quản lý thơng tin cá nhân của NHNN cịn kém phát triển, thiếu cập nhật chưa đáp
ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các NHTM. Dẫn đến việc ngân hàng gặp
khó khăn trong việc tiếp cận thơng tin cá nhân của khách hàng. Vì khi nắm bắt thông tin
của KHCN tốt, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NH đưa ra quyết định cho vay
đúng và giảm thiểu rủi ro
Khó khăn. do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và khơng có thiện chí trong việc
trả nợ hoặc cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng: Giả sử khách hàng đến ngân hàng vay
vốn với mục đích cụ thể như vay tiêu dùng, vay mua nhà và căn hộ,… nhưng KH lại sử
dụng vốn không như thỏa thuận với NH mà sử dụng tiền vay đó vào những hoạt động có
thể phát sinh RRTD cao. Ví dụ như khách hàng 22 vay tiền ngân hàng để cho người khác
vay lại với lãi suất cao hơn, nếu người đó khơng trả nợ cho khách hàng thì KH cũng đồng
thời khơng có lãi và tiền để trả cho ngân hàng. Có một số trường hợp mặc dù khách hàng
có thu nhập nhưng vẫn khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ ln tìm cách trốn
tránh và khơng có thiện chí trong việc trả nợ với hy vọng có thể sử dụng vốn vay càng lâu
18



NHĨM 7

càng tốt. Vì vậy khoản vay này sẽ có RRTD rất cao. Bởi nếu khách hàng là người có ý
thức và thiện chí trong việc trả nợ tốt thì RRTD sẽ thấp. Bên cạnh đó, có trường hợp
khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo ngân hàng. Đây cũng là một trong những yếu tố gây
ra rủi ro cho ngân hàng. Bằng nhiều thủ đoạn tinh vi hoặc lợi dụng sự tín nhiệm của ngân
hàng, người vay đã lập hồ sơ vay nhằm chiếm đoạt tài sản ngân hàng. Khi khách hàng
vay cố tình lừa đảo thì rất khó để NH phát hiện ra, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, có
quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, trình độ cán bộ thẩm định chưa cao.
2.2. Những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt
Nam
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ liên quan đến cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng; cơng tác thanh tra kiểm sốt và cơng bố thông tin chưa thực sự hợp lý dẫn đến
chồng chéo, khơng phân định rõ ràng trách nhiệm
Có thể đánh giá quy trình hoạt động tín dụng tại một số NHTM chưa đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu tối thiểu để quản trị rủi ro. Chẳng hạn, chưa có sự phân tách chức năng rõ
ràng giữa bộ phận giao dịch khách hàng (front office) với bộ phận thẩm định lại, theo dõi
khách hàng, xử lý giao dịch (back office).
Mơ hình tổ chức Trụ sở chính – Chi nhánh cấp 1 – Chi nhánh cấp 2 là một mơ hình
phân tán, khơng phù hợp với bản chất hoạt động ngân hàng. Các chi nhánh cấp tỉnh được
quyền thẩm định dự án và quyết định tín dụng ngay tại chi nhánh, dẫn đến thiếu chun
mơn hố. Chức năng quản lý, giám sát của Trụ sở chính khơng phát huy hiệu quả, đặc
biệt trong điều kiện phương tiện liên lạc, truyền thông, viễn thông và hạ tầng cơ sở của
Việt Nam còn chưa phát triển. Nghiên cứu các mơ hình tổ chức của các NHTM nước
ngồi cho thấy các NHTM này tập trung hố chức năng về các trung tâm theo khu vực,
và các chi nhánh hoàn toàn làm nhiệm vụ của bộ phận quan hệ khách hàng. Tồn bộ cơng
tác thẩm định, định giá, theo dõi sau cho vay, xử lý nợ… được thực hiện tại các trung tâm
với số lượng cán bộ lớn, có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm và kiến thức sâu, rộng về

các ngành hàng, ngành kinh tế. Ngay tại trung tâm đó, cũng chia thành tối thiểu 3 bộ
phận quản lý một khoản tín dụng: bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định và
quyết định tín dụng, bộ phận quản lý nợ xấu và thu hồi nợ. Trong ngân hàng chưa có
phịng chun về quản trị các loại rủi ro cá biệt. Các phòng khách hàng đồng thời phụ
19


