Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG NÀY TRONG CHIẾN DỊCH PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID 19 HIỆN NAY Ở NƯỚC TA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC. VẬN DỤNG
TƢ TƢỞNG NÀY TRONG CHIẾN DỊCH PHÒNG CHỐNG DỊCH
COVID 19 HIỆN NAY Ở NƢỚC TA.

Ngành:
Lớp:
Khoa:

Đồng Nai – Năm 2021

Bảo vệ thực vật
K64_BVTV
Nông học



MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ i,ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1


2. Mục tiêu................................................................................................................ 1
3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 2
CHƢƠNG 1
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ............... 7
1.2.1. Đoàn kết là sức mạnh, đồn kết là thành cơng............................................... 7
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng ......................................................................................................................... 7
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. .............................................. 8
1.2.4. Đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất. ............................... 9
1.2.5. Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là
lực lƣợng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng
vững chắc ................................................................................................................. 10
1.2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. .............................. 11
1.3. Điều kiện để xây dựng tƣ tƣởng đại đoàn kết dân tộc. ..................................... 12
1.4. Ý nghĩa tƣ tƣởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh ................................. 13
CHƢƠNG 2
2.1. Tƣ tƣởng đại đoàn kết trong chiến dịch phòng chống dịch Covid- 19 ............. 15
i


2.2. Thực tiễn trong chiến dịch phòng chống dịch Covid-19 .................................. 17
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 22
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 23

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ, thuật ngữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ

CNXH

Chủ Nghĩa Xã Hội

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh .............................................................................. 4
Hình 2.1. Đồn viên thanh niên hỗ trợ ngƣời dân nhận gạo từ cây ATM gạo ........ 18
Hình 2.2. Đoàn thầy thuốc tỉnh Quảng Ninh chuẩn bị lên đƣờng hỗ trợ tỉnh Bắc
Giang trong phòng chống dịch Covid- 19 ................................................................ 19
Hình 2.3. Tích cực điều trị cho các ca bệnh Covid-19 nặng .................................... 19

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết là một hệ thống quan điểm, nguyên
tắc, phƣơng pháp giáo dục, tổ chức, tập hợp lực lƣợng cách mạng nhằm đoàn kết
rộng rãi các giai tầng trong xã hội, phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc

của quốc tế, đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc,
nhất quán và xuyên suốt để tập hợp lực lƣợng cách mạng và là nhân tố quyết định
sự thành công.
Không chỉ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, kháng
chiến chống thực dân, đế quốc xâm lƣợc để bảo vệ Tổ quốc và thắng lợi của hơn ba
mƣơi năm đổi mới đất nƣớc, Việt Nam còn đƣợc thế giới biết đến với sự thành công
lớn trong cuộc chiến chống đại dịch Covid-19. Một trong những nội dung quan
trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh mà Đảng ta đã vận dụng đúng đắn để lãnh đạo
Nhân dân ta giành thắng lợi trong cuộc chiến chống đại dịch này, đó là tƣ tƣởng về
đại đồn kết dân tộc. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết là nguồn sức mạnh cho
cuộc chiến đấu chống dịch Covid-19.
2. Mục tiêu
- Về kiến thức
Góp phần trang bị bản thân và mọi ngƣời xung quanh những kiến thức cơ bản
về một số vần đề đại đoàn kết trong tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần
hiểu sâu hơn về tƣ tƣởng đại đoàn kết trong dân tộc.
- Về kỹ năng
Qua nghiên cứu này, hiểu rõ hơn về đại đoàn kết trong tƣ tƣởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh, để bản thân có tƣ duy và những kỹ năng đúng đắn phù hợp dể áp
dụng vào tình hình thực tiễn trong chiến dịch phòng chống Covid- 19 đang diễn ra
phức tạp nhƣ hiện nay.
- Về tư tưởng

1


Giúp cho bản thân thấy rõ hơn về vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự
phát triển của dân tộc Việt Nam. Thêm tin tƣởng vào chế độ chính trị xã hội chủ
nghĩa, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, góp phần tiếp thêm

