Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư xuân cầu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------***---------

VŨ ĐỨC THẮNG
CQ55/11.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XN CẦU

Chun ngành

:

Tài chính doanh nghiệp

Mã số

:

25

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS VŨ VĂN NINH



HÀ NỘI – 2021
i
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Đức Thắng

i
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………..…....……i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP……………………… …………………………………... 5
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính trong doanh nghiệp……… 5
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp ...... 5
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ........................................................... 10
1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp ...................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................. 14
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh.... .…….15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp.................. 36
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 36
1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................. 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU................................................................ 41
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu 41
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ..................................................................... 42
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Công ty.......................................................... 43
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần đầu tư Xuân Cầu ... 45
2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty............................ 45
2.2.2. Tình hình quy mơ và cơ cấu vốn của cơng ty....................................... 51
2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty. ......................... 57
2.2.4. Tình hình dịng tiền của công ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu ................ 60
2.2.5.Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của công ty Cổ phần đầu tư

Xuân Cầu ........................................................................................................ 64
ii
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư
Xuân Cầu ........................................................................................................ 69
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân
Cầu .................................................................................................................. 75
2.3.1. Những kết quả đạt được của Công ty ................................................... 75
2.3.2.Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ......................................... 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 79
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU .. ……………………………80
3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần
đầu tư Xuân Cầu ............................................................................................. 80
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ........................................................................ 80
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần đầu tư Xuân
Cầu .................................................................................................................. 83
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư
Xuân Cầu ........................................................................................................ 85
3.2.1. Tăng cường huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh ................... 85
3.2.2. Nâng cao tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn. ............................... 86
3.2.3. Cải thiện khả năng thanh toán. ............................................................. 86

3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. ........................................... 87
3.2.5. Xây dựng cơ cấu tài chính hợp lý ......................................................... 87
3.2.6. Có biện pháp phịng ngừa những rủi ro có thể xảy ra .......................... 88
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp 88
3.2.8. Xây dựng, hồn thiện công tác quản lý thật khoa học ......................... 89
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ........................................................... 90
3.3.1. Về phía nhà nước .................................................................................. 90
3.3.2. Về phía doanh nghiệp ........................................................................... 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 93
KẾT LUẬN..................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96
iii
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh Nghiệp

DTBH

: Doanh thu bán hàng


DTT

: Doanh thu thuần

EBT

: Lợi nhuận trước thuế

EBIT

: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

GVHB

: Giá vốn hàng bán

HĐĐT

: Hoạt động đầu tư

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HTKbq

: Hàng tồn kho bình quân

HĐTC


: Hoạt động tài chính

KPThu

: Khoản phải thu

KPTrả

: Khoản phải trả

NPT

: Nợ phải trả

NNH

: Nợ ngắn hạn

NHbq

: Ngắn hạn bình quân

NNHđk

: Nợ ngắn hạn đầu kỳ

NNHck

: Nợ ngắn hạn cuối kỳ


LCTT

: Lưu chuyển tiền thuần

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

PThubq

: Phải thu bình quân

TS

: Tài sản
iv

SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

TSCĐ

: Tài sản cố định


TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐbq

: Vốn lưu động bình quân

VCĐbq

: Vốn cố định bình quân

VKDbq

: Vốn kinh doanh bình quân

VCSHbq

: Vốn chủ sở hữu bình quân

v
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1. BẢNG PHÂN TÍCH QUY MƠ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN ...46
BẢNG 2.2. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN 2019– 2020 ...............51
BẢNG 2.3. BẢNG TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH ........................57
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH DỊNG TIỀN CỦA CƠNG TY ..............................60
BẢNG 2.5. NHĨM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊNG TIỀN CỦA
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................61
BẢNG 2.6. BẢNG QUY MƠ CÔNG NỢ ......................................................64
BẢNG 2.7. BẢNG HỆ SỐ CÔNG NỢ ...........................................................65
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG THANH TỐN ................................67
BẢNG 2.9. TÌNH HÌNH HIỆU SUẤT HOẠT ĐỘNG ..................................69
BẢNG 2.10. TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........72

vi
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và thế giới. Theo đó, mơi trường kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng được mở rộng, song sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt

