Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lý thuyết Vật lý lớp 6 bài 9: Lực đàn hồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.79 KB, 14 trang )

Lý thuyết Vật lý lớp 6 bài 9: Lực đàn hồi
GIẢI SBT VẬT LÝ 6 BÀI 8: TRỌNG LỰC- ĐƠN VỊ LỰC
I. Tóm tắt lý thuyết
1. Biến dạng đàn hồi. Độ biến dạng
- Biến dạng đàn hồi: Khi chịu tác dụng của lực, hình dạng ban đầu của vật bị
thay đổi thì vật đó bị biến dạng. Nếu khi khơng cịn tác dụng của lực nữa, vật
đó có thể trở về hình dạng ban đầu, ta nói biến dạng của vật là biến dạng đàn
hồi. Vật có tính chất như vậy gọi là vật có tính đàn hồi.

- Độ biến dạng: Một lị xo một đầu được móc vào một cái giá.
+ Chiều dài ban đầu của nó là

.

+ Sau khi treo vào đầu kia một quả nặng, chiều dài của nó là
Thì độ biến dạng của lị xo khi đó:

.


2. Lực đàn hồi
Lực của vật có tính đàn hồi xuất hiện khi bị biến dạng tác dụng lên vật khác
(vật mà nó tiếp xúc) được gọi là lực đàn hồi.
Ví dụ: Lực của lị xo tác dụng lên quả nặng ở trường hợp vừa nêu trên là lực
đàn hồi.
3. Những đặc điểm của lực đàn hồi
- Độ lớn của lực đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng của vật đàn hồi: Độ biến
dạng càng lớn (trong giới hạn cho phép) thì độ lớn của lực đàn hồi càng lớn.
Ngược lại, độ biến dạng càng nhỏ thì độ lớn của lực đàn hồi càng nhỏ.

Treo lần lượt các quả nặng vào đầu dưới của lò xo. Khi trọng lượng của quả


nặng tăng ⇒ độ biến dạng của lò xo tăng. Mà cường độ lực đàn hồi của lò xo
bằng cường độ của trọng lực ⇒ Khi độ biến dạng của lò xo tăng, lực đàn hồi
của lò xo cũng tăng.
- Độ lớn của lực đàn hồi còn phụ thuộc vào bản chất của vật đàn hồi. Vật đàn
hồi thường được làm bằng thép hoặc đồng thau, vì thép và đồng thau có tính
đàn hồi rất tốt.
Lưu ý: Lị xo là vật có tính đàn hồi, khi ta kéo nó một lực lớn (q giới hạn
cho phép) thì lị xo giãn ra q mức, khi đó nó khơng thể trở về hình dạng và
kích thước ban đầu được, nó đã bị mất tính đàn hồi.
4. Ứng dụng thực tế


Bộ phận quan trọng của thiết bị này là chiếc lò xo. Khi đẩy cánh cửa mở ra, lò
xo bị biến dạng. Khi đi ra xa khỏi cửa, lực đàn hồi của lò xo kéo cánh cửa tự
động khép lại

II. Phương pháp giải
Cách xác định độ lớn của lực đàn hồi
- Dựa vào hiện tượng ta xác định lực cân bằng với lực đàn hồi.
- Xác định độ lớn của lực cân bằng đó.
- Dựa vào yếu tố của hai lực cân bằng ta xác định được độ lớn của lực đàn hồi
đúng bằng độ lớn của lực cân bằng với nó.


Giải VBT Vật lý lớp 6 - Bài 9: Lực đàn hồi
A. Học theo SGK
I - BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI. ĐỘ BIẾN DẠNG
1. Biến dạng của một lị xo.
Thí nghiệm
Bảng 9.1. KẾT QUẢ

Số quả nặng 50g

Tổng trọng lượng

Chiều dài

móc vào lò xo

của các quả nặng

của lò xo

0

0 (N)

l0 = 4 (cm)

1

0,5 (N)

l = 21 (cm)

2

1,0 (N)

l = 22 (cm)


3

1,5 (N)

l = 23 (cm)

Độ biến
dạng của lò
xo
0 (cm)
l – l0 = 1
(cm)
l – l0 = 2
(cm)
l – l0 = 3
(cm)