sức mạnh cho bản thân về ý chí và hành động phấn đấu cho mục tiêu, lý tƣởng của
cách mạng. Hiểu rõ vàvận dụng tƣ tƣởng đại đoàn kết của Ngƣời vào phòng chống
đại dịch Covid- 19.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
Phƣơng pháp luận Hồ Chí Minh lấy phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng cà chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác – Lênin làm cơ sở, đƣợc hình thành và
phát triển qua quá trình hoạt động cách mạng của Ngƣời. Phƣơng pháp luận đó chỉ
đạo các phƣơng pháp suy nghĩ và hành động trong điều kiện và hồn cảnh cụ thể
của Hồ Chí Minh sống và hoạt động cách mạng nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng giai cấp, và cuối cùng đi đến giải phóng con ngƣời.
+ Thống nhất tính đảng và tính khoa học
+ Thống nhất lý luận và thực tiễn
+ Quan điểm lịch sử cụ thể
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống
+ Quan điểm kế thừa và phát triển
- Một số phương pháp chủ yếu thường được sử dụng để nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh
+ Phƣơng pháp logic, phƣơng pháp lịch sử và sự kết hợp hai phƣơng pháp
này. Phƣơng pháp lơgíc nghiên cứu một cách tổng qt nhằm tìm ra đƣợc bản chất
vốn có của sự vật, hiện tƣợng và khái quát thanh lý luận. Muôn vàn sự kiện, sự vật
và hiện tƣợng đều có mối dây liên hệ bản chất, vì thế giữa chúng có lơgíc tất yếu,
cần nhận biết rõ. Phƣơng pháp lịch sử nghiên cứu sự vật và hiện tƣợng theo trình tự
thời gian, quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó. Ở đây,
phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử tƣ tƣởng là cách vận dụng sát hợp với nghiên cứu
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh rất cần

2



thiết phải kết hợp sử dụng kết hợp một cách chặt chẽ phƣơng pháp lơgíc và phƣơng
pháp lịch sử
+ Phƣơng pháp phân tích văn bản hết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn
của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh để lại những bài viết, bài nói đã đƣợc tập hợp thành
bộ sách tồn tập. Nghiên cứu mơn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣơng nhiên trƣớc
hết phải dựa vào những tác phẩm của Ngƣời đã để lại. Nhƣng, di sản tinh thần quý
báu của Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc Việt Nam không chỉ là những tác phẩm đó,
mà cịn ở tồn bộ cuộc đời hoạt động của Ngƣời, những vấn để phản ánh qua cuộc
sống hằng ngày của Ngƣời. Thực tiễn chỉ đạo của Hồ Chí Minh đối với cách mạng
Việt Nam là một bộ phận cực kỳ quan trọng làm nên hệ thống quan điểm tồn diện
và sâu sắc của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
+ Phƣơng pháp chuyên ngành, liên ngành. Hồ Chí Minh thể hiện tƣ tƣởng của
mình thơng qua nhiều lĩnh vực nhƣ chính trị, triết học, kinh tế, quân sự, tƣ tƣởng
văn hóa,... Vì vậy, trong nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các phƣơng pháp
chuyên ngành và liên ngành cần đƣợc sử dụng để nghiên cứu toàn bộ hệ thống tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ mỗi tác phẩm lý luận riêng biệt của Ngƣời.

3


CHƢƠNG 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC

Hình 1.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh
( Nguồn: Tuyengiao.vn)
1.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết nằm trong nhận thức
chung của cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc tiếp cận về phƣơng diện
đoàn kết.
Một là, những giá trị văn hóa truyền thơng Việt Nam.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam đã đắp bồi

nên nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nên cốt cách của con ngƣời Việt
Nam, một trong những cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết.
Giá trị hàng đầu của văn hóa Việt Nam là chủ nghĩa yêu nƣớc, tinh thần đồn
kết, cố kết cộng đồng. Tình cảm tự nhiên của con ngƣời Việt Nam là: “Nhiễu điều
phủ lấy giá gƣơng. Ngƣời trong một nƣớc phải thƣơng nhau cùng”. Triết lý nhân
sinh của dân tộc: “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Tƣ duy chính trị đƣợc phản ánh: “Nƣớc mất thì nhà tan. Giặc đến nhà, đàn bà cũng
đánh”.

4


Văn hóa Việt Nam lấy nhân nghĩa làm gốc, lấy đại nghĩa thắng hung tàn, đem
chí nhân thay cƣờng bạo. Đó là nền văn hóa trọng đạo lý làm ngƣời, đề cao trách
nhiệm cá nhân với cộng đồng mà hàng đầu là bổn phận đối với Tổ quốc.
Văn hóa Việt Nam “Khoan thƣ sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc”, hƣớng về
dân, lấy dân làm gốc, “Chở thuyền là dân, lật thuyền là dân. Lật thuyền mới biết dân
nhƣ nƣớc”. Lịch sử Việt Nam đã từng chứng kiến “Hội nghị Diên Hồng”, những
kiểu “Tập hợp bốn phƣơng manh lệ”, “Phụ tử trên dƣới một lịng, hịa nƣớc sơng
chén rƣợu ngọt ngào”.
Văn hóa Việt Nam là nền vãn hóa khoan dung hịa hợp. hịa đồng. Điểm này
có nguồn gốc từ cội rễ của văn hóa Việt Nam là mọi ngƣời Việt Nam cỗi gốc tích,
tổ tiên chung. Điều này đã đƣợc Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh khi nói về con
Lạc cháu Hồng, con Rồng cháu Tiên. Ngƣời nhấn mạnh:
Dân ta phải biết sử ta,
Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam.
Kể năm hơn bốn ngàn năm,
Tổ tiên rực rỡ, anh em thuận hòa.
Hồng Bàng là tổ nƣớc ta.
Nƣớc ta lúc đó gọi là Văn Lang.

