1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 nên việc
thành thạo một ngoại ngữ là điều vô cùng cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội
và thành phần kinh tế.
Tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, vấn đề dạy và học ngoại ngữ nói
chung, tiếng Anh nói riêng đã được Ban lãnh đạo nhà trường hết sức coi trọng,
nhằm nâng cao chất lượng và cải tiến để đạt mục tiêu “Người học sử dụng được
Tiếng Anh như một công cụ trong nghiên cứu cũng như trong công tác, trong
cuộc sống hàng ngày”.
Là một trong những trường đầu tiên áp dụng chuẩn đầu ra tiếng Anh,
cùng với việc chú trọng công tác quản lý dạy và học tiếng Anh của các cấp
quản lý cũng như sự đóng góp tích cực của đội ngũ giảng viên tiếng Anh, ý
thức tích cực của sinh viên, trình độ tiếng Anh của sinh viên Đại học Bách
Khoa Hà Nội so với trình độ tiếng Anh của sinh viên các trường kỹ thuật trong
nước được đánh giá ở mức cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, để nâng cao hơn nữa
trình độ ngoại ngữ chun ngành thì cơng tác quản lý dạy học ngoại ngữ vẫn
cần phải khắc phục để đạt được kỳ vọng.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật tại Trường Đại học
bách Khoa Hà Nội" với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy học Tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật tại trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nhu cầu phát triển nhân lực của
đất nước trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề uất một số biện
pháp uản lý hoạt động ạy học Tiếng Anh cho sinh viên hối kỹ thuật tại Đại
học Bách Khoa Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng ạy học tiếng Anh
cho sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh
hảo sát, đánh giá thực trạng công tác uản lý hoạt động ạy học tiếng
Anh tại Đại học Bách Khoa Hà Nội;
Đề uất một số biện pháp uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh tại Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
2
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng uản lý hoạt động ạy học tiếng
Anh cho sinh viên Khối kỹ thuật tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: năm 2018-2019
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ạy học tiếng Anh tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học:
iện nay, công tác uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh tại Đại học Bách
hoa à Nội đã đạt được những thành uả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó,
vẫn tồn tại một số điểm cần hắc phục. Nếu lựa chọn, đề uất và áp ụng được
một số biện pháp uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh phù hợp với thực tiễn
hiện nay đối với đối tượng là sinh viên hối ỹ thuật thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng ạy học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học
Bách hoa à Nội, tạo ra nguồn nhân lực ỹ thuật chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu cho ã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu:
ư ng
ng i n u
uận
ư
t
ư
t
ợ
t
t
ư
i
ư
t ố
t
t:
ư ng
ng i n u t
ti n:
ư
t
P ư
iều tra bảng hỏi
ư
gia
ư
k ảo nghi m
ư ng
bổ trợ
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, ết luận, huyến nghị, tài liệu tham hảo, nội dung
luận văn được gồm 3 chương như sau:
Chương 1: ơ sở lý luận về uản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh.
Chương 2: Thực trạng uản lý hoạt động ạy học Tiếng Anh cho sinh viên hối
kỹ thuật tại Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 3: Biện pháp uản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh cho sinh viên khối
kỹ thuật tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. C
ơng trìn ng i n u ở nướ ngồi
Ở nước ngoài, cơ sở lý luận về ạy học và uản lý ạy học được rất nhiều
nhà nghiên cứu uan tâm ựa trên lý thuyết hành vi của F.B.Watson, thuyết
nhận thức của Jean Piaget, L.Vưgôts i, Lêonchiev, lý thuyết tương tác của Guy
Brouseau, Claude Comiti.
Vào đầu thế ỷ XX, trước yêu cầu của đổi mới giáo ục trên toàn thế
giới, rất nhiều trường đại học ở oa ỳ, ana a, Nhật Bản, àn Quốc đã áp
ụng mơ hình đào tạo tín. Đây là phương thức uản lý ạy học linh hoạt, thúc
đẩy người học tích cực trong trình học tập, có điều iện chủ động cải thiện
chất lượng học tập. Bên cạnh đó, người ạy cũng có cơ sở để điều chỉnh
phương pháp ạy học theo hướng tích cực, hướng đến phát huy năng lực của
người học, thay đổi cách iểm tra, đánh giá ết uả học tập của người học.
1.1.2. C
ơng trìn ng i n u trong nướ
ác cơng trình nghiên cứu trong nước nổi bật về lý luật ạy học và uản
lý hoạt động ạy học là của Nguyễn Ngọc Quang (1998), Đặng Vũ oạt, Hà
Thị Đức (2013), Đỗ Thị Thanh Thủy và cộng sự (2017) …..
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về ạy học và uản lý hoạt động ạy
học ở trong nước và trên thế giới đã đề cập đến nhiều hía cạnh hác nhau như:
uản lý ạy học ựa theo các mơ hình lý thuyết; uản lý theo cách tiếp cận nội
ung; uản lý theo ết uả đầu ra…Đây là những nền tảng để ây ựng nên cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu đã đưa ra trong luận văn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
ác nhà hoa học Việt Nam và thế giới đã đưa ra nhiều cách tiếp cận
hác nhau về hái niệm uản lý. Qua đó có thể thấy bản chất của hoạt động
uản lý là sự tác động có mục đích của người uản lý đến người bị uản lý (chủ
thể uản lý đến hách thể uản lý) nhằm đạt mục tiêu uản lý.
1.2.2.Hoạt động
Theo uan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho rằng: “Hoạt
động là một tổ hợp các uá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt
mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự
cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể”. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có
sự gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động.
4
Khái niệm hoạt động trở thành khái niệm công cụ trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu. Trên lĩnh vực khoa học sư phạm, Davydov viết: “ ác hoạt động
dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò”.
1.2.3. Dạy học
"Dạy học là uá trình lĩnh hội, vận dụng và sáng tạo tri thức một cách tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học (hoạt động học của trò) ưới sự
hướng dẫn, tổ chức của thầy (hoạt động dạy của thầy) nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học".
"Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên
và học sinh trong đó ưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên,
học sinh tự giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập
của mình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học"
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
"Quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể người dạy và người học, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách người học theo mục tiêu đào tạo của nhà trường"
Xét về mặt nội ung thì Quản lý hoạt động ạy học bao gồm: Quản lý
việc ạy của người ạy, uản lý hoạt động học tập của người học, uản lý việc
iểm tra, đánh giá ết uả học tập, uản lý cơ sở vật chất thiết bị phục vụ ạy
học, uản lý các mối uan hệ trong uá trình ạy học.
1.3. Hoạt động dạy tiếng Anh cho sinh viên ở các trường Đại học
Đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu và yêu cầu của xã hội về nguồn
nhân lực sau tốt nghiệp, tiếng Anh hiện được coi là điều kiện bắt buộc đối với
sinh viên các trường Đại học. Những năm gần đây, với sự nỗ lực của các
trường, trình độ tiếng Anh của sinh viên được nâng cao hơn, tuy nhiên bên cạnh
những cải thiện vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Theo khảo sát hiện nay,
đa số các trường Đại học hông đào tạo chuyên ngữ tại Việt Nam, sinh viên vẫn
phải học tiếng Anh theo phương pháp truyền thống thầy giảng, trò nghe, cơ sở
vật chất và thiết bị học tập cịn thơ sơ chưa có phịng lab riêng, nguồn tài liệu
tham khảo phục vụ học tiếng Anh còn hạn chế. Môn tiếng Anh mặc ù được coi
là điều kiện ra trường, giúp sinh viên sau tốt nghiệp có thể giao tiếp lưu loát
bằng tiếng Anh ong lượng thời gian và kiến thức dành cho hoạt động dạy và
học tiếng Anh tại trường cịn ít.
