Đề 3: Tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước: lý luận và liên hệ thực tiễn tại
Việt Nam giai đoạn 2016-2020
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thông qua ngân
sách Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh những vấn đề lớn của nền kinh tế
như: tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu...
Như chúng ta đều biết, thâm hụt ngân sách là một vấn đề mà mọi quốc gia
trên thế giới đều gặp phải.Ngay cả một cường quốc kinh tế như Mỹ cũng phải đau
đầu và vật lộn với vấn đề này, và tất nhiên Việt Nam cũng phải là một ngoại lệ.Việc
xử lý thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) là một vấn đề nhạy cảm bởi nó khơng
chỉ tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Ở nước ta, mức độ thâm hụt ngân sách ngày càng gia tăng
và ngày càng tác động tiêu cực tới đời sống của nhân dân cũng như toàn bộ nền
kinh tế. Đây chính là một trong những nguy cơ làm khủng hoảng nền kinh tế trong
bối cảnh đại dịch phức tạp, gia tăng lạm pháp gây khó khăn cho chính phủ trong
việc thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ.
Vì vậy ngân sách và vấn đề thâm hụt ngân sách là mối quan tâm sâu sắc của
mỗi quốc gia. Chính vì lý do đó, em quyết định đi vào phân tích vấn đề “Tài trợ
thâm hụt ngân sách nhà nước: lý luận và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2020 ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cơ sở lý luận về tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước và liên hệ thực tiễn tại
Việt Nam giai đoạn 2016-2020. Từ đó , đưa ra những nghiên cứu , giải pháp phù
hợp.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu là ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, phân tích kết hợp cụ thể hóa, liên kết cơ sở
lý thuyết và vận dụng thực tiễn với nhau từ đó đề xuất các giải pháp mang tính
hiệu quả có thể áp dụng được
- Trao đổi, tìm kiếm thơng tin qua sách vở, báo đài, các phương tiện truyền
thông khác…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thâm hụt ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2020
Chương 3: Giải pháp khắc phục thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một bảng dự toán và thực hiện các khoản thu ,chi tài
chính của nhà nước trong khoảng thời gian thường là một năm(năm tài chính bắt
đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó).
Ngân sách nhà nước do Quốc hội xem xét và quyết định thơng qua tình hình
thực hiện ngân sách năm trước,nhiệm vụ thu chi của ngân sách nhà nước năm
nay,tình hình bội chi ngân sách nhà nước,các giải pháp bù đắp bội chi ngân
sách,các khoản nợ nhà nước đến hạn...
Về mặt hình thức thì ngân sách nhà nước là một bảng cân đối tổng hợp các
khoản thu và chi .Còn về mặt nội dung kinh tế thì ngân sách nhà nước phản ánh
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân và
các nguồn tiền tệ khác nhằm hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập chung lớn nhất
của nhà nước,thực hiện chức năng nhà nước .
Hàm ngân sách đơn giản có dạng sau:
B = -G + tY
Trong đó: B là cán cân ngân sách
G là chi tiêu ngân sách
tY là thu ngân sách
1.2. Thâm hụt ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm thâm hụt ngân sách Nhà nước
Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản thu ngân sách nhỏ hơn
các khoản chi.Thâm hụt ngân sách được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm so với
GDP(khi tính người ta thường tách riêng các khoản thu mang tính hốn trả trực
tiếp như viện trợ,vay nợ ra khỏi số thu thường xuyên và coi đó là nguồn tài trợ cho
thâm hụt ngân sách)
B=T-G
B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi)
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà
nước là đảm bảo sự cân đối giũa thu và chi. Thâm hụt ngân sách cũng là hiện
tượng phổ biến ở các quốc gia trên toàn thế giới
Người ta phân biệt ba loại thâm hụt:
-Thâm hụt ngân sách thực tế là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực
tế trong một thời kỳ nhất định.
-Thâm hụt ngân sách cơ cấu:Là thâm hụt tính tốn trong truờng hợp nếu nền
kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
-Thâm hụt ngân sách chu kỳ là thâm hụt ngân sách bị động do sự vận động
theo chu kỳ của nền kinh tế thị trường.Thâm hụt chu kỳ xảy ra tự động như nó là
kết quả của chu kỳ kinh doanh và được tính bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và
thâm hụt cơ cấu.