NHĨM 7

trách ln cơng tác theo dõi, rà sốt, phê duyệt. Việc phân định trách nhiệm trong Ban
Điều hành không hợp lý, thể hiện nhiều trường hợp một thành viên trong Ban Điều hành
vừa phụ trách hoạt động kinh doanh (ví dụ: tín dụng, đầu tư…), vừa phụ trách cơng tác
quản trị rủi ro hoặc kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đây cũng chính là tồn tại khiến hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt cịn chồng chéo, chưa rõ ràng trách nhiệm của các bộ phận liên quan.
Thứ hai, các quy định, chính sách về quản trị rủi ro tín dụng chưa đồng bộ trong
toàn hệ thống
Điều này thể hiện rõ nhất ở việc là: theo một đề án của NHNN Việt Nam do Ngân
hàng thế giới tài trợ, lúc đó các NHTM Việt Nam mới được yêu cầu xây dựng sổ tay tín
dụng sử dụng trong hoạt động cho vay, cầm cố, thế chấp. Tuy nhiên, các tài liệu này ở
nhiều nơi mang tính hình thức, khơng được coi là cơ sở cho mọi quyết định tín dụng. Mặt
khác, hầu hết các quy trình sau chưa có hoặc chưa đầy đủ


Quy trình về Thanh tốn XNK và Tài trợ thương mại



Quy trình về Xử lý nợ tồn đọng và Thu hồi nợ




Quy trình về Kinh doanh ngoại tệ



Quy trình về Cân đối vốn (Banking book) và Đầu tư (Trading book)



Quy trình Rà sốt, giám sát và kiểm tốn (hay đảm bảo tn thủ)



Quy trình thu thập, tổng hợp và cơng bố thơng tin

Thứ ba, năng lực trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu công nghệ hiện đại.
Đây là một thực tế chung toàn ngành ngân hàng, Hầu như các kinh nghiệm, kiến
thức về quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng còn sơ khai. Hầu như
các phương pháp quản trị rủi ro như thống kê, lượng hố, các cơng cụ như mơ hình hố,
dự báo… sử dụng những tham số kinh tế lượng (VAR, an-pha, bê-ta, độ lồi, tuyến tính…)
chưa được áp dụng tại bất kỳ NHTM nào. Các NHTM hiện nay đang đứng trước thách
thức chảy máu chất xám và thiếu nghiêm trọng về nhân lực trình độ cao. Tỷ lệ cán bộ có
20


NHĨM 7

trình độ đại học cao (từ 40% đến 70%) khơng có nghĩa là năng lực trong cơng việc đủ
đáp ứng yêu cầu, do khâu đào tạo tại các bậc đại học còn yếu kém, hơn nữa trong bản
thân ngân hàng khơng có chính sách đào tạo lại và đào tạo nâng cao. Trong khi công nghệ