Để đáp ứng u cầu về năng lực ngoại ngữ của sinh viên sau hi tốt
nghiệp, các trường đại học đã có những bước nỗ lực như: cử giảng viên tham
gia các hóa đào tạo, ây ựng chương trình đào tạo, ây ựng chuẩn đầu ra…
Tuy nhiên việc đánh giá năng lực ngoại ngữ của sinh viên các trường Đại học
5
và cao đẳng trên cả nước chưa được thực hiện đồng bộ, thống nhất. Mỗi trường
đánh giá năng lực ngoại ngữ của sinh viên theo chương trình đào tạo và chuẩn
đầu ra riêng. Điều này ẫn tới việc chất lượng đào tạo tiếng Anh hông đáp ứng
chuẩn, một số trường vì điều iện hơng thực hiện chuẩn đầu ra, hoặc thực hiện
chuẩn đầu ra tiếng Anh một cách đối phó.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên trường
Đại học
1.4.1. Quản lý việc th c hiện mục tiêu, nội dung ư ng trìn dạy học tiếng
Anh
Trong quá trình quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh, ác định mục tiêu
quản lý hoạt động dạy, hoạt động học, môi trường và điều kiện dạy học là yếu
tố không thể thiếu được. Muốn quản lý tốt, nhà quản lý trước hết cần hiểu thực
trạng của hoạt động dạy học tại cơ sở giáo dục mình quản lý, hiểu được yêu cầu
của xã hội đối với sản phẩm mình đào tạo ra, đồng thời trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp, trong đó có u cầu cụ thể về trình độ, kỹ năng của
người học ua uá trình đào tạo, đồng thời chọn ra nội ung, chương trình phù
hợp với thời gian, nhân sự, cơ sở vật chất nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động
dạy học của giảng viên và sinh viên.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên
Việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên tiếng Anh bao gồm nhiều nội
ung như: Quản lý hồ sơ chuyên mơn và bố trí giảng viên phù hợp, quản lý việc
thực hiện chương trình giảng dạy, việc kiểm tra đánh giá cho sinh viên.
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của sinh viên
Trong nhà trường, hoạt động học tập của sinh viên được coi là nhân tố
quyết định đến chất lượng đào tạo. Do vậy, để quản lý hoạt động học tập tiếng
Anh của sinh viên có hiệu quả thì ngồi việc quản lý việc học trên lớp, nhà
trường cần có những biện pháp giúp sinh viên tạo ra một môi trường học tập
tiếng Anh hấp dẫn, thường uyên hơn thông ua các câu lạc bộ, các cuộc thi để
khuyến khích sinh viên nỗ lực học tập.
1.4.4. Quản lý hoạt động kiể tra, đ n gi kết quả dạy học tiếng Anh
Quản lý công tác kiểm tra đánh giá ết quả dạy học tiếng Anh là một
trong những khâu quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng
Anh. Nội dung quản lý hoạt động này bao gồm: quản lý hâu ra đề thi, coi thi,
chấm thi, phúc tra kết quả thi, các hình thức kiểm tra, thời điểm kiểm tra…
1.4.5. Quản lý sở vật chất và thiết bị dạy học tiếng Anh
Một cơ sở giáo dục muốn có được chất lượng tốt, bên cạnh các yếu tố:
Giảng viên, sinh viên, mục tiêu, chương trình học… thì cơ sở vật chất là yếu tố
khơng thể thiếu. Đối với hoạt động dạy và học tiếng Anh, đặc biệt trong môi
6
trường thiếu giảng viên bản ngữ, hơng có mơi trường thực hành tiếng thì việc
đầu tư cơ sở vật chất càng quan trọng hơn. Xây ựng cơ sở vật chất phù hợp với
yêu cầu môn học, đồng thời phân bổ thời gian sử dụng, quản lý, kiết thiết nhằm
phát huy tốt nhất cơ sở vật chất sẵn khó phục vụ hoạt động dạy và học là nhiệm
vụ của nhà quản lý, đồng thời cũng hơng thể thiếu vai trị của người dạy và
người học.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học tiếng Anh ở trường Đại học
1.5.1. Chủ trư ng, quy định về dạy học tiếng An
o sin vi n Đại học
1.5.2. ăng c của đội ngũ n bộ quản trường Đại học
1.5.3. ăng
đội ngũ giảng viên tiếng Anh
1.5.4. Ý th , động , năng c học tập của sinh viên
1.5.5. Môi trường dạy học tiếng Anh tại trường Đại học
Tiểu kết chương 1
Chương 2
T
CT Ạ
Ả
ẠT ĐỘ
Ạ
ỌC T Ế
C
SINH VIÊN KHỐI KỸ THUẬT TẠ ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được thành lập năm 1956, là trường
đại học kỹ thuật đầu tiên của Việt Nam. Trải ua hơn 60 năm ây ựng và phát
triển, Trường ln giữ vững vị trí tiên phong trong đào tạo chất lượng cao,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đóng góp uan trọng cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Trường hiện có gần 2.000 cán bộ, giảng
viên với 20 khoa, viện đào tạo, 14 trung tâm và viện nghiên cứu, 33 ngành trình
độ cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ. àng năm, Trường tuyển sinh với số lượng
~ 6.000 sinh viên. Quy mô đào tạo hiện nay bao gồm 27.000 sinh viên đại học
chính quy, gần 3.000 học viên cao học và hơn 600 nghiên cứu sinh.
2.2. Đặc điểm của sinh viên khối kỹ thuật của trường Đ BK Hà Nội
Sinh viên khối kỹ thuật là đối tượng sinh viên có trình độ sử dụng các
phương tiện cơng nghệ tốt, có tư uy hoa học cao, xong lại là đối tượng sinh
viên hạn chế về khả năng ngơn ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng. Mặc dù
u cầu học tập và cơng việc địi hỏi họ phải có khả năng ngoại ngữ tốt, phục
vụ trực tiếp cho quá trình học tập, nghiên cứu và đáp ứng nguyện vọng xã hội,
ong o đặc thù chuyên ngành và ý thức của sinh viên khối kỹ thuật về việc sử
dụng ngoại ngữ như công cụ giao tiếp và nghiên cứu, học tập chưa cao, vì thế,
sinh viên khối kỹ thuật vẫn gặp nhiều hó hăn hi sử dụng tiếng Anh trong
giao tiếp cũng như trong trình học tập cơng tác.
7
2.3. Yêu cầu ngoại ngữ đối với sinh viên Khối kỹ thuật Đ BK à ội – Mơ
hình quản lý và đào tạo tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật
2.3.1. Yêu cầu ngoại ngữ đối với sinh viên khối kỹ thuật
Theo quy chế đào tạo của Phòng Đào tạo Đại học – Đ B N tại uyết
định số 148/QĐ-Đ B -ĐTĐ , sinh viên phải tham gia 02 học phần tiếng Anh
tại trường nếu chưa đạt 7 điểm môn tiếng Anh tại kỳ thi Trung học phổ thông
quốc gia, chưa đạt 300 điểm TOEIC hoặc điểm tương đương đối với các bài thi
tiếng Anh quốc tế. ác sinh viên đã đạt điểm TOEIC 300 hoặc các chứng chỉ
tương đương có nghĩa vụ nộp điểm về phịng đào tạo theo yêu cầu của từng
năm học tương đương với số tín chỉ tích lũy.
Ngồi việc lựa chọn điều iện tiếng Anh nội bộ hoặc chứng chỉ tiếng Anh
giao tiếp uốc tế TOEI , sinh viên hối ỹ thuật Đại học Bách hoa à Nội có
thể lựa chọn các chứng chỉ tiếng Anh uốc tế thay thế hác: TOEI 450, IELTS
4,5, TOEFL ITP, TOEFL iBT 45, hứng chỉ B1 theo hung 6 bậc châu Âu (bài
thi Aptis hoặc ambri ge E am) hoặc làm điều iện tiếng Anh đầu ra.