Trong ba loại thâm hụt trên thì thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động
chủ quan của chính sách tài khố như : định ra thuế suất, phúc lợi,bảo hiểm...Vì
vậy để đánh giá kết quả phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.
1.2.2. Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách Nhà nước
Có 2 nhóm nguyên nhân cơ bản gây ra thâm hụt NSNN
- Nhóm thứ nhất là tác động của chu kỳ kinh doanh. Khủng hoảng làm cho
thu nhập Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó
khăn mới về kinh tế và xã hội.Điều đó làm cho mức thâm hụt NSNN tăng lên. Ở
giai đoạn kinh tế phồn thinh, thu Nhà nước sẽ tăng lên trong khi chi khơng phải
tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức thâm hụt NSNN.Mức thâm hụt do tác động
của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là thâm hụt chu kỳ
- Nhóm nguyên nhân thứ hai là tác động của chính sách cơ cấu thu chi Nhà
nước. Khi Nhà nước thwucj hiện chính sách đẩy mạnh đầu vtuw,kích thích tiêu
dùng sẽ làm tăng mức thâm hụt NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu
tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức thâm hụt NSNN sẽ giảm bớt. Mức thâm hụt
do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là thâm hụt cơ cấu.
Trong điều kiện bình thường ( khơng có chiến tranh, thiên tai,...), tổng hợp của
thâm hụt chu kỳ và thâm hụt cơ cấu sẽ là thâm hụt NSNN.
1.2.3. Tác động của thâm hụt ngân sách Nhà nước đối với nền kinh tế
Thâm hụt ngân sách và vấn đề thoái lui đầu tư
Theo “thuyết tương đương” của Ricardo khi có tình trạng thâm hụt ngân
sách thì tiết kiệm của dân chúng tăng lên bằng mức thâm hụt.Vì thế sẽ khơng ảnh
hưởng đến lãi suất,không gây cản trở đầu tư. Tuy nhiên qua thực tế ở nhiều nước
khi ngân sách nhà nước thâm hụt ,chi tăng ,thu giảm,GNP sẽ tăng lên theo hệ số
nhân,nhu cầu về tiền tăng theo.Với mức cung về tiền cho trước,lãi suất sẽ tăng
lên,bóp nghẹt một số đầu tư.Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do
thâm hụt cao,kéo theo tháo lui đầu tư với quy mô nhỏ nếu trong ngắn hạn và quy
mơ lớn nếu trong dài hạn.Từ đó làm giảm sự tăng trưởng kinh tế .
Thâm hụt ngân sách - một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian. Khi ngân
sách thâm hụt lớn,chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,lượng tiền danh nghĩa
tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát.Khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt
mới lại nảy sinh địi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng
vọt.Mà tác hại của lạm phát là rất lớn như phân phối lại thu nhập và của cải một
cách ngẫu nhiên,gây biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh
tế...Như vậy, nghĩa là thâm hụt ngân sách nhà nước gián tiếp gây ra các tác động
trên làm tổn hại đến nền kinh tế .
Tuy nhiên, lạm phát cũng có tác động ngược đến thâm hụt ngân sách nhà
nước.Với tác động phân phối lại của cải một cách ngẫu nhiên thì lạm phát cũng
làm dễ dàng hơn cho chính phủ trong một chừng mực nhất định:
- Chính phủ có thêm một nguồn thu nhập đó là thuế lạm phát.
- Chính phủ có thể được lợi nếu lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng ít
hơn bản thân mức tăng của lạm phát.
=> Như vậy mức thâm hụt ngân sách có thể giảm .