Hai là, tinh hoa văn hóa phương Đơng, phương Tây.
Văn hóa phƣơng Đơng trong đó có Nho giáo, Phật giáo, bên cạnh nhiều điều
khơng hợp lý, có nhiều điểm tích cực, Chẳng hạn thuyết Đại đồng và Tƣ tƣởng bình
đẳng về tài sản của Nho giáo.
Theo Khổng Tử, “Thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Ngƣời ta không
sợ thiếu chỉ sợ có khơng đều”. Quan điểm "Nƣớc lấy dân làm gốc" là của Nho giáo.
Trong Phật giáo cũng có những điểm hay. Ví dụ tƣ tƣởng “Đại từ, đại bi, cứu khổ
cứu nạn”, “Cầu đồng tồn dị” mang sức mạnh đồn kết.
Văn hóa phƣơng Tây đƣợc Hồ Chí Minh khai thác ngay từ lúc còn học trên
ghế Trƣờng Quốc học. Sau này trong ba mƣơi năm hoạt động ở nƣớc ngoài. Ngƣời
đã chọn lọc những hạt nhân hợp lý trong Tuyên ngôn độc lập của cách mạng tƣ sản

5


Mỹ. Trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền từ cách mạng, tƣ sản Pháp.
Ngƣời đã học đƣợc tƣ tƣởng, phong cách dân chủ phƣơng Tây, khai thác tƣ tƣởng
tự do, bình đẳng, bác ái, chủ nghĩa nhân văn từ các triết gia tƣ sản trong thế kỷ ánh
sáng. Giá trị văn hóa phƣơng Tây đã góp phần làm giàu trí tuệ Hồ Chí Minh.
Ba là, tư tưởng đồn kết trong học thuyết Mác – Lênin.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mƣời Nga năm 1917 là minh chứng hùng
hồn cho tính đúng đắn của tƣ tƣởng đồn kết trong học thuyết Mác - Lênin. Cách
mạng Nga chỉ ra rằng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân
là ngƣời làm nên lịch sử. Giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải đi từ chiến lƣợc
“giai cấp vơ sản tất cả các nƣớc đồn kết lại” tới chiến lƣợc “giai cấp vô sản tất cả
các nƣớc và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Đoàn kết trong học thuyết Mác Lênin lấy giai cấp công nhân và nông dân làm nền tảng, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh quốc tế. Lênin là tấm gƣơng sáng chói về thực hành đồn kết, đồn
kết trong nƣớc, đồn kết quốc tế. hiện thân cho tình anh em bốn bể. Có thể nói
những quan điểm đồn kết trong học thuyết Mác - Lênin là cơ sở tƣ tƣởng lý luận
quan trọng nhất, bởi nó khơng chỉ trang bị thế giới quan, phƣơng pháp luận, mà còn

chỉ ra những phƣơng hƣớng rõ ràng trong quá trình thực hiện đoàn kết.
Bốn là, cơ sở thưc tiễn của cách mạng Việt Nam và thế giới.
Ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, Hồ Chí Minh đã phân tích nguyên nhân thất bại
của các cuộc đấu tranh trong nƣớc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Dƣới ngọn cờ
Cần Vƣơng và các sĩ phu yêu nƣớc đầu thế kỷ XX, phong trào giải phóng dân tộc
Việt Nam chƣa thật sự có đƣờng lối đúng đắn, có tổ chức chặt chẽ, có đồn kết rộng
rãi. Hồ Chí Minh rút ra rằng đã làm cách mạng, dù là cách mạng tƣ sản nhƣ cách
mạng Mỹ 1776, cách mạng tƣ sản Pháp 1789 hay vô sản, thì điều chủ chốt là “Dân
chúng cơng nơng là gốc cách mạng. Cách mạng thì có tổ chức rất vững bền mới
thành công. Đàn bà trẻ con cũng giúp làm việc cách mạng đƣợc nhiều. Dân khí
mạnh thì qn lính nào, súng ống nào cũng khơng chống lại”.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa trên thế giới chƣa giành đƣợc
thắng lợi khơng phải vì thiếu lịng yêu nƣớc, căm thù bọn xâm lƣợc, mà thiếu lực