Với uy định về điều kiện ngoại ngữ nêu trên, sinh viên Đ B N
khơng chỉ đủ trình độ tiếng Anh phục vụ học tập và nghiên cứu trong quá trình
theo học tại Đ B N, mà đến thời điểm tốt nghiệp, sinh viên đã có đủ trình
độ ngoại ngữ, sự tự tin trong giao tiếp tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng
ngày càng khắt khe của thị trường lao động, các nhà tuyển dụng cũng như nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
2.3.2. Mơ hình quản
và đào tạo tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật
ĐHBK Hà ội
Mơ hình đào tạo tiếng Anh tại trường Đại học Bác Khoa Hà Nội tương tự
mơ hình đào tạo tiếng Anh của đa số các trường đại học hác, đó là đào tạo các
học phần tiếng Anh cơ bản cho các sinh viên có trình độ sơ cấp. Điểm khác biệt
trong quản lý điều kiện học tiếng Anh của trường Đ B N là hông chỉ yêu
cầu điều điện ngoại ngữ đầu vào, hay đầu ra đơn thuần mà yêu cầu cả quá trình,
thang bậc điểm theo từng năm.
2.4. Tổ chức thực hiện nghiên cứu về thực trạng dạy học tiếng Anh cho
sinh viên KKT –Đ BK
2.4.1. Chọn mẫu nghiên c u
Với quy mô sinh viên KKT- Đ B N trong năm học 2018-2019 là
khoảng hơn 20.000 người, sai số cho phép là 5%, cỡ mẫu tối thiểu được xác
định là n = 392 sinh viên. Tuy nhiên, để phòng trừ trường hợp thu về các phiếu
không hợp lệ, tác giả đã phát ra 420 phiếu và thu về 416 phiếu đảm bảo đủ các
thông tin yêu cầu (lớn hơn so với cỡ mẫu tối thiểu n =392).
Đối với nhóm giảng viên, CBQL liên quan trực tiếp đến việc giảng dạy
tiếng Anh cho sinh viên KKT, nghiên cứu được thực hiện với 22/28 giảng viên
và 8/8 CBQL.
8
2.4.2. P ư ng
ng i n u th c trạng
ư
i
ứu tài li u
ư
iều tra bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế ành cho 2 nhóm đối tượng là giảng viên và CBQL, sinh
viên. Các câu hỏi được thiết kế bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm
tìm hiểu sâu hơn về lý o đưa ra các lựa chọn của người trả lời.
ư
b trợ
2.5. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật
tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.5.1. Đội ngũ giảng viên tiếng Anh khối kỹ thuật ĐH BKH
Bảng 2.2.Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên tiếng Anh dạy khối
kỹ thuật (Bộ môn tiếng nh cơ bản – Đ BK
) năm 2018
Trình độ
Số B, GV (người)
Tỷ lệ (%)
Cử nhân
9
27.3%
Thạc sĩ
23
69.7%
Tiến sĩ
1
3.0%
Tổng số
33
100.0%
Giảng viên giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật Đ BKHN
được đào tạo chính quy từ các trường Đại học ngoại ngữ trong và ngoài nước,
có nghiệp vụ sư phạm, tinh thần kỷ luật và trách nhiệm cao.
Tuy nhiên với số lượng sinh viên mới nhập trường khoảng 4000 sinh
viên/năm, 70% sinh viên mới phải tham gia học phần tiếng Anh cơ bản tại trường
thì số lượng giảng viên trên chưa đủ để đáp ứng yêu cầu thực tế của trường.
2.5.2. Th c trạng hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên
Bảng 2.3. Đánh giá của sinh viên KKT về hoạt động dạy tiếng Anh của
giảng viên
ội dung đánh giá
Giảng viên nắm vững nội ung chương trình ạy học
tiếng Anh
Giảng viên thực hiện ế hoạch giảng ạy theo đúng
tiến độ
Giảng viên truyền đạt iến thức một chiều
Giảng viên huyến hích sinh viên làm việc nhóm
Giảng viên huyến hích trao đổi, thảo luận
Giảng viên sử ụng đa ạng các phương pháp ạy học
Giảng viên thường uyên ứng ụng NTT trong ạy
học
Giảng viên hướng ẫn sinh viên tự học
Giảng viên sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của sinh
viên
Số
SV
GTTB Đ C
Thứ
bậc
416
4.15
0.92
1
416
3.98
0.88
3
416
416
416
416
2.94
3.76
3.84
3.62
1.09
1.02
0.98
1.03
9
6
4
8
416
3.78
0.93
5
416
3.64
1.00
7
416
4.02
0.94
2
9
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy, các yếu tố liên uan đến việc nắm vững
chương trình ạy học, đảm bảo tiến độ dạy học và hỗ trợ sinh viên trong quá
trình học tiếng Anh được đánh giá cao. Trong hi đó, các yếu tố liên uan đến
các phương pháp ạy học được đánh giá ở mức độ thấp hơn. Do vậy, mặc dù
giảng viên tiếng Anh khối kỹ thuật được đào tạo và có kiến thức sâu rộng
nhưng để phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh
viên khối kỹ thuật Đ B N, giảng viên cần lắng nghe sinh viên của mình,
thơng qua việc nắm bắt tình hình học tập của sinh viên điều chỉnh hiệu độ bài
giảng phù hợp và có biện pháp động viên, khích lệ sinh viên trong việc tự học,
tự nghiên cứu, ứng dụng kiến thức tiếng Anh, nâng cao năng lực và khả năng
giao tiếp tiếng Anh trong thực tế học tập và công việc.
2.5.3. T
trạng oạt động ọ Tiếng An ủa sinh viên KKT – ĐHBK H
Về trìn độ tiếng An đầu vào của sinh viên
Kết quả khảo sát tại Đ B N, chỉ có 30% sinh viên đạt trình độ tiếng
Anh đầu vào theo uy định, 70% sinh viên cần phải đào tạo lại chương trình
tiếng Anh cơ bản, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian, có hội học tập và
nghiên cứu của sinh viên.
Về nhận th c tầm quan trọng của tiếng An đối với công việc và cuộc
sống của sinh viên KKT
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các sinh viên được phỏng vấn (78.8%) đều ý
thức được sự cần thiết của tiếng Anh trong học tập cũng như trong công tác sau
này. Lý do mà họ đưa ra là: để phục vụ việc đọc hiểu các tài liệu bằng tiếng
Anh (do các nguồn tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Việt cịn khá ít), tăng cơ
hội việc làm, có mức thu nhập cao hơn…Ngược lại, có 21.2% sinh viên được
khảo sát cho rằng học tiếng Anh là khơng cần thiết vì có thể họ sẽ khơng dùng
đến trong công việc sau này.
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên KKT - Đ BK
về tầm quan trọng
của tiếng Anh
Sự cần thiết của tiếng nh
ần thiết
hông cần thiết
Tổng số
Số SV
328
88
416
Tỷ lệ (%)
78.8%
21.2%
100.0%
Về s h ng t ú đối với việc học tiếng Anh
Mặc dù phần lớn sinh viên ý thức được sự cần thiết của tiếng Anh, xong
theo kết quả điều tra, chỉ có 28.1% trong số sinh viên cho rằng tiếng Anh là
môn học thú vị, bản thân có hứng thú với việc học tiếng Anh. Lý do họ đưa ra
là họ dễ àng tìm được các thơng tin hỗ trợ cho việc học tập, việc tra cứu tài
liệu dễ dàng, có thể tự học…Ngược lại, đa số sinh viên (71.9%) được khảo sát
10
cho biết họ không hứng thú với việc học tiếng Anh vì họ cho rằng bản thân
khơng có khả năng học, khó tiếp thu kiến thức, các bài giảng há đơn điệu,
không thực tế như các môn chuyên ngành, gây lãng phí thời gian…
Bảng 2.5. Sự hứng thú của sinh viên KKT – Đ BK
với việc học tiếng Anh
Sự hứng thú với việc học tiếng nh
Số SV
Tỷ lệ (%)
ó hứng thú
117
28.1%
hông hứng thú
299
71.9%
Tổng số
416
100.0%
Về s phù hợp của ư ng trìn tiếng Anh với sinh viên KKT
So sánh giữa yêu cầu đầu ra với chương trình học, thời lượng học và hình
thức học tại Đ B N cũng như so sánh thời lượng chương trình tiếng Anh
của Đ B N với các trường Đ
hác, chương trình học chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu “giao tiếp” bằng tiếng Anh của sinh viên.