Tác động của thâm hụt ngân sách tới cán cân thương mại
Như ta đã phân tích ở trên , tình trạng thâm hụt ngân sách sẽ làm cho lãi suất
thị trường tăng.Lãi suất tăng làm cho giá trị đồng nội tệ tăng,giá hàng hố trong
nước theo đó cũng tăng làm giảm lượng hàng xuất khẩu.Trong khi tương ứng,hàng
hoá của đất nước khác sẽ rẻ tương đối so với nước đó,dẫn tới việc tăng lượng hàng
nhập khẩu .Vì vậy ,thâm hụt ngân sách sẽ gây ra tình trạng nhập siêu:Nhập vào lớn
hơn xuất ra,việc sử dụng hàng hoá sản xuất trong nước bị hạn chế ,sản xuất gặp
nhiều khó khăn,tác động khơng ít tới sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.4. Một số giải pháp tài trợ thâm hụt NSNN
- Biện pháp tăng thu giảm chi
+ Giảm chi tiêu công -> đây luôn là giải pháp hiệu quả nhất dù thâm hụt
ngân sách dài hạn hay ngắn hạn.
+ Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư cơng một cách có hiệu quả.
+ Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu: điều chỉnh thuế suất, cải cách sắc
thuế, mở rộng diện chịu thuế, kiện tồn và nâng cao cơng tác hành thu nhằm chống
thất thu thuế.
+ Cải cách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân & thuế bất động sản.
- Vay nợ
+ Vay nợ là biện pháp chủ yếu để tài trợ thâm hụt ngân sách ở tất cả các
quốc gia trên thế giới.
+ Vay nợ trong nước thông qua việc phát hành:
Tín phiếu
Trái phiếu kho bạc nhà nước
Trái phiếu đầu tư
+ Ưu điểm: Tận dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, hạn
chế được sự phụ thuộc vào nước ngoài.
+Nhược điểm: Nếu vay nợ quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tư
nhân và có nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến lạm phát tiền tệ.
- Vay nợ nước ngoài
+ Thực hiện vay từ chính phủ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế hoặc
phát hành trái phiếu quốc tế.
+ Ưu điểm: Tận dụng được nguồn vốn với quy mô lớn, lãi suất ưu đãi từ các
nước, đặc biệt từ các tổ chức tài chính quốc tế. Khơng gây lạm phát cho nền kinh tế
+ Nhược điểm : Có thể chính phủ phải nhượng bộ trước những yêu cầu từ
phái nhà tài trợ, gánh nặng nợ nhà nước tăng, ảnh hưởng uy tín của nhà nước.
- Sử dụng dự trữ ngoại tệ
+ Ưu điểm: dự trữ hợp lí có thể giúp quốc gia tránh được khủng hoảng.
+ Nhược điểm: tiềm ẩn nhiều rủi ro và phải hết sức hạn chế sử dụng. Nó có
thể dẫn đến một dịng vốn ồ ạt chảy ra thế giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ
giảm mạnh giá và làm tăng sức ép lạm phát. Kết hợp với việc vay nợ nước ngoài ở
trên, việc giảm quỹ dự trữ ngoại tệ cũng sẽ khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy
yếu sức cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước.
- Phát hành tiền
+ Ưu điểm: nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà nước được đáp ứng
một cách nhanh chóng, kịp thời mà khơng phải trả lãi, khơng phải gánh thêm các
gánh nặng nợ nần.
+ Nhược điểm của biện pháp này lại lớn hơn rất nhiều lần. Việc in thêm và
phát hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền vượt cầu tiền. Nó đẩy cho việc lạm phát
trở nên khơng thể kiểm sốt nổi. Đồng thời cịn làm giảm uy tín của nhà nước với
cơng chúng. Đây chỉ là biện pháp ngoại lệ và mang tính tình thế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
2.1. Thực trạng tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam giai đoạn
2016 – 2020
2.1.1. Thực trạng thâm hụt ngân sách tại Việt Nam
Số liệu từ Bộ Tài chính cho thấy, năm 2017, thâm hụt ngân sách ở mức
3,48% GDP - do bắt đầu khơng tính chi trả nợ gốc khi cân đối ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách có hiệu lực từ 2017. Tuy nhiên, nếu tính theo cách cũ thì
con số thâm hụt tiếp tục tăng đến 6,43% GDP. Mức thâm hụt ngân sách của năm
2018 khoảng 3,46% GDP, còn năm 2019 là khoảng 3,4% GDP. Mức thâm hụt đã
giảm đơi chút, nhưng nhìn chung cấu trúc ngân sách nhà nước chưa có cải thiện
nhiều so với những năm trước. Phần lớn sự thay đổi thâm hụt ngân sách kể từ 2017
so với giai đoạn trước đó là do việc thay đổi cách hạch tốn (khơng tính chi trả nợ
gốc). Thực tế cơ cấu chi tiêu và kỷ luật tài khóa khơng được cải thiện, nhu cầu chi
tiêu vượt xa so với khả năng thu, làm tăng nợ công quốc gia và đe dọa an ninh tài
chính quốc gia.