Rút ra kết luận
Câu C1 trang 34 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Khi trọng lượng của các quả nặng kéo thì lị xo bị dãn ra, chiều dài của nó
tăng lên. Khi bỏ các quả nặng đi, chiều dài của lò xo trở lại bằng chiều
dài tự nhiên của nó. Lị xo lại có hình dạng ban đầu.
2. Độ biến dạng của lị xo.
Câu C2 trang 34 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Hãy tính độ biến dạng của lò xo khi treo 1,2,3 quả nặng, rồi ghi kết quả
vào các ơ thích hợp của bảng 9.1.
II – LỰC ĐÀN HỒI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÓ
1. Lực đàn hồi



Câu C3 trang 34 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Trong thí nghiệm vẽ ở hình 9.2, khi quả nặng đứng yên thì lực đàn hồi mà
lị xo tác dụng vào nó đã cân bằng với trọng lực quả nặng. Như vậy
cường độ của lực đàn hồi của lò xo sẽ bằng cường độ của trọng lực của
quả nặng.
2. Đặc điểm của lực đàn hồi
Câu C4 trang 35 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Câu đúng trong 3 câu A, B, C là câu C.
III – VẬN DỤNG
Câu C5 trang 35 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
a) Khi độ biến dạng tăng gấp đơi thì lực đàn hồi tăng gấp đôi.
b) Khi độ biến dạng tăng gấp ba thì lực đàn hồi tăng gấp ba.
Câu C6 trang 35 VBT Vật Lí 6:
Lời giải:
Một sợi dây cao su và một chiếc lị xo cùng có tính chất đàn hồi.
Ghi nhớ:
- Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc kéo dãn nó một cách vừa
phải, nếu bng ra, thì chiều dài của nó lại trở lại bằng chiều dài tự nhiên.
- Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật
tiếp xúc (hoặc gắn) với hai đầu của nó.
- Độ biến dạng của lị xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn.
B. Giải bài tập
1. Bài tập trong SBT
Bài 9.1 trang 35 VBT Vật Lí 6: Lực nào dưới đây là lực đàn hồi?
A. Trọng lực của một quả nặng.

B. Lực hút của một nam châm tác dụng lên một miếng sắt.


C. Lực đẩy của lò xo dưới yên xe đạp.
D. Lực kết dính giữa một tờ giấy dán trên bảng và mặt bảng.
Lời giải:
Chọn C.
Vì lực đàn hồi là lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào vật.
Bài 9.3 trang 35 VBT Vật Lí 6: Hãy đánh dấu X vào ơ ứng với vật có
tính chất đàn hồi:
Lời giải:
Một cục đất sét
Một quả bóng cao su

X

Một quả bóng bàn
Một hòn đá
Một chiếc lưỡi cưa

X

Một đoạn dây đồng nhỏ
Những vật có tính chất đàn hồi: bóng cao su và chiếc lưỡi cưa.
Bài 9.4 trang 36 VBT Vật Lí 6: Hãy dùng những từ thích hợp trong
khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
- lực đàn hồi
- biến dạng

- trọng lượng

- vật có tính chất đàn

- lực cân bằng

hồi

Lời giải:
a) Quan sát một cái cung bằng tre treo trên tường, ta thấy dây cung làm
cho cánh cung bị cong đi (H9.1a)
Cánh cung đã bị biến dạng. Cánh cung là một vật có tính chất đàn hồi.
Khi nó bị biến dạng, nó sẽ tác dụng vào hai đầu dây cung hai lực đàn


hồi. Hai lực này cùng tác dụng vào dây cung, chúng có cùng phương,
ngược chiều và là hai lực cân bằng.
b) Một người đứng yên trên một tấm ván mỏng. Tấm ván bị cong đi
(H9.1b). Nó đã bị biến dạng. Đó là do kết quả tác dụng của trọng lượng
của người. Tấm ván là vật có tính chất đàn hồi. Khi bị cong, nó sẽ tác
dụng vào người một lực đàn hồi. Lực này và trọng lực của người là hai
lực cân bằng.
c) Một người ngồi trên một chiếc xe đạp. Dưới tác dụng của trọng lượng
của người, lò xo ở yên xe bị nén xuống. Nó đã bị biến dạng. Lị xo ở n
xe là vật có tính chất đàn hồi. Khi bị biến dạng, nó sẽ tác dụng vào
người một lực đàn hồi đẩy lên. Lực này và trọng lực của người là hai lực
cân bằng.
2. Bài tập tương tự
Bài 9a trang 36 Vở bài tập Vật Lí 6: Lực nào trong các lực dưới đây là
lực đàn hồi?
A. Lực đẩy của dòng nước làm quay bánh xe nước.
B. Lực mà một đầu búa đóng vào một cái đinh.