Đánh giá về chương trình đào tạo, 80% sinh viên cho rằng hiện nay
chương trình đào tạo tiếng Anh cho sinh viên khối kỹ thuật Đ B N há phù
hợp. Tuy nhiên một trong số các sinh viên này cho rằng chương trình tiếng Anh
hiện nay được thiết kế chưa liên tục. Cụ thể điều kiện đầu ra của sinh viên là
450 điểm TOEIC hoặc tương đương, tức là sinh viên có khả năng nghe nói lưu
lốt các chủ đề giao tiếp thơng thường, nhưng chương trình đào tạo hiện nay chỉ
yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên có mức điểm ưới TOEIC 300, sinh viên có
điểm TOEIC 300 trở lên có thể tự học hoặc học tại các trung tâm ngoại ngữ
theo nguyện vọng cá nhân. Trong hi đa số sinh viên cho rằng, tự học tiếng
Anh là rất khó, vì họ hồn tồn hơng được định hướng học những nội dung gì,
học như thế nào. Việc đăng ý học tại các trung tâm ngoại ngữ ngoài chương
trình của trường vừa tốn kém, vừa khơng thuận tiện.
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên KKT- Đ BK
về sự phù hợp của
chương trình tiếng Anh
Sự phù hợp của chương trình tiếng nh
Phù hợp
hơng phù hợp
Tổng số
Số SV
307
109
416
Tỷ lệ (%)
73.8%
26.2%
100.0%
11
Về hoạt động học tiếng Anh của sinh viên
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động học tiếng Anh của sinh viên KKTĐ BK
ội dung đánh giá
Số
SV
Sinh viên chuẩn bị trước ở nhà theo hướng ẫn của
giảng viên
416
Sinh viên chăm chú nghe giảng trên lớp
416
Sinh viên tích cưc tham gia các hoạt động thảo luận,
làm việc nhóm trên lớp
416
Sinh viên làm đầy đủ bài tập được giao
416
Sinh viên thường uyên tự học ở nhà
416
GTTB
Đ C
Thứ
bậc
3.53
3.29
0.87
0.91
2
4
3.52
3.43
2.97
0.92
0.91
0.85
1
3
5
Kết quả khảo sát sinh viên cho thấy các tiêu chí đánh giá hoạt động học tiếng
Anh của sinh viên KKT – Đ B N đang ở mức "bình thường" ( ưới 3.52/5
điểm). Trong đó, việc "sinh viên chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn của giảng
viên" và "sinh viên tích cực tham gia các hoạt động thảo luận, làm việc nhóm trên
lớp" đang được thực hiện ở mức độ tốt nhất. Ngược lại, sinh viên lại ít chăm chú
nghe giảng trong giờ học trên lớp (đạt 3.29/5 điểm – xếp thứ 4/4) và "sinh viên
làm đầy đủ bài tập được giao" (đạt 3.43/5 điểm – xếp thứ ¾). Điều này cho thấy
rằng, đối với mơn học tiếng Anh, sinh viên
T ưa thích hình thức học thảo luận,
làm việc nhóm hơn so với hình thức nghe giảng một chiều.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy hoạt động học tiếng Anh đối với sinh
viên khối kỹ thuật cịn gặp nhiều hó hăn o trình độ đầu vào của sinh viên
còn thấp, ý thức học và tự học của sinh viên chưa cao, chương trình đào tạo
thiết kế phù hợp với sinh viên ong chưa được thực hiện một cách liên tục và
khoa học… Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến việc học tiếng Anh của
sinh viên khối kỹ thuật gặp nhiều hó hăn.
2.5.4. Th c trạng kiểm tra, đ n gi kết quả học tiếng Anh của sinh viên
KKT- ĐHBKH
Theo kết quả khảo sát, hoạt động kiểm tra, đánh giá ết quả học tập tiếng
Anh của sinh viên được nhận xét theo chiều hướng khá tích cực (các tiêu chí
đánh giá đều đạt hơn 3/5 điểm).
12
Bảng 2.8. Ý kiến của sinh viên KKT – Đ BK
về hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tiếng Anh
Nội dung
Số SV GTTB Đ C Thứ bậc
Sinh viên đươc iểm tra, đánh giá thường
416
3.49
0.95
5
xuyên trong suốt uá trình học
ác bài iểm tra được sử ụng ưới nhiều
416
3.57
1.01
4
hình thức hác nhau
ác vấn đề iểm tra bao trùm được nội ung
416
3.88
0.87
1
môn hoc
iểm tra, đánh giá được thực hiện nghiêm túc
416
3.81
0.91
2
ác bài iểm tra đánh giá đúng về ết uả học
416
3.65
0.81
3
tập của sinh viên
Theo kết quả khảo sát, các hoạt động kiểm tra, đánh giá ết quả học tập
của sinh viên đang đạt mức độ "bình thường" (khoảng 3-4 điểm). Trong đó, tính
bao qt nội dung mơn học của các bài kiểm tra được sinh viên đánh giá cao
nhất (đạt 3.88/5 điểm – xếp thứ 1/5), tiếp đến là sự nghiêm túc trong quá trình
thực hiện kiểm tra, đánh giá (đạt 3.81/5 điểm – xếp thứ 2/5), sau đến là việc các
bài kiểm tra đã đánh giá đúng về kết quả học tập của sinh viên (đạt 3.65/5 điểm
– xếp thứ 3/5). Trong hi đó, hoạt động kiểm đánh giá thường xuyên và việc đa
dạng hóa các hình thức đánh giá được sinh viên cho điểm thấp hơn. Đó là một
vấn đề cần quan tâm vì theo học chế tín chỉ, sinh viên cần được đánh giá trong
suốt quá trình học một cách thường uyên để giúp họ biết được mình đang đạt
được trình độ nào để có kế hoạch học tập hợp lý, đồng thời giúp giảng viên nắm
bắt tình hình học của sinh viên để điều chỉnh nội ung và phương pháp giảng
dạy phù hợp với mỗi người học. Ngoài ra, việc đa ạng hóa các hình thức kiểm
tra, đánh giá sẽ giúp tăng cường tính hách uan hơn là việc chỉ phụ thuộc vào
kết quả của một bài thi kết thúc học phần.
2.5.5. T
trạng
sở vật
ất, trang t iết bị dạy ọ Tiếng An tại
ĐHBKH
Phòng học tiếng Anh dành cho sinh viên khối kỹ thuật Đ B N là hệ
thống giảng đường được trang bị điều hòa, máy chiếu và hệ thống âm thanh loa
tường và catsettle, đây cũng là phịng học chung dành cho các mơn học khác,
chưa có hệ thống phòng học chuyên dụng cho dạy và học ngoại ngữ.
Hệ thống Thông tin thư viện điện tử của Đ B N được trang bị khá
hiện đại, song hiện nay số lượng sách tham khảo phục vụ việc dạy và học tiếng
Anh dành cho sinh viên khối kỹ thuật tại Đ B N rất hạn chế. ác đầu sách
chủ yếu mới chỉ là các giáo trình tiếng Anh ngữ pháp và tiếng Anh giao tiếp
bản in, chưa có nhiều đầu sách điện tử bên cạnh số lượng sách ít thì đầu sách
hơng phong phú cũng hạn chế việc sử dụng thư viện như một nơi để tự học và
trau dồi kiến thức thức tiếng Anh của sinh viên khối kỹ thuật Đ B N
13
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên KTTĐ BK
2.6.1. Th c trạng quản lý th c hiện mục tiêu, nội dung ư ng trìn dạy
tiếng Anh
Mục tiêu chương trình ạy học tiếng Anh cho sinh viên KKT- Đ B N
được thể hiện thông
ua các văn bản như: Quyết định số
148/QĐ_Đ B _ĐTĐ ngày 5 tháng 9 năm ăm 2017 của Hiệu trưởng Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Quy định về chuẩn tiếng Anh theo trình độ và
chuẩn tiếng Anh đầu ra đối với sinh viên đại học hệ chính quy Khóa 62; Quyết
định số 178D /QĐ-Đ B -ĐT ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Quy định về chuẩn tiếng Anh theo trình độ
và chuẩn tiếng Anh đầu ra đối với sinh viên đại học hệ chính quy Khóa 63, 64;
đề cương chi tiết học phần tiếng Anh 1, tiếng Anh 2.