thông tin đang ngày càng trở nên quan trọng và là động lực hoạt động và phát triển của
NHTM, số lượng cán bộ công nghệ thơng tin có trình độ sẵn sàng làm cho ngân hàng
khơng phát triển, thậm chí cịn giảm đi do chuyển sang các cơng ty tin học, phần mềm có
thu nhập cao hơn. Trong khi đó lại thiếu cơ chế khuyến khích, động viên, thu hút, ni
dưỡng nhân lực.
Thứ tư, công nghệ trang bị chưa đáp ứng được công tác quản trị rủi ro tín dụng theo
tiêu chuẩn Basel II.
Tính đến trước thời điểm năm 2005, hầu hết các NHTM vận hành và quản lý hoạt
động của mình trên những hệ thống phân tán, không tập trung. Dữ liệu không được lưu
trữ và xử lý đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh. Kể cả những ngân hàng tiên tiến nhất
về cơng nghệ trong đó có Vietcombank vẫn sử dụng những hệ thống độc lập để quản lý
các nghiệp vụ khác nhau. Tại Vietcombank, tiền gửi được quản lý bằng chương trình
SAMIS, kế tốn và cho vay quản lý trong chương trình MISAC… Từ năm 2005 đến nay,
các NHTM này mới đầu tư một hệ thống ngân hàng cốt lõi gồm những cấu phần chủ yếu
như: Tiền gửi, cho vay, sổ cái, tài trợ thương mại, ngân quỹ, thẻ…, tuy nhiên trình độ sử
dụng cịn thấp, vẫn phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài cung cấp giải pháp.
Thứ năm, hệ thống đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu
tiêu chuẩn của Basel II.
Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng vẫn cịn thiếu tính đồng bộ, trên
thực tế, hệ thống các chỉ tiêu hiện tại vẫn còn chưa phản ánh được những đặc thù trong
hoạt động của từng ngành riêng biệt.
Khả năng phân tích ngành nghề yếu kém, bên cạnh đó lại chưa có các bộ chỉ tiêu
chuẩn vê từng ngành, do đó khơng đưa ra được các cảnh báo và định hướng cho hoạt
động tín dụng, nhằm hạn chế đầu tư vào những ngành, thành phần kinh tế làm ăn kém
hiệu quả. Điều này còn ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng khách hàng do cán bộ tín dụng

21


NHĨM 7


thường cho điểm khơng chính xác các chỉ tiêu đánh giá ngành nghề theo hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ.
Phương pháp xếp hạng cịn mang tính chủ quan, phương pháp đánh giá hiện tại của
các NHTM đang áp dụng là phương pháp xếp hạng, trong đó cán bộ tín dụng là người
trực tiếp cập nhật thơng tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu đánh giá theo hướng dẫn
cho điểm của Hội sở đã ban hành. Hiện tại một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá
cho điểm mang tính chất định tính, dựa trên sự đánh giá của cán bộ tín dụng trực tiếp
quản lý. Phương pháp này địi hỏi cán bộ xếp hạng tín dụng phải am hiểu được tất cả các
nội dung đánh giá, thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng và đưa ra đánh giá mang
tính chủ quan với các chỉ tiêu này. Cơ chế xếp hạng này chủ yếu được thực hiện thủ cơng
bởi các cán bộ tín dụng và được lãnh đạo tín dụng phê duyệt nên kết quả chấm điểm và
xếp hạng khách hàng không đảm bảo tính chính xác cao, dễ bị can thiệp bởi người thực
hiện, đồng thời không tạo được cơ sở dữ liệu tích luỹ, phục vụ cho việc tính tốn các
tham số rủi ro trong công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng.
Ngồi ra, nguồn tin sử dụng trong cơng tác xếp hạng tín dụng tại một số NHTM
cịn hạn chế do hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có thơng tin về các chỉ tiêu tài chính trung
bình ngành, nhóm ngành nên việc phân tích xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn
cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Các ngân hàng khi thực hiện xếp hạng tín
dụng cũng phải tự tổng hợp số liệu từ các khách hàng của mình, cộng thêm kinh nghiệm
của các chuyên gia để đưa ra số liệu chuẩn phục vụ cho việc đánh giá khách hàng. Các
thông tin chuyên ngành mà các cán bộ trực tiếp đánh giá xếp hạng thu thập từ nhiều
nguồn: Internet, doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh… chưa tạo dựng được một hệ thống
thơng tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho việc phân tích, dự báo tình hình tiền tệ,
lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống chấm điểm khách hàng đang được sử dụng tại một số NHTM chưa bao
hàm các cấu phần rủi ro PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tổn thất do không trả
nợ), EAD (điểm rủi ro tại điểm không trả được nợ) và M (kỳ hạn hiệu quả). Khả năng
lượng hoá rủi ro tín dụng của hệ thống này kém. Các hệ thống hiện thời chưa thể cung
cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố rủi ro – thể hiện qua các trọng số cũng

như của cả mơ hình – thể hiện qua xác suất không trả được nợ của các khách hàng (PD),
22