Về cơ cấu chi NSNN: có thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng chi thường
xuyên và giảm tỷ trọng chi đầu tư phát triển, tốc độ tăng chi thường xuyên cũng
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng chi đầu tư.Trong giai đoạn 2005 - 2010, chi đầu tư
phát triển chiếm 31% thì đến giai đoạn 2011 - 2020 giảm chỉ cịn bình qn
26%. Việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế để giảm chi
thường xuyên còn chậm (Năm 2018, tổng số chi lương, phụ cấp lương và các
khoản đóng góp theo lương từ NSNN là 364.228,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39%
chi thường xuyên). Chi thường xuyên luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
NSNN và thường khó cắt giảm hơn so với chi đầu tư phát triển. Tốc độ tăng chi
NSNN trong những năm qua chững lại chủ yếu là do hạn chế đầu tư công, điều này
làm cho việc giảm thâm hụt ngân sách khó khăn hơn và ảnh hưởng đến khả năng
cung cấp cải thiện hạ tầng cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội.
Kết cấu thu NSNN giai đoạn 2015 – 2020 ( Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Quyết toán
2015
Dự toán
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng thu
cân
đối 1.291.342 1.407.572 1.293.627 1.358.400 1.457.300 1.512.300
NSNN
Thu nội địa 749.560
886.791
1.039.192 1.109.400 1.195.500 1.264.100
Thu từ dầu
67.510
thô
40.186
49.583
55000
46.800
35.200
Thu cân đối
từ
hoạt 169.303
động XNK
172.026
197.272
189000
211.000
208.000
Thu
trợ
11.844
8.378
7.580
5000
4.000
5.000
293.125
300.191
viện
Thu khác
Kết cấu chi NSNN giai đoạn 2015 – 2020 ( Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Quyết toán
2015
Dự toán
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng chi
cân
đối 1.502.189 1.574.448 1.355.034 1.562.400 1.666.800 1.747.100
NSNN
Chi đầu tư
308.853
phát triển
296.451
372.792
418.360
443.400
470.600
Chi trả nợ,
167.970
viện trợ
175.784
97.727
112.500
124.880
118.200
Chi thường
788.500
xuyên
822.343
881.688
953.000
1.005.900 1.118.000
Chi
bổ
sung quỹ
302
dự trữ tài
chính
483
Chi khác
279.387
236.564
2.827
78.540
92.620
40.300
Số liệu phân tích cũng cho thấy một khoản chi khác có vai trị ngày càng lớn
trong tổng chi NSNN là chi trả nợ. Số nợ phải trả trung bình trong cả giai đoạn
chiếm khoảng 13% trong tổng chi NSNN. Cùng với đó là mức tăng chi trả nợ trung
bình 16,3% mỗi năm có thể ảnh hưởng tới tính bền vững của NSNN trong tương
lai.