ăn cứ vào chuẩn đầu ra tiếng Anh của sinh viên KKT là TOEIC 450
(hoặc các chứng chỉ tương đương), trường Đ B
đã phân loại các nhóm đối
tượng và xây dựng các chương trình ạy học tiếng Anh tương ứng.
ác văn bản này được công khai trên cổng thông tin điện tử của nhà
trường để tồn thể sinh viên, giảng viên có thể dễ dàng tiếp cận được, từ đó
giúp họ chủ động hơn trong uá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình.
2.6.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên
Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của GV tập trung vào một số nội ung như:
quản lý các hoạt động chuẩn bị bài trước khi lên lớp (xây dựng giáo án, đề
cương), thực hiện kế hoạch giảng dạy, phân công GV, giám sát các hoạt động
trên lớp của GV, bồi ưỡng GV, đánh giá năng lực của GV, thu thập và sử dụng
các thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của GV.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên
uản lý hoạt động dạy tiếng nh của V
GTTB Đ C Thứ bậc
Trường có uy định về ây ựng giáo án, đề cương môn
4.55
0.51
3
học
ế hoạch ạy học của nhà trường đảm bảo tính hoa học
4.45
0.60
4
ế hoạch ạy học được cơng bố trước cho GV theo uy
4.86
0.35
1
định
Phân công GV giảng ạy phù hợp
4.18
0.50
6
Trường có giám sát GV thực hiện các uy định về giảng
4.59
0.50
2
ạy, tác phong sự phạm
Trường thực hiện các hoạt động bồi ưỡng thường uyên
3.91
0.43
9
cho GV
Trường tạo điều iện cho GV tự bồi ưỡng
4.36
0.58
5
Trường có các biện pháp để iểm tra các hoạt động ạy
3.82
0.66
10
học tiếng Anh nhằm đánh giá năng lực của GV
Trường có thu thập các thơng tin phản hồi từ sinh viên về
3.95
0.21
7
hiệu uả giảng ạy của GV
Trường có sử ụng những thơng tin phản hồi để điều
3.95
0.49
7
chỉnh uá trình ạy học của GV
14
Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ BQL đã thực hiện tốt các nội dung
quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giảng viên như: " ế hoạch ạy học được
công bố trước cho GV theo uy định" (đạt 4.86/5 điểm – ếp thứ 1/10),
"Trường có giám sát GV thực hiện các uy định về giảng ạy, tác phong sư
phạm" (đạt 4.59/5 điểm – ếp thứ 2/10), "Trường có uy định về ây ựng giáo
án, đề cương môn học" (đạt 4.55/5 điểm – ếp thứ 3/10), " ế hoạch ạy học
của nhà trường đảm bảo tính hoa học" (đạt 4.45/5 điểm – ếp thứ 4/10),
"Trường tạo điều iện cho GV tự bồi ưỡng" (đạt 4.36/5 điểm – ếp thứ 5/10).
Ở chiều ngược lại, các việc uản lý hoạt động ạy tiếng Anh của GV chưa được
thực hiện tốt ở các nội ung như: "Trường có các biện pháp để iểm tra các
hoạt động ạy học tiếng Anh nhằm đánh giá năng lực của GV" (đạt 3.82/5 điểm
– ếp thứ 10/10), "Trường thực hiện các hoạt động bồi ưỡng cho GV" (đạt
3.91/5 điểm – ếp thứ 9/10), "Trường có thu thập thông tin phản hồi từ sinh
vinên về hiệu uả giảng ạy của GV" (đạt 3.95/5 điểm – ếp thứ 7/10), "Trường
có sử ụng những thơng tin phản hồi để điều chỉnh uá trình ạy học của GV"
(đạt 3.95/5 điểm – ếp thứ 7/10).
2.6.2. Th c trạng quản lý hoạt động học tiếng Anh của sinh viên KTTĐHBKH
Quản lý hoạt động học tiếng Anh của sinh viên KTT – Đ B N được
xem xét ở các nội ung như: cung cấp đề cương chi tiết học phần cho sinh viên
để họ có thể nắm được yêu cầu, mục tiêu, nội ung, phương pháp, lịch trình học
tập; các biện pháp khuyến hích động cơ học tập của SV, các uy định về chính
sách học tập đối với sinh viên; quản lý việc học tập trên lớp của SV, tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho SV, xây dựng nền nếp tự học cho SV
Bảng 2.10 Thực trạng quản lý hoạt động học tiếng Anh của sinh viên KTTĐ BK
uản lý hoạt động học tiếng nh
của sinh viên
Trường cung cấp cho SV đề cương chi
tiết của môn học (mục tiêu, nội ung,
phương pháp, lịch trình…)
Thực hiện các biện pháp để huyến
hích động cơ học tiếng Anh của SV
ó các uy định về chính sách học tập
đối với mơn học
Quản lý việc học tập trên lớp của SV
nghiêm túc
Tổ chức cho SV nhiều hoạt động ngoại
hóa để nâng cao năng lực tiếng Anh
Xây ựng được nề nếp tự học, tự
nghiên cứu cho SV
kiến
V, CB
kiến của SV
Thứ
Thứ
GTTB Đ C
GTTB Đ C
bậc
bậc
4.32
0.48
2
4.51
0.32
1
3.91
0.29
4
3.58
0.26
3
4.95
0.21
1
4.35
0.17
2
3.55
0.51
5
2.97
0.58
5
3.18
0.50
6
2.86
0.74
6
3.95
0.21
3
3.34
0.31
4
15
Kết quả khảo sát cả nhóm giảng viên và CBQL, sinh viên về quản lý hoạt
động học tiếng Anh của sinh viên cho thấy trường Đ B N đã thực hiện tốt ở
khâu cung cấp đề cương chi tiết học phần và phổ biến chính sách học phần đến
với người học. Điều này sẽ giúp họ chủ động hơn trong uá trình học tập.
Ngược lại, việc xây dựng nề nếp tự học cho sinh viên, quản lý các hoạt động
ngoại hóa để nâng cao năng lực tiếng Anh, quản lý việc học trên lớp của sinh
viên chưa được các đối tượng khảo sát đánh giá cao.
2.6.3. Th c trạng quản lý hoạt dộng kiể tra, đ n gi kết quả học tiếng Anh
của sinh viên KKT- ĐHBKH
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ết quả học tiếng Anh của sinh viên
được thể hiện ở các nội ung như: lập kế hoạch kiểm tra, giám sát việc ra đề thi,
giám sát việc coi thi, chấm thi và xử lý các thông tin phản hồi của sinh viên.
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tiếng Anh của SV KKT - Đ BK
uản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tiếng
GTTB Đ C
nh của SV
ế hoạch iểm tra, thi cử phù hợp với SV
3.77
0.53
Giám sát việc ra đề thi chặt chẽ
4.27
0.46
Giám sát việc coi thi nghiêm túc
4.14
0.35
Giám sát GV chấm thi đúng uy chế
3.95
0.21
Xử lý các thông tin phản hồi của sinh viên về công tác iểm
4.91
0.29
tra, đánh giá thỏa đáng
Thứ
bậc
5
2
3
4
1
Từ kết quả khảo sát cho thấy, việc xử lý các thông tin phản hồi của sinh
viên về công tác kiểm tra, đánh giá đã được nhà trường thực hiện một cách thỏa
đáng. Bên cạnh đó, việc ra đề thi cũng được tiến hành theo các uy định chặt
chẽ. Ngược lại, kế hoạch kiểm tra, thi cử được đánh giá là chưa phù hợp với
lịch trình (thời khóa biểu) của sinh viên.