C. Lực mà lò xo bút bi tác dụng vào ruột bút bi.
D. Lực mà một lực sĩ nâng một quả tạ.
Lời giải:
Chọn C.
Lực mà lò xo bút bi tác dụng vào ruột bút bi là lực đàn hồi.
Bài 9b trang 37 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy đánh dấu X vào ơ ứng với vật
khơng có tính chất đàn hồi.
Lời giải:
Một cục tẩy
Một quả bóng bay
Một tờ giấy
Một sợi dây cao su

X


Một cây nến
X
Bài 9c trang 37 Vở bài tập Vật Lí 6: Hãy tự điền những từ thích hợp
trong khung ở bài 9.4 để điền vào các chỗ trống trong các câu sau:
Lời giải:
a) Một em bé dùng hai tay ấn bẹp một quả bóng bay. Quả bóng đã bị biến
dạng. Quả bóng là một vật có tính chất đàn hồi. Khi bị biến dạng nó sẽ
tác dụng lực đàn hồi lên tay em bé. Hai lực mà hai tay em bé tác dụng
lên quả bóng khơng làm cho quả bóng chuyển động. Đó là hai lực cân
bằng.
b) Khung xe máy tì lên hai đầu trục bánh sau bằng hai lị xo. Ngay cả khi
chưa có người ngồi trên xe, lị xo vẫn bị nén lại một chút. Đó là do tác
dụng của một phần trọng lượng của khung xe. Các lò xo bị biến dạng sẽ
tác dụng lên khung xe các lực đàn hồi đẩy lên.

c) Ở cái kẹp quần áo có một cái lị xo thép. Lị xo luôn luôn ép hai cái
hàm bằng nhựa cho chúng bám chặt vào nhau. Đó là vì khi lắp, người ta
đã làm cho hai hàm nhựa đẩy hai đầu lò xo dỗng ra. Lị xo bị biến dạng
nên đã tác dụng lực đàn hồi lên hai cái hàm.

Bài 8.1. Chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong
các câu sau:
- trọng lực

- lực kéo

- cân bằng

- biến dạng

- Trái Đất

- dây gàu

a. Một gầu nước được treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gàu nước chịu tác
dụng của hai lực….Lực thứ nhất là…của dây gàu; lực thứ hai là…của gàu nước.
Lực kéo do…tác dụng vào gàu. Trọng lượng do…tác dụng vào gàu (H.8.1a)


b. Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước
muối lên phía trên và…của quả chanh là hai lực…
c. Khi ngồi trên yên xe máy thì lị xo giảm xóc bị nén lại…của người và xe đã
làm cho lò xo bị…

Lời giải:

a. Cân bằng; lực kéo; trọng lực; dây gàu; Trái Đất
b. Trọng lực; cân bằng
c. Trọng lực, biến dạng
Bài 8.2. Hãy mô tả một hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lực tác dụng
lên một vật bị cân bằng bởi một lực khác
Lời giải:
Ví dụ quyển sách đặt nằm yên trên bàn. Trọng lực tác dụng lên quyển sách cân
bằng với phản lực của mặt bàn tác dụng lên quyển sách.
Bài 8.3*. Người ta muốn đánh dấu ba điểm A, B,C trên một bức tường thẳng
đứng để đóng định treo ảnh triển lãm. Bức tường cao 4m và có chiều ngang
6m (H8.2). Điểm A nằm đúng giữa bức tường. Hai điểm B và C nằm ở độ cao
2,5m, B cách mép tường trái 1m, C cách mép tường phải 1m. Em hãy tìm một
cách làm đơn giản mà lại có thể đánh dấu được chính xác ba điểm A, B và C.


Lời giải:
- Dùng thước đo và vạch lên nền nhà, sát mép bức tường cần treo tranh vạch 3
vạch A’, B’, C’ nằm ở chân đường thẳng đứng hạ từ A, B, C xuống. Tức là B’
và C’ cách các góc tường 1m, cịn A’ cách đều 2 góc tường 3m
- Làm một sợi dây dọi dài 2,5m. Di chuyển điểm treo sợi dây dọi sao cho điểm
dưới của quả nặng trùng với các điểm B’ và C’. Đánh dấu vào các điểm treo
tương ứng của quả dọi. Đó chính là các điểm B và C
- Tương tự, làm sợi dây dọi dài 2m để đánh dấu điểm A
Bài 8.4*. Hãy chọn câu lập luận đúng trong các câu dưới đây:
A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì khơng bị Trái Đất hút nữa. Vì
nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất
B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì khơng bị Trái Đất hút. Vì ta thấy
nhà du hành vũ trụ bị treo lơ lửng trong con tàu
C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút
này bị cân bởi lực đẩy của động cơ