6


lƣợng lãnh đạo, thiếu tổ chức, chƣa biết đoàn kết phạm vi trong nƣớc và trên thế
giới. Vì vậy, muốn giành đƣợc thắng lợi nhƣ cách mạng Nga năm 1917 thì phải dân
chúng cơng nơng làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải
thống nhất.
Năm là, phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh.
Cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết. cùng với những nội
dung về lý luận tƣ tƣởng, phải kể tới những phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh trên
các phƣơng diện đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh. Hồ Chí Minh là lãnh tụ quyết tâm suốt
đời hết lịng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân, đến
khi phải từ biệt thế giới này, khơng có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng
không đƣợc phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Ngƣời thƣơng dân, trọng dân,
kính dân, tin tƣởng nhân dân: hiểu rõ dân tình, dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân
quyền, dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy. Ngƣời đƣợc dân tin, dân phục, dân u.

Lịng thƣơng yêu nhân dân là điểm tựa cho mọi sáng tạo của Hồ Chí Minh
trong việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đoàn kết dân tộc.
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1.2.1. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành cơng
Trong tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh có tới trên 405 bài nói và viết về đồn
kết, nổi bật với một số tƣ tƣởng nhƣ:
 Đoàn kết làm ra sức mạnh, “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”.
 “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”.
 “Đoàn kết” là điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều
tốt”.
Đặt trong một nƣớc thuộc địa, nghèo nàn, lạc hậu, tƣ tƣởng đoàn kết làm nên
sức mạnh của Ngƣời có ý nghĩa chiến lƣợc, khơng chỉ trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc mà cả trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng

7


Đại đoàn kết dân tộc phải đƣợc quán triệt trong mọi đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Ngày 3/3/1951, trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam,
Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tun bố trƣớc tồn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng
Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là:
“ĐỒN KẾT TỒN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.
Đồn kết tồn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng.
Ngày 31/8/1963, nói chuyện với cán bộ tuyên huấn miền núi về cách mạng xã
hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trƣớc cách mạng Tháng Tám và trong kháng
chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu đƣợc mấy
việc. Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến để địi độc lập. Chỉ

đơn giản thế thơi. Bây giờ mục đích tuyên truyền huấn luyện là: “Một là đoàn kết.
Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nƣớc nhà”.
Đại đoàn kết dân tộc cịn là mục tiêu, mục đích nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc. Nhƣ vậy đại đoàn kết dân tộc chính là địi hỏi khách quan của bản thân quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hƣớng dẫn, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành địi hỏi tự giác, thành hiện
thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự
do hạnh phúc cho nhân dân.
1.2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Khái niệm dân, nhân dân trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có nội hàm rất rộng,
vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa là mỗi con ngƣời Việt Nam cụ thể, cả
hai đều là chủ thể của đại đồn kết dân tộc. Đó là “Mọi con dân nƣớc Việt”, “Mỗi
một con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tín ngƣỡng, “già, trẻ gái trai,
giàu nghèo, quý tiện”.
Đại đoàn kết dân tộc là tập hợp đƣợc mọi ngƣời dân vào cuộc đấu tranh
chung. Hồ Chí Minh nhiều lần nêu rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và

8


độc lập của Tổ quốc; ta cịn phải đồn kết để xây dựng nƣớc nhà. Ai có tài, có đức,
có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
Muốn đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống u nƣớc – nhân
nghĩa – đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, đại độ với con ngƣời.
Hồ Chí Minh tha thiết kêu gọi tất cả những ngƣời thật thà u nƣớc, khơng
phân biệt tầng lớp nào, tín ngƣỡng nào; chúng ta hãy thật thà cộng tác vì dân vì
nƣớc. Ngƣời căn dặn: “Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với
nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
Đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng của khối liên minh cơng nơng.