2.6.4. Th c trạng quản
sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiếng Anh cho
sinh viên KKT- ĐHBKH
Mặc ù nhà trường có hệ thống phịng máy tính và phịng đa phương tiện
xong hệ thống phòng máy mới chỉ sử dụng vào mục đích thi chứng chỉ tiếng
Anh nội bộ mà chưa được sử dụng trong q trình dạy học mơn tiếng Anh tại
trường. Tuy nhiên, theo đánh giá của sinh viên, các phương tiện dạy học đảm
bảo yêu cầu (đạt 3.92/5 điểm – xếp thứ ¼)
Bên cạnh đó các lớp học ngoại ngữ của SV KKT sỹ số đông, trong hi lớp
học ngoại ngữ thường yêu cầu có điều kiện tương tác, tức là ngoài việc cung
cấp thiết bị và cơ sở vật chất tốt, sinh viên cần được học trong lớp học có sỹ số
16
vừa phải. Những yếu tốt trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học
ngoại ngữ tại trường.
Bảng 2.12. Ý kiến của sinh viên KKT – Đ BK
về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học tiếng Anh
CSVC, thiết bị dạy học tiếng nh
GTTB
Quy mô lớp học phù hợp với việc học tiếng Anh
3.74
Thư viện có đầy đủ sách, tài liệu tham hảo phục vụ
3.84
môn học
ác phương tiện ạy học đảm bảo u cầu
3.92
ó mạng wifi phục vụ trình học tập tại nhà trường
3.48
Đ C
0.95
Thứ bậc
3
0.96
2
0.90
1.20
1
4
Bảng 2.13. Ý kiến của giảng viên về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tiếng Anh
CSVC, thiết bị dạy học tiếng nh
Bố trí hệ thống giảng đường phù hợp với mơn học và uy
mô lớp học
ung cấp đầy đủ tài liệu phục vụ ạy học
ung cấp các thiết bị ạy học tiếng Anh phù hợp với u
cầu của GV
ó nền tảng cơng nghệ thơng tin đáp ứng được u cầu
ạy học
ó các phòng học chuyên biệt cho việc ạy học tiếng Anh
GTTB Đ C Thứ bậc
3.64
0.49
3
3.55
0.51
4
3.14
0.35
5
3.91
0.43
2
3.95
0.21
1
Trong hi đó, ý iến của các giảng viên cũng cho rằng việc quản lý cơ sở
vật chất, thiết bị của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học tiếng Anh
(điểm ưới mức đồng ý – 4 điểm), đặc biệt là việc cung cấp các thiết bị dạy học
chưa phù hợp với yêu cầu của GV và tài liệu phục vụ dạy học tiếng Anh còn
hạn chế.
2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho
sinh viên KKT – Đ BK
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho
sinh viên KKT – Đ BK
Các yếu tố ảnh hưởng
GTTB Đ C Thứ bậc
hủ trương, uy định về ạy học Tiếng Anh cho sinh
4.40 0.50
4
viên Đại học
Năng lực của đội ngũ cán bộ uản lý nhà trường
4.00 0.56
5
Năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh của nhà trường
4.87 0.35
2
Ý thức, động cơ, năng lực học tập của sinh viên
4.97 0.18
1
Môi trường ạy học tiếng Anh tại nhà trường
4.70 0.47
3
17
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các yếu tố đưa ra đều có ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên KKT- Đ B N. Trong đó, yếu tố
ảnh hưởng mạnh nhất là ý thức, động cơ, năng lực học tập của sinh viên; tiếp
đến là năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh, sau đó là các yếu tố thuộc về mơi
trường dạy học tiếng Anh của nhà trường. Đây là ba yếu tố thuộc về người học
– trung tâm của quá trình dạy học, người dạy và mơi trường học tập.
Tiểu kết chương 2
Chương 3
B
P
P
Ả
ẠT ĐỘ
Ạ
ỌC T Ế
CHO
SINH VIÊN KHỐI KỸ THUẬT TẠ ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.1. Các nguyên t c ây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắ 1: Đảm bảo tính pháp chế
3.1.2. guy n tắ 2: Đả bảo t n t c ti n
3.1.3. guy n tắ : Đả bảo t n k oa học
3.1.4. guy n tắ 4: Đả bảo t n đ ng bộ
3.1.5. guy n tắ : Đả bảo t n k ả t i
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng nh cho sinh viên
khối kỹ thuật tại Trung tâm ngoại ngữ Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3.2.1. Nâng cao nhận th c của cán bộ, giảng viên, sinh viên về tầm quan
trọng của học tiếng An đối với sinh viên khối kỹ thuật
Mục đích của biện pháp
Thơng qua nhận thức này, các lực lượng giáo dục có uan điểm, thái độ
và ý thức trách nhiệm, tham gia tích cực vào việc quản lý, hoạt động dạy và học
tiếng Anh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh đối với sinh viên khối
kỹ thuật .
Nội dung biện pháp
Tuyên truyền cho sinh viên KKT nhận thức được tầm quan trọng của việc học
tập tiếng Anh đối với công việc và cuộc sống trong tương lai.
Cách thực hiện biện pháp
Tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, tuần sinh hoạt
công dân, các buổi hội thảo tuyển dụng tại trường; trong quá trình thực hiện
việc trao đổi, liên lạc với phụ huynh…
Điều kiện th c hiện biện pháp
Điều quan trọng nhất của biện pháp là phải có được sự đồng lịng nhất trí của
các lực lượng giáo dục, huy động sự ủng hộ của tồn xã hội, lấy đó làm động
lực cho việc học tiếng Anh của sinh viên.
18
3.2.2 Phát triển đội ngũ, tăng ường b i dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ,
năng
sư ạm cho đội ngũ giảng viên tiếng Anh.
Mụ đ
ủa biện pháp
Tạo sự cân bằng, giảm bớt áp lực giờ dạy tiết dạy cho giảng viên.
Giúp giảng viên tiếp cận được phương pháp giảng dạy tiên tiến, phù hợp,
hiệu quả đối với sinh viên trong bối cảnh giáo dục hội nhập, tận dụng được các
phương tiện kỹ thuật dạy học mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục.
Nội dung biện pháp
Xác định nội dung bồi ưỡng
Xác định cơ chế bồi ưỡng chuyên môn
Cách th c th c hiện biện pháp
Động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho giảng viên thường xuyên tham gia
các buổi sinh hoạt chuyên môn , dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
từ đó tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp, ích thích được hứng thú đối với
việc học tiếng Anh của sinh viên.
Tổ chức cho giảng viên tham gia các hóa đào tạo, tập huấn nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn.
Mời các chuyên gia về đào tạo, bồi ưỡng năng lực cho giảng viên hoặc
hỗ trợ giảng viên trong q trình dạy học.
Có các chính sách tạo động lực cho giảng viên chủ động tự bồi ưỡng
nâng cao năng lực bản thân, ví dụ như các chính sách hỗ trợ học phí cho GV
học lên trình độ cao hơn hoặc đi u học, tham quan và học tập các khóa học
ngắn hạn ở nước ngồi.
Điều kiện th c hiện biện pháp
ăn cứ vào các yêu cầu đặt ra đối với giảng viên, CBQL cần phải đánh giá
được chính ác năng lực của mỗi giảng viên để từ đó ác định trọng tâm và lộ
trình bồi ưỡng họ.
3.2. . Tăng ường các hoạt động ngoại khóa nhằ nâng ao năng c tiếng
Anh cho sinh viên
Mụ đ
ủa biện pháp
Tăng cường cách hoạt động ngoại khóa nhằm giúp cho sinh viên có mơi trường
học tập tiếng Anh tích cực, đa ạng hơn để họ có thể tiếp thu tiếng Anh một
cách tự nhiên, sử dụng nhuần nhuyễn trong các hoạt động giao tiếp.