D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng khơng bị rơi vào
Trái Đất. Vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay trịn quanh Trái Đất.
Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay


vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, khơng cịn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của
Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay trịn quanh Trái Đất
Lời giải:
Chọn D.
Chuyển động quay là chuyển động có hướng thay đổi. Muốn chuyển động
thay đổi hướng phải có lực tác dụng.
Bài 8.5. Số liệu nào dưới đây là phù hợp với một học sinh THCS?
A. khối lượng 400g
B. trọng lượng 400N
C. chiều cao 400mm
D. vòng ngực 400cm
Lời giải:
Chọn B
Ta thấy nếu chọn đáp án A thì khối lượng 400g = 0,4kg là quá nhỏ so với con
người nên đáp án A sai, nếu chọn đáp án C chiều cao 400mm = 0,4m không
phù hợp với học sinh THCS, chọn đáp án D cũng sai vì vịng ngực 400cm là
q lớn so với con người nên đáp án B trọng lượng 400N nghĩa là khối lượng
khoảng 40kg là đáp án đúng.
Bài 8.6. Chỉ có thể nói về trọng lực của vật nào dưới đây?
A. Trái Đất
B. Mặt Trăng
C. Mặt Trời
D. Hòn đá trên mặt đất
Lời giải:
Chọn D

Trọng lực là lực hút của Trái Đất lên các vật đặt xung quanh Trái Đất nên chỉ


có thể nói về trọng lực của hịn đá trên mặt đất.
Bài 8.7. Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào
tác dụng vào nó?
A. chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới
B. chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên phía trên
C. nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng
nhau
D. nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía
sau tàu
Lời giải:
Chọn C
Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có trọng lực do Trái Đất hút
xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau
Bài 8.8. Nếu so sánh một quả cân 1kg và một tập giấy 1kg thì:
A. tập giấy có khối lượng lớn hơn
B. quả cân có trọng lượng lớn hơn
C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau
D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau
Lời giải:
Chọn C
Vì trọng lượng của một vật là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó.
Ta có trọng lượng P = 10m nên một quả cân 1kg và một tập giấy1kg thì quả
cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.
Bài 8.9. Ba khối kim loại : 1kg đồng; 1kg sắt; 1kg nhôm. Khối nào có trọng
lượng lớn nhất?
A. khối đồng



B. khối sắt
C. khối nhơm
D. ba khối có trọng lượng bằng nhau
Lời giải:
Chọn D
Vì trọng lượng P = 10m, do đó ba khối có khối lượng bằng nhau nên trọng
lượng của chúng bằng nhau.
Bài 8.10. Lực nào dưới đây không thể là trọng lực?
A. lực tác dụng lên vật nặng đang rơi
B. lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần
C. lực vật nặng tác dụng vào dây treo
D. lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn
Lời giải:
Chọn D
Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không phải là lực hút của Trái Đất
lên vật nên không thể là trọng lực.
Bài 8.11*. Thả một hịn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy
hòn bi rơi theo phương thẳng đứng cịn tờ giấy khơng rơi theo phương thẳng
đứng
a. Hãy giải thích tại sao
b. Muốn làm cho tờ giấy cũng rơi theo phương thẳng đứng thì làm thế nào?
Tại sao?
Lời giải:
a. Hòn bi và tờ giấy đang rơi đều chịu tác dụng của hai lực là trọng lực và lực
cản của khơng khí. Kích thước của hịn bi nhỏ và trọng lượng của hòn bi lớn
hơn nên lực cản của khơng khí coi như khơng đáng kể so với trọng lượng của


hịn bi. Do đó hịn bi rơi theo phương thẳng đứng là phương của trọng lực

Diện tích của tờ giấy lớn hơn cịn trọng lực của nó nhỏ nên lực cản của khơng
khí là đáng kể so với trọng lượng của tờ giấy. Dưới tác dụng của những lực
này, tờ giấy không thể rơi theo phương thẳng đứng là phương của trọng lực
b. Muốn làm cho tờ giấy rơi theo phương thẳng đứng thì phải làm giảm lực
cản của khơng khí tác dụng lên tờ giấy, bằng cách làm cho diện tích của nó
nhỏ lại như vo tờ giấy lại.



×