Hồ Chí Minh viết: “Lực lƣợng chủ yếu trong khối đồn kết dân tộc là cơng
nơng, cho nên liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
Sau này Hồ Chí Minh nêu rõ, nền tảng đại đoàn kết dân tộc là liên minh cơng
nơng – lao động trí óc.
1.2.4. Đại đồn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
Ngay từ đầu Hồ Chí Minh tập hợp mọi ngƣời vào các hội, nghiệp đoàn. Ngƣời
sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất Đông Dƣơng, quy tụ ngƣời Việt Nam yêu
nƣớc cả trong và ngoài nƣớc.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải đƣợc xây dựng theo những nguyên tắc:
 Trên nền tảng liên minh cơng nơng (sau thêm lao động trí óc) dƣới sự lãnh
đạo của Đảng.
 Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thƣơng dân chủ, lấy việc thống nhất
lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng
cố và khơng ngừng mở rộng.
 Đồn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Phƣơng châm đoàn kết các giai cấp, tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là
“cầu đồng tồn dị”.
Năm 1962, tại lớp bồi dƣỡng cán bộ về cơng tác Mặt trận, Ngƣời nói: “Chúng
ta phải đồn kết chặt chẽ các tầng lớp nhân dân... Phải đoàn kết tốt các đảng phái,

9


các đoàn thể, các nhân sĩ trong mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện hợp tác lâu
dài, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng
nhau xây dựng Tổ quốc... Phải đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lƣơng và đồng bào
các tơn giáo, cùng nhau xây dựng đời sống hịa thuận ấm no, xây dựng Tổ quốc”.
Tƣ tƣởng đoàn kết của Hồ Chí Minh là đồn kết phải bao gồm đấu tranh, đấu
tranh để đoàn kết tốt hơn.

Ngƣời viết: “Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trƣờng
cũng phải nhất trí. Đồn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những
cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trƣờng thân
ái, vì nƣớc, vì dân”.
Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển Mặt trận dân tộc thống nhất,
Đảng ta luôn luôn đấu tranh trên hai mặt trận chống khuynh hƣớng cô độc, hẹp hòi,
coi nhẹ việc tranh thủ tất cả những lực lƣợng có thể tranh thủ đƣợc; đồng thời chống
khuynh hƣớng đồn kết một chiều đồn kết mà khơng có đấu tranh đúng mức trong
nội bộ Mặt trận.
1.2.5. Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là
lực lƣợng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân ngày càng
vững chắc.
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là của giai cấp công
nhân, vừa là của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Vì vậy, “Đại đồn kết dân
tộc... thành vấn đề máu thịt của Đảng”.
Muốn quy tụ đƣợc cả dân tộc, Đảng Cộng Sản Việt Nam phải: “Vừa là đạo
đức, vừa là văn minh”; “Đảng Cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lƣơng
tâm của dân tộc và thời đại”; “Đảng phải thực sự đồn kết nhất trí”; “đƣợc nhân dân
thừa nhận”.
Ngƣời viết: “Đảng khơng thể địi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của
mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận tập trung thành nhất, hoạt động nhất và chân
thành nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa

10


nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành đƣợc
địa vị lãnh đạo”.
Đảng lãnh đạo Mặt trận, trƣớc hết bằng việc xác định chính sách mặt trận
đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ cách mạng.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chính sách Mặt trận là một chính sách rất quan
trọng. Cơng tác Mặt trận là một công tác rất quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách
mạng”.
Đảng lãnh đạo Mặt trận - thực hiện theo nguyên tắc Mặt trận: hiệp thƣơng dân
chủ, phải dùng phƣơng pháp vận động, giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng, lấy lòng
chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác, tự nguyện....
Ngƣời viết: “Phải thành thực lắng nghe ý kiến của ngƣời ngoài Đảng. Cán bộ
và đảng viên không đƣợc tự cao tự đại, cho mình là tài giỏi hơn mọi ngƣời; trái lại
phải học hỏi điều hay, điều tốt của mọi ngƣời....Cán bộ và đảng viên có quyết tâm
làm nhƣ thế thì công tác Mặt trận nhất định sẽ tiến bộ nhiều”.
1.2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Hồ Chí Minh khẳng định: yêu nƣớc chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Chuẩn bị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh xác định: “phải có đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi”.
Hồ Chí Minh ln ln khẳng định “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới”, “Cách mạng Việt Nam chỉ giành đƣợc thắng lợi khi đoàn kết
chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới”. Ngƣời là hình mẫu của những hoạt
động khơng mệt mỏi vì sự đồn kết giai cấp cơng nhân, Đảng cộng sản và các dân
tộc trên thế giới.
Nêu cao tƣ tƣởng đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh
khơng những đƣợc cả nƣớc tơn vinh là lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc

11


Việt Nam mà còn đƣợc thừa nhận là chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cách mạng thế
giới, danh nhân văn hóa nhân loại.
1.3. Điều kiện để xây dựng tƣ tƣởng đại đoàn kết dân tộc