NHĨM 7

trong khi đó, theo thơng lệ trên thế giới hiện đại, PD mới chính là nền tảng để xếp hạng
khách hàng. Mức độ rủi ro tín dụng tiềm ẩn khơng thể lượng hố, việc xếp hạng khách
hàng vào các thang đã thiếu hẳn một cơ sở khách quan rõ ràng, nhất qn với tính chính
xác khơng được đảm bảo. Một khi rủi ro tín dụng của ngân hàng khơng được lượng hố
dẫn đến hạn chế khơng thể thực hiện việc kiểm định hiệu lực của hệ thống; sau khi ứng
dụng vận hành, bằng cách so sánh PD ước lượng cho từng khách hàng và tỷ lệ vỡ nợ
trung bình dài hạn thực tế các khách hàng thuộc hạng đó theo những biến động không
ngừng trong thực trạng kinh doanh của các ngân hàng. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ
thống đo lường trên mà chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng
cũng như xác định lãi suất cho vay hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa
có căn cứ định lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.

23


NHĨM 7

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ
Xây dựng và hồn thiện cơ cấu bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, mình bám sát các
thông lệ quốc tế nhằm tăng cường khả năng quản lý và ứng phó với những bất ổn có thể
xảy ra.
Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng và quản trị RRTD. Các ngân hàng cần
nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu thơng tin tín dụng để phục vụ cho cơng tác tín dụng
và quản lý được hiệu quả, tiện lợi và chuyên nghiệp hơn.

Tiếp tục đầu tư đổi mới cơng nghệ, bổ sung, hồn thiện và nâng cấp hệ thống ngân
hàng lõi – Core banking, phục vụ công tác quản trị rủi ro. Xây dựng bộ máy quản trị rủi
ro hiện đại
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Bên cạnh các phương pháp truyền thống,
các NHTM nên áp dụng phân tích và thẩm định tín dụng sử dụng mơ phỏng dịng tiền;
Đồng thời, xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và ngành trọng điểm;
Tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân…
Tích cực xử lý nợ xấu, trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay, thành
lập cơng ty có nhân lực chun sâu về xử lý tài sản đảm bảo, có đủ trình độ pháp lý,
nghiệp vụ mua bán nợ trực thuộc ngân hàng nhằm giúp ngân hàng ứng phó tốt hơn với nợ
xấu, khi tiến hành, phải xây dựng các tiêu chí cụ thể để kiểm soát, quản trị các rủi ro
trong quá trình mua - bán nợ hoặc mua - bán nợ gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp khách
nợ.
Nâng cao công tác tuyển dụng nhân sự nhằm đồng thời nâng cao trình độ của đội
ngũ quản lý, hồn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín dụng, để triển khai các biện
pháp đã đề xuất ở trên thực sự khả thi và mang lại hiệu quả.

24


NHĨM 7

PHẦN KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại đem lại hiểu quả cao
nhưng song song đó vẫn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Hầu hết các ngân hàng cũng
đã có những biện pháp khắc phục mang lại những chuyển biến dần dần tích cực. Xã hội
ngày càng hiện đại và sự phát triển về cơng nghệ ngày càng cao điều đó cũng đòi hỏi hệ
thống quản trị rủi ro của ngân hàng phải liên tục đổi mới để đánh giá áp dụng các biện
pháp, chính sách một cách hợp lý và hiệu quả.
Qua môn quản trị ngân hàng thương mại giúp chúng em có nắm được mục tiêu

của mơn học, những kiến thức cơ bản về quản trị ngân hàng thương mại, hiểu được công
cụ, phương thức về các công tác quản trị. Học được kỹ năng nhận diện và phân tích rủi
ro. Tính tốn được và hiểu về các bài tốn liên quan. Và có thể vận dụng kiến thức vào
cơng việc thực tế một cách có hiệu quả sau này.

25


×