Về cơng tác dự tốn và giải ngân: Tình trạng bố trí kinh phí nhưng khơng
hồn thành nhiệm vụ chi phải chuyển nguồn hoặc để kết dư ngân sách địa phương
lớn kéo dài nhiều năm, thể hiện sự lãng phí nguồn lực, chất lượng lập dự tốn thấp,
cơng tác chấp hành, hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách chưa cao. Theo Báo cáo
của Tổng cục Thống kê, tổng chi NSNN năm 2020 (tính đến 15/12/2020) ước tính
đạt 1.432,5 nghìn tỷ đồng, giảm so với các năm trước, chỉ bằng 82% dự tốn năm,
trong đó chi thường xun đạt 966,7 nghìn tỷ đồng, bằng 91,5%; chi đầu tư phát
triển 356 nghìn tỷ đồng, bằng 75,7%; chi trả nợ lãi 98,8 nghìn tỷ đồng, bằng 83,6%
kế hoạch. Bên cạnh đó, Nhà nước đã thực hiện giải ngân vốn năm 2019 chuyển
sang năm 2020 đạt khoảng 75% kế hoạch (GSO). Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 26
nghìn tỷ đồng vốn vay ngồi nước cho đầu tư phát triển khơng thực hiện được,
phải hủy dự tốn.
2.2.2. Thực trạng tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam giai đoạn
2016-2020
Tại Việt Nam, phát huy thành tựu 30 năm đổi mới, thế và lực của đất nước
ngày càng lớn mạnh, nhưng với một nền kinh tế có độ mở lớn, hội nhập kinh tế sâu
rộng, Việt Nam cũng gặp khơng ít rủi ro, thách thức. Bên cạnh đó, những hạn chế,
bất cập nội tại của nền kinh tế cùng với tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, bão
lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất... diễn ra phức tạp, bất thường, gây thiệt hại
nặng nề cho sản xuất và đời sống của nhân dân; đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã
tác động tiêu cực đến nhiều hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) tại
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công và Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày
9/11/2016 về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 của Quốc
hội, trong 05 năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đầy
đủ, đồng bộ, tồn diện và đổi mới cơng tác quản lý, điều hành nhiệm vụ tài chính NSNN theo định hướng thị trường, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thu hút
vốn đầu tư, công khai, minh bạch, tiệm cận thông lệ quốc tế; cơ cấu lại NSNN, nợ
cơng theo hướng bền vững; đóng góp quan trọng vào việc cải thiện các cân đối lớn
của nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế
và uy tín của đất nước.
Đặc biệt, dù năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hầu hết
các ngành, lĩnh vực kinh tế-xã hội, nhưng thực hiện chủ trương của Đảng về khắc
phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển đất nước, Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo nhiều giải pháp, trong đó có
các chính sách tài khóa, tiền tệ đã được ban hành và triển khai thực hiện có hiệu
quả, góp phần tích cực thực hiện “nhiệm vụ kép” - vừa phịng chống dịch bệnh,
vừa duy trì phục hồi và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, đảm bảo đời sống
cho nhân dân.
Chính phủ cũng chỉ đạo các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các
cấp tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; cải cách chính sách thu, chi để cơ cấu lại
thu, chi ngân sách; chấn chỉnh tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế; chỉnh đốn công
tác quản lý chi đầu tư phát triển từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán đến thực hiện
và quyết toán; quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, xử lý nghiêm các
trường hợp để nợ đọng xây dựng cơ bản, chuyển nguồn, tạm ứng ngân sách sai quy
định, đồng thời có giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện các
khoản chi thường xuyên theo quy định để giảm mạnh chi chuyển nguồn, kết dư
ngân sách địa phương; kiểm sốt chặt chẽ bội chi, nợ cơng để đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phịng, chống tham nhũng, lãng phí
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước…
2.2.Đánh giá
2.2.1. Thành tựu
Chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo
đảm các cân đối lớn, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, coi đây
là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Nhờ đó, kinh tế vĩ mơ ổn định vững
chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; lạm phát được kiểm soát.
Thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại tệ và tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối đạt kỷ lục
gần 100 tỷ USD. Tập trung tín dụng cho sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực
ưu tiên, tăng cường phịng chống “tín dụng đen”. Thúc đẩy phát triển thị trường
chứng khoán, thị trường vốn, tài chính vi mơ.