Một là phải kế thừa truyền thống yêu, nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống này đƣợc hình thành, củng cố và phát triển trong suốt trong quá trình
dựng nƣớc và giữ nƣớc hàng ngàn năn của dân tộc và trở thành giá trị bền vững,
thấm sâu vào tƣ tƣởng tình cảm, tâm hồn của mỗi ngƣời Việt Nam, đƣợc lƣu truyền
qua nhiều thế hệ. Truyền thống đó gọi là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc
chiến đấu và chiến thắng thiên tai dịch hại, làm cho đất nƣớc đƣợc trƣờng tồn, bản
sắc dân tộc đƣợc giữ vững.
Hai là phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người. Theo Hồ Chí Minh,
trong mỗi cấ nhân cũng nhƣ trong mỗi cộng đồng đều có những ƣu điểm, khuyết
điểm, mặt tốt, mặt xấu,… Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lịng
khoan dung độ lƣợng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi ngƣời, có vậy mới
tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lƣợng. Ngƣời từng căn dặn đồng bào: “ Năm ngón
tay cũng có ngón ngăn, ngón dài. Nhƣng ngắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay.
Trong mấy triệu ngƣời cũng có ngƣời thế này hay thế khác, nhƣng thế này hay thế
khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận
rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với
những đồng bào lạc lối lầm đƣờng, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Có thế
mới thành đại đồn kết, có đại đồn kết thì tƣơng lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Ba là phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa
vào dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc
sống. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc “Lấy nƣớc làm gốc”,
“Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý
mácxít “Cách mạng là sự nghiệp của quàn chúng”. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng
thời cũng là nguồn sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định
thắng lợi của cách mạng. Vì vậy, muốn thực hiện đại đồn kết dân tộc, phải có niềm
tin vào nhân dân.

12



1.4. Ý nghĩa tƣ tƣởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và trong suốt 90 năm lãnh đạo cách
mạng, Đảng ln xác định đại đồn kết tồn dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc, là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Dƣới sự lãnh đạo tài tình của Đảng, sức mạnh đại đồn kết
tồn dân tộc đã đƣợc phát huy cao độ với quyết tâm “Mang sức ta giải phóng cho
ta”, “Dù phải đốt cháy cả dãy Trƣờng Sơn, cũng kiên quyết giành cho đƣợc độc
lập”, khi thời cơ đến, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn 20
triệu ngƣời dân Việt Nam đã đứng dậy giành chính quyền làm nên cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 vĩ đại, đem lại nền độc lập cho dân tộc và quyền tự do cho
nhân dân. Chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại suốt 2000 năm trong lịch
sử Việt Nam.
Trong kháng chiến chống Pháp, với khẩu hiệu: “Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nƣớc, khơng chịu làm nơ lệ…” và sự đồng lịng của
tồn dân tộc: “Bất kỳ đàn ơng, đàn bà, bất kỳ ngƣời già, ngƣời trẻ, không chia tôn
giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là ngƣời Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân
Pháp để cứu Tổ quốc… ” đã phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc để làm nên thắng lợi Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm
châu, chấn động địa cầu”.
Trong q trình đổi mới, thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập quốc tế hiện nay, đất nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều vấn đề mới đặt ra, tác
động đến tƣ tƣởng, tình cảm, đời sống của nhân dân, ảnh hƣởng không nhỏ tới sức
mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội
ngày càng gay gắt; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xâm phạm quyền, lợi ích
chính đáng, hợp pháp của ngƣời dân… còn diễn biến phức tạp, gây bức xúc trong
dƣ luận cùng với các biểu hiện suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chĩa mũi nhọn tấn cơng, hịng phá vỡ khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Thực tế này đang làm xói mịn lịng tin của nhân dân, trở


13


thành thách thức đối với mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
Thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