hơn. Điều này, vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng
những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải
nhanh chóng đổi mới, đổi mới về quản lý tài chính là một trong những vẫn đề
hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi
lẽ, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần
phải nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn,
tìm kiếm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng hợp lý, đạt hiệu
quả cao. Doanh nghiệp cần phải thay đổi cấu trúc tài chính cho phù hợp với
chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra, tạo nên một sự nhất quán
trong điều hành, quản lý doanh nghiệp. Từ đó họ có thể ra những quyết định
đúng đắn cho việc đầu tư và các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Áp lực cạnh tranh địi hỏi tất cả các doanh nghiệp khơng những phải
vươn lên trong q trình sản xuất kinh doanh mà cịn phải biết phát huy nội
lực, tận dụng tốt ngoại lực để khẳng định vị thế của mình, từ đó tạo đà phát
triển trong những năm tới. Vì thế, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải nắm rõ được năng lực tài chính, thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình cũng như xu thế phát triển để từ đó có các
1
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

chiến lược, giải pháp tài chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của công ty một cách bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính và phân tích tài chính
trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân
Cầu, em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu
tư Xuân Cầu”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về “Tình hình tài chính” là mối quan tâm lớn nhất của các
Cơng ty, Doanh nghiệp nhằm phân tích tình hình chung về tài chính để đưa ra
các giải pháp và kiến nghị để Cơng ty, Doanh nghiệp có những chính sách tài
chính phù hợp trong tương lai.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như: Luận văn tốt nghiệp “Tình hình tài chính tại cơng ty TNHH dệt
Phú Thọ”, của sinh viên Đặng Hoàng Sơn, thực hiện năm 2020; Luận văn tốt
nghiệp “Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư
Ngôi Sao Châu Á” của sinh viên Nguyễn Thùy Linh, thực hiện năm 2018.
Nhìn chung, qua những đề tài “Tình hình tài chính” mà em đã tham
khảo, các cơng trình nói trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về tình hình tài chính của cơng ty dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên
những nghiên cứu trên được thực hiện lại ở những thời điểm khác nhau và
nghiên cứu về các công ty làm về các ngành nghề khác nhau, cho nên trong
những cơng trình nghiên cứu trên chưa đánh giá khái quát hết những tồn tại,
hạn chế của tình hình tài chính về lĩnh vực cơng ty đang hoạt động trong thời
gian nghiên cứu, cũng như nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Trong đề tài nghiên cứu về Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần đầu
tư Xuân Cầu, em cũng đã nghiên cứu và phân tích được về lĩnh vực đầu tư tài
2
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

chính vào các dự án bất động sản và các dự án đầu tư khác của công ty trong
năm 2019 và năm 2020. Đề tài “Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần đầu
tư Xuân Cầu” là một trong những đề tài về phân tích tình hình tài chính đầu
tiên của cơng ty bởi vì từ trước đến nay chưa có ai đã từng thực tập để viết
luận văn về công ty. Luận văn này cũng có nêu lên những kiến nghị và giải
pháp tài chính cho cơng ty trong tương lai, khi mà dịch bệnh Covid-19 đã làm
tình hình kinh tế thị trường chung đi xuống.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
doanh nghiệp, như: lý luận chung về tình hình tài chính doanh nghiệp, các chỉ
tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, các giải pháp cải thiện
tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu qua 2 năm 2019 và năm 2020.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là qua phân tích, đánh giá thực trạng
tình hình tài chính doanh nghiệp, tìm ra những ngun nhân cơ bản để đề
xuất ra những biện pháp quản trị tài chính nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Cơng ty Cổ phần đầu tư Xuân Cầu trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu giữa
các năm để đưa ra các căn cứ, số liệu chứng minh cho tình hình tài chính của
cơng ty. Trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, bất cập trong tình hình tài chính
của cơng ty.

3
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, em xin được trình
bày đề tài thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính Cơng ty Cổ Phần đầu
tư Xuân Cầu.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Cơng ty Cổ Phần
đầu tư Xn Cầu.

4
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1.

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính trong doanh nghiệp.

1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất và
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (DN) cũng là quá trình
kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức
lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi DN phải
có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, và từ số vốn
tiền tệ đó DN mua sắm các loại máy móc, thiết bị, ngun vật liệu…. thích
hợp để phục vụ sản xuất kinh doanh. Sau khâu sản xuất, DN sẽ thực hiện bán
hàng hóa và thu tiền bán hàng. Số tiền thu từ bán hàng sẽ bù đắp các khoản
chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền cơng cho người lao động, các khoản chi
phí khác, nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại là phần lợi nhuận sau thuế. Từ
phần lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính
chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy có thể thấy q trình hoạt động của DN
cũng chính là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự
vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với
5
SV: Vũ Đức Thắng


Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của
doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính DN và bao hàm
các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc DN thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngồi quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực
hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong doanh nghiệp
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh tốn trả tiền
cơng, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu DN

Mối quan hệ này được thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc
đầu tư góp vốn vào hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