Nội dung biện pháp
Tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh: Câu lạc bộ tiếng Anh là hoạt động tự
nguyện của sinh viên, sinh viên tham gia câu lạc bộ tiếng Anh khơng bị áp lực
về trình độ, mà sinh viên thường coi đây là « sân chơi » , thơng ua đó ần tích
19
lũy được kiến thức tiếng Anh, đồng thời rèn kỹ năng giao tiếp tiếng Anh mà
không cần tới sự hướng dẫn từ các thầy cô giáo…
Tổ chức các cuộc thi hùng biện tiếng Anh đối với sinh viên khối kỹ thuật,
khuyến khích sinh viên viết các cơng trình nghiên cứu khoa học song ngữ, viết
các bài báo quốc tế…
Trong hội thảo việc làm, các buổi sinh hoạt công dân, các hoạt động của
câu lạc bộ tiếng Anh khuyến khích sinh viên sử dụng tiếng Anh để trao đổi,
giao lưu…
Phát động thi Olympic tiếng Anh đối với sinh viên khối kỹ thuật. Hiện
nay Đ B N tổ chức thi Olympic tiếng Anh hàng năm, tuy nhiên chưa có
cuộc thi hùng biện tiếng Anh nào dành riêng cho sinh viên khối kỹ thuật, nếu tổ
chức riêng được cuộc thi cho sinh viên khối kỹ thuật, sẽ nâng cao được động
lực học tập cho sinh viên.
Cách th c hiện biện pháp
Trước hết, CBQL và giáo viên cần tiến hành khảo sát nhu cầu của sinh viên về
các hoạt động ngoại khóa hoặc học hỏi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động
ngoại khóa của các trường hác để áp dụng cho sinh viên trường mình. Để tổ
chức các hoạt động ngoại khóa thành cơng cần lên kế hoạch thực hiện, tuyên
truyền về hoạt động đó tới tồn thể sinh viên và đánh giá sau thực hiện để rút
kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tiếp theo.
Điều kiện th c hiện biện pháp
CBQL, GV thực sự quan tâm, thấu hiểu tâm lý, nguyện vọng và đặc
điểm của sinh viên
T để đưa ra các hoạt động phù hợp với trình độ và sở
thích của họ.
Các hoạt động ngoại khóa cần được tiến hành thường uyên, đa ạng để
thu hút sự chú ý của sinh viên và tạo thành "nếp" đối với họ.
Thời gian tổ chức các hoạt động ngoại khóa cần phù hợp với thời khóa
biểu của sinh viên.
3.2.4. Cải thiện sở vật chất, thiết bị dạy học tiếng Anh
Mụ đ
ủa biện pháp
Cải thiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tiếng Anh nhằm giúp cho giảng viên
và sinh viên có điều kiện tốt nhất để việc dạy và học được diễn ra thuận lợi,
hiệu quả.
Nội dung biện pháp
Về phòng học: đảm bảo đủ phòng học (đặc biệt là các phòng học chuyên
biệt dành cho việc dạy học tiếng Anh), phòng học được trang thiết bị hiện đại
phù hợp với yêu cầu của GV và SV, quy mô lớp học hông uá đông để đảm
bảo sinh viên có điều kiện tương tác với nhau nhiều hơn và giảng viên có thể
quản lý lớp học hiệu quả hơn.
Về tài liệu học tập: cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các tài liệu phục vụ quá
trình dạy và học tiếng Anh dành cho giảng viên và sinh viên sao cho dễ tiếp cận.
20
Cách th c th c hiện biện pháp
CBQL có kế hoạch phân bổ phòng học hợp lý dựa trên nhu cầu sử dụng
thực tế và thời khóa biểu của sinh viên.
Các phòng học, thiết bị dạy học cần được sử dụng đúng chức năng, được
thường xuyên bảo ưỡng, sửa chữa, thay thể kịp thời.
Xây dựng hệ thống phần mềm hỗ trợ hoạt động học tập tiếng Anh của
sinh viên.
Thường xuyên kiểm kê, bổ sung tài liệu vào thư viện để đáp ứng nhu cầu
của sinh viên và giảng viên.
Điều kiện th c hiện biện pháp
CBQL cần nắm được các uy trình cơ bản về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
trường học.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên uan như phòng uản trị
thiết bị, trung tâm thư viện, giáo viên, sinh viên.
3.3 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề uất
Bảng 3 1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
Biện pháp
BP1.Nâng cao nhận
thức của cán bộ,
giảng viên, học viên
về tầm quan trọng
của học tiếng Anh
đối với sinh viên
khối kỹ thuật
BP2. Phát triển đội
ngũ, tăng cường bồi
ưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
sư phạm cho đội ngũ
giáo viên tiếng Anh
BP3. Tăng cường các
hoạt động ngoại khóa
nhằm nâng cao năng
lực tiếng Anh cho
sinh viên
BP4. Cải thiện cơ sở
vật chất, thiết bị dạy
học tiếng Anh
Nhận xét chung:
Tính cấp thiết (Số ượ , %)
Rất
Khơng Điểm
Cấ
ấ
ấ
trung
t i t
t i t
t i t bình
Tính khả thi (Số ượ , %)
Rất
Khơng Điểm
K ả
k ả
k ả trung
thi
thi
thi
bình
21
9
63.6% 27.3%
3
9.1%
2,54
29
4
87.9% 12.1%
0
0%
2,88
24
9
72.7% 27.3%
0
0%
2,73
18
11
4
54.5% 33.3% 12.1%
2,42
25
8
75.8% 24.2%
0
0%
2,76
23
9
69.7% 27.3%
1
3.0%
2,67
20
12
60.6% 36.4%
01
3.0%
2,58
10
18
5
30.3% 54.5% 15.2%
2,15
21
Về tính cấp thi t của các bi
ề xuất
ác biện pháp 1, 2,3,4, đều liên uan đến các thành tố của uá trình ạy
học là người học, người ạy và môi trường học tập. Như vậy, ựa trên ý iến
đánh giá của cán bộ uản lý và giảng viên ạy tiếng Anh cho
T – Đ B N,
tính cấp thiết của các biện pháp được đánh giá theo mức độ từ cao uống thấp
tương ứng là biện pháp 3-2-4-1.
Về t n k ả t i ủa
biện pháp
Tính hả thi của cả 4 biện pháp đề uất cũng được đánh giá ở mức độ cao
(từ 2,15 điểm trở lên). Sở ĩ có sự thừa nhận trên là o các biện pháp đã bám sát
vào đặc điểm tình hình, thực trạng các hoạt động ạy học tiếng Anh cho sinh
viên KKT- Đ B N, hướng vào giải uyết những hạn chế, bất cập nhất trong
uản lý hoạt này trong thơi điểm hiện nay. ơn nữa, những biện pháp được đề
uất đều phù hợp với chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chỉ huy các cấp,
phù hợp với năng lực, trình độ uản lý của đội ngũ cán bộ, giáo viên và phù hợp
với điều iện hiện có của Nhà trường. Một số giải pháp địi hỏi u cầu cao,
nhưng nếu có sự nỗ lực cố gắng thì vẫn có thể hồn thành tốt.
Tuy nhiên, biện pháp 4 "Cải t i
ở vật ất, t i t bị d
ọ ti
Anh" có một số ý iến cho rằng hơng hả thi vì tuy có một vài điểm hạn chế
nhưng so với thực trạng của các trường Đại học hác thì cơ sở vật chất của nhà
trường vẫn ở mức há tốt. ơn nữa, để hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị ạy
học tiếng Anh đòi hỏi một sự đầu tư nguồn lực lớn nên hông hả thi ở thời
điểm hiện tại.
Một vài ý iến cho rằng biện pháp 2 "Phát triển đội ngũ, tăng cường bồi
ưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên tiếng
Anh" chưa hả thi vì hiện nay, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực của
giảng viên còn chưa rõ ràng nên BQL rất hó ác định trọng tâm bồi ưỡng
và lộ trình thích hợp đối với từng giảng viên. ơn nữa, o số lượng sinh viên
đông trong hi số lượng giảng viên ít nên thời gian giảng viên ành để tham gia
các hoạt động bồi ưỡng sẽ bị hạn chế.
Do đó, có thể sắp ếp tính hả thi của các biện pháp được theo thứ tự:
biện pháp 1-3-2-4.