14


CHƢƠNG 2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
DÂN TỘC TRONG CHIẾN DỊCH PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19
2.1. Tƣ tƣởng đại đồn kết trong chiến dịch phịng chống dịch Covid- 19
Không giống với các thách thức mà cách mạng Việt Nam phải đối mặt trong
lịch sử 90 năm qua, đại dịch Covid-19 là một cuộc chiến cam go với rất nhiều khác
biệt. Cùng với nhân loại, đất nƣớc ta đứng trƣớc một kẻ địch gần nhƣ vơ hình, bất
định và khôn lƣờng. Một kẻ địch khiến cho cả thế giới ngừng trệ, tác động đến tuyệt
đại đa số các quốc gia và vùng lãnh thổ, và ngay cả những quốc gia hùng cƣờng
nhất cũng phải rúng động. Đây đó trên thế giới, lãnh đạo các quốc gia lúng túng,
chính trị nội bộ chia rẽ, chỉ trích và cơng kích lẫn nhau, hệ thống y tế bị đánh sập,
lòng dân xáo động. Quan hệ quốc tế bị tác động nhiều chiều khi các quốc gia đều
phải lo cho mình trƣớc và cạnh tranh nƣớc lớn có thêm biểu hiện phức tạp. Giữa
cơn xáo động tồn cầu đó, cái tên Việt Nam một lần nữa xuất hiện nhƣ một biểu
tƣợng chiến thắng đầy cảm xúc.
Hiện nay, thiên tai, dịch bệnh kéo dài, tinh thần đoàn kết, tƣơng thân, tƣơng ái,
sẻ chia “lá lành đùm lá rách” “một miếng khi đói bằng một gói khi no” lại trỗi dậy
trong mỗi ngƣời dân Việt Nam. Kể từ khi đại dịch Covid- 19 bùng phát từ cuối năm
2019 đầu năm 2020, chƣa bao giờ từ tinh thần “Đoàn kết” của dân tộc lại đƣợc nhắc
đến nhiều nhƣ vậy và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam đƣợc phát huy bằng

sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
Truyền thống yêu nƣớc, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc chính
là cơ sở quan trọng hình thành tƣ tƣởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh. Tình nghĩa
tƣơng thân tƣơng ái.
Ngƣời dạy rằng, “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng,
đồng minh”. Đó chính là con đƣờng đƣa dân ta tới độc lập, tự do. Nhờ đoàn kết tạo
nên sức mạnh, là nhân tố then chốt bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng. Hồ Chí
Minh khắng định:
Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành công
15


Ngƣời chỉ rõ đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống cịn quyết định sự thành
cơng của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và nhất quán trong đƣờng lối cách
mạng của Đảng ta ở mọi thời kỳ cách mạng.
Từ thực tiễn lịch sử dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định đồn kết là một trong
các truyền thống quí báu của dân tộc ta đã đƣợc hun đúc trên nền tảng lòng yêu
nƣớc nồng nàn của các thế hệ ngƣời Việt Nam.
Trong hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là một chiến lƣợc
cơ bản, lâu dài trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng nhƣ trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay. Đại đoàn kết dân tộc đã trở thành tƣ
tƣởng chỉ đạo xuyên suốt trong tiến trình cách mạng Việt Nam, từ đó đã đƣa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Từ giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh giành chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế
quốc Mĩ để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Việt Nam
ngày càng khẳng định vị thế cao trên trƣờng quốc tế, hiện nay Việt Nam đã và đang
đƣợc cộng đồng quốc tế biết đến, thán phục với thành công lớn trong phƣơng pháp
chống dịch Covid-19 một cách hiệu quả, an toàn.
Đứng trƣớc đại dịch Covid- 19, với tinh thần “chống dịch nhƣ chống giặc”,

chúng ta càng phải nhớ đến lời của Bác đã từng khẳng định:“Dân ta có một lịng
nồng nàn u nƣớc. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xƣa đến nay, mỗi
khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lƣớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất
cả lũ bán nƣớc và lũ cƣớp nƣớc”.
Hơn lúc nào hết, đây là lúc chúng ta cần phát huy tinh thần yêu nƣớc, kế thừa
truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc của ông cha trong lịch sử hàng ngàn năm
dựng nƣớc và giữ nƣớc – một di sản tinh thần cực kỳ quý báu của dân tộc Việt
Nam.
Chúng ta càng phải ghi nhớ và thực hành lời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đã
dạy: “Đồn kết là vấn đề sống cịn”, “Khơng đồn kết thì suy và mất. Có đồn kết

16


thì thịnh và cịn. Chúng ta phải lấy đồn kết mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc
và bảo vệ nƣớc nhà”.
Hiện nay, thiên tai, dịch bệnh kéo dài, từ Trung ƣơng tới địa phƣơng với các
Bộ, Ngành ở các cấp, cùng đoàn thể và toàn dân ta chung tay, góp sức đối phó với
một thứ giặc mới đang hằng ngày, hằng giờ đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng của
ngƣời dân. Các tầng lớp nhân dân biểu hiện lòng yêu nƣớc bằng những hành động
thiết thực, hiệu quả; nhiều nguồn lực trong xã hội đƣợc huy động cho cơng tác
phịng chống dịch.
2.2. Thực tiễn trong chiến dịch phịng chống dịch Covid 19
Trong chiến dịch phòng chống dịch Covid- 19 nhƣ hiện nay, trong xã hội vẫn
tồn tại nhiều tấm lịng bác ái, thực hiện tinh thần đồn kết, tƣơng thân, tƣơng ái, sẻ
chia “Lá lành đùm lá rách” “Một miếng khi đói bằng một gói khi no” lại trỗi dậy
trong mỗi ngƣời dân Việt Nam.
Thật xúc động và biết ơn khi chúng ta chứng kiến nhiều cụ ông, cụ bà tuổi
cao, các mẹ Việt Nam anh hùng, các anh, chị, em nhỏ… mang tiền, quà gom góp để