6
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

- Quan hệ tài chính trong nội bộ DN.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ DN.
Từ những vấn đề nêu trên, xét về bản chất, tài chính DN là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các
quỹ tiền tệ của DN trong quá trình hoạt động của DN.
Xét về hình thức, tài chính DN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Sự hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
luôn gắn liền với sự dịch chuyển của các dịng tiền; vì vậy, có ý kiến cho
rằng: Tài chính doanh nghiệp là các dịng tiền phát sinh trong q trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn với hoạt động của doanh nghiệp. Nhận
thức như vậy đã đồng nhất giữa bản chất và hình thức của phạm trù tài chính
doanh nghiệp. Ẩn phía sau các dịng tiền phát sinh trong q trình tạo lập và

sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp chính là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong việc phân phối các
nguồn tài chính – các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, đều diễn ra trên cơ sở các quyết định chủ
quan của nhà quản trị doanh nghiệp.
Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản
chất tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn.
7
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng các quan hệ tài chính để đưa ra quyết
định tài chính đúng đắn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Mặc dù chưa hồn tồn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngơn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính DN thực chất là quan
tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu đó là quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
 Quyết định đầu tư: là các quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản
và giá trị từng bộ phận tài sản (Tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết

định đầu tư ảnh hưởng tới phần tài sản trên bảng cân đối kế toán. Các quyết
định đầu tư của DN chủ yếu bao gồm:
 Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài sản chính ngắn
hạn.
 Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
 Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định
của tài chính DN bởi nó tạo ra giá trị cho DN. Một quyết định đầu tư đúng
đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị DN,
dẫn đến thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu DN.
 Quyết định huy động vốn (Quyết định nguồn vốn): bao gồm các
quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
8
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán. Các quyết định huy động vốn chủ yếu của DN bao gồm:
 Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử

dụng tín dụng thương mại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty. Quyết
định phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi), quyết
định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), quyết
định vay để mua, hay thuê tài sản…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức khơng hề nhỏ đối với
các nhà quản trị tài chính DN. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn,
các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm thuận lợi, bất lợi
của việc sử dụng các cơng cụ huy động vốn. Đánh giá chính xác tình hình
hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường, giá cả trong tương lai…
trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
 Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với quyết định về phân chia
cổ tức hay chính sách cổ tức của DN. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ
lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc DN nên theo đuổi
một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động đến
giá trị DN hay giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường hay khơng.
Ngồi 3 quyết định tài chính của DN trên thì cịn rất nhiều các loại quyết
định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN như quyết định
mua bán, sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh…

9
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Bên cạnh đó, căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định
tài chính của doanh nghiệp ra thành 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và
quyết định tài chính ngắn hạn.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị
phải ln ln đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết
định tài chính khơn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro
và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho
các nhà quản trị tài chính trong q trình phân tích và ra quyết định lựa chọn
các quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và vai trị của quản trị tài chính Doanh nghiệp
Quản trị tài chính DN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
DN. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính DN cịn được nhìn nhận là quá trình hoạch
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm sốt q trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của DN.
Quản trị tài chính DN bao gồm các hoạt động của người quản lý liên
quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của DN nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra, có thể thấy quản trị tài chính DN gắn liền với 3
quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định
phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh
nghiệp.
10

SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và và ảnh hưởng
tới tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
vai trị của cơng tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
Vai trị của quản trị tài chính DN được thể hiện qua các mặt chủ yếu
sau:
 Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho nhu cầu
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn
sẽ khiến cho các hoạt động của DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được.
Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài
chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức và huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho

các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn khơng
những giúp doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro tài chính, mà cịn tác động
rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
11
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận DN. Việc lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có
thể giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng
vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế của DN.
 Kiểm tra giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Quá trình hoạt động của DN cũng là q trình vận động, chuyển hóa
hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy thơng qua việc phân tích đánh giá tình hình
tài chính DN và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài
chính có thể kiểm sốt những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác
để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được
mục tiêu đề ra của DN.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
 Tham gia đánh giá lựa chọn quyết định đầu tư:
Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào các quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ, mẫu mã sản phẩm mới… Để có thể đưa ra
12
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

quyết định đầu tư đòi hỏi DN cần phải cân nhắc về nhiều mặt: kinh tế, kỹ
thuật và tài chính…. Trong đó, xét về mặt tài chính phải xem xét các khoản
chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là
xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá
cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình hoạch định dự tốn vốn đầu tư
và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Tất cả các hoạt động của DN đều được vận hành trên cơ sở có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho cáo các hoạt
động của DN ở trong kỳ. Tiếp đó phải tổ chức huy động các nguồn vốn kịp
thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết
định về lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, nhà
quản trị cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những
điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng mỗi
nguồn vốn đó…
 Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu
chi và đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi
chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản
thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong q
trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng
giữu thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng
thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
13
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Việc thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế (LNST), cũng như

trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào
việc phát triển DN, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết sự hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ
sở hữu với lợi ích lâu dài là sự phát triển của DN.
 Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp giúp DN đánh giả được hiệu quả sử dụng vốn, chỉ ra được
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài
chính của DN; từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo kịp thời đưa ra các quyết định
thích hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời
kỳ tới.
 Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Cần phải dự kiến trước các hoạt động tài chính của DN thơng qua việc
lập kế hoạch tài chính, bởi kế hoạch tài chính chính là định hướng cho từng
bước đi của DN. Khâu lập kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của mình. Quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là q trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.2 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Theo cách hiểu chung nhất thì tài chính doanh nghiệp chính là các quỹ
tiền tệ được hình thành và sử dụng trong DN. Chưa có khái niệm nào thể hiện
14
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

rõ được nội dung của tình hình tài chính của DN. Vì vậy có thể hiểu khái
niệm này như sau:
Tình hình tài chính của DN là thực trạng của doanh nghiệp về cách thức
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Những hoạt động mà doanh nghiệp đã và
đang làm được như khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời và khả
năng thanh toán, mức lợi nhuận tối đa.
Như vậy tình hình tài chính thực ra là một bức tranh phác họa lại những
gì mà doanh nghiệp đang vẽ ra, bức tranh đó sẽ thể hiện được sức mạnh của
DN đó về mặt tài chính, là những thơng tin tài chính của một DN được rất
nhiều các đối tượng quan tâm đến như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung
cấp.
Có thể tóm tắt khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp như sau:
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tình hình tài chính của doanh
nghiệp thơng qua các hệ số như tổng số vốn, hệ số tài trợ, hệ số đầu tư, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời...qua đó nhận biết được tình trạng doanh
nghiệp đang gặp phải để đưa ra hướng giải quyết tốt nhất.
1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1

Tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

a. Khái niệm nguồn vốn.
Nguồn vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài
chính, được lượng hố bằng tiền đã được các DN bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích.

b. Phân loại nguồn vốn.
 Theo quan hệ sở hữu:
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành 2 loại:
15
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở
hữu sẽ phản ánh sức mạnh tự chủ về vốn và sức mạnh chung của DN.
Nợ phải trả là khoản thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN. Nợ phải
trả phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài của DN.
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
VỐN CHỦ SỞ
HỮU

Một doanh nghiệp thông thường cần phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Sự kết này tùy thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp

hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở nắm bắt tình hình
kinh doanh và tài chính của DN để có sự cân đối phù hợp.
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh
nghiệp có thể chia thành nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên.

TÀI SẢN LƯU
ĐỘNG
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH

NỢ NGẮN HẠN
NỢ DÀI HẠN

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

VỐN CHỦ SỞ HỮU

16
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh


Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
của doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt đưộng kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành
thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định,
thường xuyên phải có 1 lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai
đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang
chế tạo, bán hàng thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Có thể vận dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang để xem xét sự
biến động của nguồn vốn, so sánh năm sau với năm trước.
 Nếu số năm sau > số năm trước cho thấy tổng nguồn vốn của DN đang
tăng, tài sản của DN được mở rộng.
 Nếu số năm sau < số năm trước cho thấy tổng nguồn vốn của DN đang
giảm, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của DN giảm.
Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn
vốn. Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng bởi lẽ:
17
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Văn Ninh

 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết
định đến chi phí sử dụng vốn bình qn của doanh nghiệp.
 Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
hay thu nhập trên 1 cổ phần và rủi ro tài chính của một DN hay công ty cổ
phần.
Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của một doanh nghiệp, người ta chú
trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn
của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua
một số chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất tự tài trợ của DN:
Tỷ suất tự tài trợ (Ttt) =

𝐍𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮
𝐭ổ𝐧𝐠 𝐧𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧

Tỷ suất này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
DN. Ttt càng cao, càng gần 1, thể hiện mức độ độc lập về tài chính của DN
càng lớn.
 Hệ số nợ
Hệ số nợ (Hd) =

𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐫ả
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧


Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của DN. Tỷ số nợ càng
cao, thể hiện khả năng tự chủ tài chính của DN càng thấp, phụ thuộc vào bên
ngoài khá nhiều
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu (He) =

𝐕ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧

Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
 Tỷ số tự tài trợ TSCĐ
18
SV: Vũ Đức Thắng

Lớp: CQ55/11.09


×