N ư vậ , ua hảo sát thực tế cho thấy, hầu hết ý iến đều thừa nhận tính cấp
thiết và tính hả thi của các giải pháp, với số điểm trung bình từ 2,15 điểm trở
lên. ác ý iến cũng hẳng định, các giải pháp mà tác giả đề uất trong luận văn
là phù hợp và có đủ điều iện để thực hiện ở trường Đại học Bách hoa à Nội
tại thời điểm hiện nay. Mặc ù cịn một số ít ý iến chưa thực sự đồng thuận,
song nhìn một cách tổng thể, việc đề uất các giải pháp uản lý hoạt động ạy
tiếng Anh cho sinh viên
T - Đ B N là phù hợp với chủ trương của nhà
trường, đáp ứng được nhu cầu cần thiết của sinh viên, giảng viên và ã hội trong
việc nâng cao năng lực tiếng Anh cho người học.
Tiểu kết chương 3
22
KẾT
Ậ V K
Ế
1. Kết luận
Trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thực trạng uản lý hoạt động ạy
học tiếng Anh cho sinh viên KKT- Đ B N, tác giả rút ra ết luận sau:
a) Về mặt lý ậ : Thông qua việc nghiên cứu lý luận, tác giả nghiên cứu
đề tài này đã nắm bắt một cách có hệ thống về mặt lý luận của công tác uản
lý hoạt động ạy học tiếng Anh cho sinh viên.
b) Về t ự tr
:
Trên cơ sở hảo sát về thực trạng uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh
cho sinh viên KKT - Đ B N, tác giả đã thu thập được những ý iến đánh giá
từ các khách thể được chọn hảo sát, phỏng vấn gồm cán bộ uản lý, giảng
viên và sinh viên
T của nhà trường. Qua việc nghiên cứu và phân tích ết
uả hảo sát, tác giả nhận thấy rằng công tác uản lý hoạt động giáo ục ạy
học tiếng Anh cho sinh viên
T- Đ B N có các ưu điểm sau:
Về uản lý thực hiện mục tiêu, nội ung chương trình ạy học: trường đã
ây ựng được các uy định về chuẩn đầu ra tiếng Anh cho sinh viên, đề cương
chi tiết các học phần tiếng Anh và phổ biến rộng rãi tới toàn thể giảng viên,
sinh viên tham gia vào uá trình ạy – học.
Về hoạt động ạy của giảng viên: giảng viên có trình độ chun môn,
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu ạy tiếng Anh hệ đại học; hoạt động
chuẩn bị bài trước hi lên lớp của giảng viên tiếng Anh được thực hiện há chu
đáo; đồng thời giảng viên cũng rất nhiệt tình hỗ trợ sinh viên giải đáp các thắc
mắc trong suốt uá trình học tập.
Về hoạt động học của sinh viên: sinh viên tích cực tham gia các bài thảo
luận, làm việc nhóm trên lớp, nghiêm túc chuẩn bị bài trước hi đến lớp.
Về iểm tra, đánh giá: các uy trình iểm tra, đánh giá được giám sát chặt
chẽ nhằm đảm bảo sự hách uan, công bằng trong việc công nhận ết uả học
tập của sinh viên.
Về cơ sở vật chất và thiết bị ạy học: đáp ứng được các yêu cầu cơ bản
của giảng viên và sinh viên trong trình tổ chức ạy học.
Bên cạnh đó, uản lý hoạt động ạy học tiếng Anh cho sinh viên
T
cũng còn một số hạn chế như:
Đội ngũ giảng viên chưa được nhà trường tổ chức bồi ưỡng thường
uyên để nâng cao năng lực ạy học.
Sinh viên còn loay hoay trong uá trình tự học, trong hi đó, vai trị
hướng ẫn của giảng viên chưa thực sự rõ nét.
iểm tra đánh giá căn cứ trên ết uả cuối cùng mà chưa chú trọng đến
đánh giá theo uá trình.
23
ơ sở vật chất và thiết bị ạy học tiếng Anh tuy hiện đại nhưng vẫn chưa
hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của giảng viên và sinh viên.
ạn chế của hoạt động ạy học tiếng Anh cho sinh viên
TĐ B N có ngun nhân từ nhiều phía song ngun nhân hạn chế do công
tác uản lý luôn giữ vai trị quan trọng và uyết định sự thành cơng của hoạt
động này. Vì thế, tác giả luận văn đề uất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu uả
uản lý hoạt động ạy tiếng Anh cho sinh viên
T- Đ B N như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về tầm
uan trọng của học tiếng Anh đối với sinh viên hối ỹ thuật.
Biện pháp 2. Phát triển đội ngũ, tăng cường bồi ưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
Biện pháp 3. Tăng cường các hoạt động ngoại hóa nhằm nâng cao năng
lực tiếng Anh cho sinh viên
Biện pháp 4. ải thiện cơ sở vật chất, thiết bị ạy học tiếng Anh
Các biện pháp này được đánh giá là cấp thiết và khả thi, có thể triển khai
được trong tình hình thực tế hiện nay của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
2 Khuyến nghị
2.1. Đối với Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Xây dựng kế hoạch dạy học tiếng Anh dành cho sinh viên KKT-Đ B
theo từng giai đoạn cụ thể. Kế hoạch này cần được căn cứ vào việc khảo sát về
nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên và các nguồn lực hiện có. Sau hi được
thông ua, nhà trường cần phổ biến kế hoạch cho các bên liên uan như các
giảng viên, cán bộ, chuyên viên, sinh viên.
Chú trọng vào hoạt động bồi ưỡng thường xuyên cho giảng viên tiếng
Anh, tuyển dụng thêm giảng viên (nếu cần thiết) để đảm bảo giảng viên không
bị dạy học quá tải và quy mô lớp học hông uá đông.
Phối hợp với các tổ chức trong và ngồi nước có uy tín về dạy học tiếng
Anh để hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập, kiểm tra đánh giá và hỗ trợ
giảng viên nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ.
Có kế hoạch bổ sung, xây dựng, bảo ưỡng, sửa chữa các phòng học,
thiết bị dạy học để đảm bảo các thiết bị này được hoạt động đúng chức năng và
công suất, đáp ứng được yêu cầu dạy và học tiếng Anh.
Xây dựng phần mềm hỗ trợ việc dạy học tiếng Anh dành cho sinh viên và
giảng viên
2.2. Đối với giảng viên dạy tiếng Anh cho sinh viên KKT
Nghiêm túc chấp hành việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và nội dung
chương trình đã được thơng qua. Giảng viên hơng được bỏ giờ hay cắt xén
chương trình để tận dụng tối đa thời gian ở trên lớp hướng dẫn sinh viên học tập.
24
Đa ạng hóa các hình thức dạy học ở trên lớp nhằm thu hút sự tích cực
tham gia của sinh viên, giúp sinh viên lĩnh hội được kiến thức nhanh và chắc
hơn.
Tích cực hướng dẫn sinh viên tự học như cung cấp tài liệu, gợi ý học tập
và có các biện pháp để kiểm tra, đánh giá ết quả tự học của sinh viên.
Thường xuyên thực hiện đánh giá theo uá trình để theo õi được sự tiến
bộ của sinh viên, từ đó giảng viên có thể điều chỉnh về phương pháp ạy học
nhằm cải thiện năng lực tiếng Anh cho mỗi sinh viên.
Chủ động tự học, tự bồi ưỡng để nâng cao trình độ chun mơn.
2. . Đối với sinh viên KKT –ĐHBKH
Đọc và nắm vững uy định về chuẩn đầu ra tiếng Anh của sinh viên KKT
để từ đó biết được lộ trình học tập nhằm đạt được u cầu đó.
Chủ động tự học tập tiếng Anh thơng qua nhiều kênh khác nhau (trong
trường, các trung tâm ngoại ngữ, câu lạc bộ tiếng Anh, người nước ngoài, bạn
bè,…) ưới nhiều hình thức khác nhau (nghe nhạc, em phim, đọc sách, giao
tiếp trực tiếp…). Quá trình này cần được điễn ra thường xuyên, liên tục để tạo
thành "thói quen" học tiếng Anh.
Chấp hành nghiêm túc các quy chế thi để đánh giá được chính ác năng
lực tiếng Anh của bản thân, từ đó để nỗ lực đạt đến mục tiêu đã đề ra.