ủng hộ những ngƣời đang làm nhiệm vụ trên tuyến đầu chống dịch.
Các doanh nghiệp đã thể hiện rõ vai trò trụ cột của nền kinh tế, có nhiều doanh
nghiệp đã đóng góp hàng trăm tỷ đồng phục vụ cho cơng tác chống dịch, tiêu biểu:
Tập đoàn Vingtoup trao tặng Bộ Y tế 4 triệu liều vắc - xin phòng chống Covid- 19;
Tập đoàn Điện lực quốc gia ủng hộ Quỹ Vaccine phịng chống Covid-19 với số tiền
400 tỷ; Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đã ủng hộ 10 tỷ đồng vào Quỹ
Vaccine phòng chống Covid-19...
Trong những ngày qua, chúng ta đã thấy sự đồng lòng, quyết tâm của cả nƣớc
nói chung và TP.HCM nói riêng trong cuộc chiến đấu chống đại dịch. Mọi tầng lớp
nhân dân đã cùng chiến sĩ lực lƣợng vũ trang, lực lƣợng y tế từ y tá, bác sĩ, nhân
viên; lực lƣợng thanh niên xung kích… đã ra quân đồng loạt, bất kể ngày đêm để
truy vết, ngăn chặn sự lây lan; các lực lƣợng chính trị nịng cốt ở mọi ngành, mọi
giới đã góp sức, góp tiền để tiếp tế nhu yếu phẩm cho đồng bào ở khu vực phong
tỏa, hỗ trợ trang thiết bị bảo vệ sự lây nhiễm cho lực lƣợng đang túc trực ở tâm

17


dịch; những bếp lửa ấm tình đồng bào đƣợc duy trì để tiếp cơm nƣớc cho chiến sĩ,
dân, quân ở mặt trận phòng, chống dịch; cỗ máy ATM gạo lại khởi động để chia sẻ
với những hồn cảnh khó khăn… Tất cả những nghĩa cử cao đẹp ấy đƣợc kết tinh từ
truyền thống “Máu chảy ruột mềm”, “Thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân” và từ
niềm tự hào TP.HCM văn minh, hiện đại, nghĩa tình – Thành phố mang tên Bác Hồ
kính u.

Hình 2.1. Đồn viên thanh niên hỗ trợ ngƣời dân nhận gạo từ cây ATM gạo.
(Nguồn: TTXVN)
Trên tuyến đầu là hàng chục nghìn cán bộ, nhân viên y tế, các chiến sĩ qn
đội khơng quản khó khăn, nguy hiểm “xung vào” những vùng tâm dịch để cứu,
chữa cho ngƣời dân tiêu biểu: hơn 200 cán bộ y tế tỉnh Quảng Ninh lên đƣờng giúp

Bắc Giang chống dịch; Bộ y tế đã cử hơn 400 nhân lực y tế khác để hỗ trợ Bắc
Giang triển khai tiêm chủng và lấy mẫu xét nghiệm.…, các lực lƣợng luôn túc trực
24/7 tại vị trí phân cơng. Ở cơ sở, lực lƣợng cơng an cùng hệ thống chính trị tăng
cƣờng chốt chặn kiểm sốt vùng dịch, đẩy mạnh cơng tác tun truyền về phòng,
chống dịch.

18


Hình 2.2. Đồn thầy thuốc tỉnh Quảng Ninh chuẩn bị lên đƣờng hỗ trợ
tỉnh Bắc Giang trong phòng chống dịch Covid- 19
(Nguồn: tcnn.vn)
Hàng nghìn sinh viên các trƣờng y tình nguyện tham gia chống dịch nhƣ: 60
sinh viên trƣờng Đại học y Hà Nội, 1000 y khoa thành phố Hồ Chí Minh, 36 Học
viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam; 500 sinh viên trƣờng cao đẳng y tế Bạch
Mai; cán bộ y tế Quảng Ninh lên hỗ trợ Bắc Giang trong phịng, chống Covid-19…
hàng nghìn y sĩ, bác sĩ đã nghỉ hƣu đăng ký, sẵn sàng tham gia cùng đồng đội trên
tuyến đầu chống dịch; hàng trăm khách sạn, resort tự nguyện trở thành khu cách
ly...

19


×