Bội chi NSNN bình qn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,45%. Nợ công giảm từ
khoảng 64,5% GDP vào đầu nhiệm kỳ xuống còn 55,3% GDP và được cơ cấu lại
bền vững, an toàn hơn, chuyển dần từ vay nước ngoài sang vay trong nước với kỳ
hạn dài hơn và chi phí thấp hơn. Đồng thời, thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài
nước, phát triển mạnh kinh tế tư nhân.
Có thể thấy, nhờ có được tích lũy thu nhập cũng như những cải thiện đáng
kể về không gian tài khóa, nhất là trong 4 năm tăng trưởng cao 2016 - 2019, chính
là “của để dành” góp phần quan trọng giúp nền kinh tế và người dân chúng ta vượt
qua khó khăn vừa qua của dịch Covid-19. Theo nhiều tổ chức xếp hạng tín dụng
quốc tế, xếp hạng của Việt Nam ngày càng được nâng lên.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng 1,7 lần, từ 328 tỷ USD năm 2015 lên
517 tỷ USD năm 2019 và đạt 545 tỷ USD năm 2020 với 5 năm liên tục có thặng dư
thương mại ngày càng tăng.
2.2.2. Hạn chế
Lạm phát ở Việt Nam cịn do đầu tư cơng và nền hành chính cơng - dịch vụ
cơng của chúng ta q kém hiệu quả. Chính sự kém hiệu quả này, đến lượt mình,
lại làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng, và “vịng xốy
đi xuống” của kinh tế vĩ mô sẽ lại tiếp diễn.
Thâm hụt ngân sách cao và lâu dài tất yếu dẫn tới việc nhà nước buộc phải
phát hành thêm tiền để tài trợ thâm hụt, và điều này đến lượt nó dẫn tới lạm phát.
Những biện pháp ít tính thị trường này chỉ có tác động ngắn hạn nhưng có
rủi ro tăng sự thiếu hụt tổng cung do chúng bóp méo thị trường các nhân tố sản
xuất trong nước, nguồn lực sẽ được phân bổ một cách khơng hợp lý, vì vậy làm
giảm tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Thâm hụt ngân sách cao, nợ công tăng nhanh làm hạn chế các lựa chọn của
Chính phủ trong việc đưa nền kinh tế thốt khỏi vùng trũng suy giảm và tiến vào
“quỹ đạo tăng trưởng” mới
Trong giai đoạn khoảng 10 năm gần đây, Việt Nam ln duy trì quy mơ chi
tiêu cơng ở mức cao, trong khi nguồn thu ngân sách không đủ để bù đắp, do vậy
thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) thường xuyên ở mức cao và hiện đang ở
mức cao nhất trong khu vực. Việt Nam khơng có lựa chọn nào khác ngoài việc tiếp
tục vay nợ để bù đắp bội chi và hệ quả là nợ công gia tăng.
Để phản ứng lại với những bất ổn vĩ mô do hậu quả của thâm hụt tài khóa
kéo dài, ơng Đạt cho biết, Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác
thường áp dụng các biện pháp mang nặng tính hành chính như kiểm sốt giá cả
trong nước, áp trần lãi suất và tín dụng, kiểm sốt tỷ giá, cắt giảm đầu tư cơng...
Những biện pháp ít tính thị trường này chỉ có tác động ngắn hạn nhưng có rủi ro
tăng sự thiếu hụt tổng cung do chúng bóp méo thị trường các nhân tố sản xuất
trong nước, nguồn lực sẽ được phân bổ một cách khơng hợp lý, vì vậy làm giảm
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
* Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước tại Việt Nam
- Thất thu thuế nhà nước: Hệ thông pháp luật ta cịn nhiều bất cập, sự quản
lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cả nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây
thất thu một lượng đáng kể cho ngân sách nhà nước...
- Đầu tư công kém hiệu quả: Tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí ở các
địa phương vẫn chưa được khắc phục triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng
điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách nhà
nước và kiềm hãm sự phát triển của các vùng miền
- Nhà nước huy động vốn để kích cầu: Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài
trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ, miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự
trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu một mặt làm kích thích tiêu dùng,
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng
8-12%GDP
Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn: Tăng chi tiêu của chính phủ một
mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những
nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tải chính do sự thiếu hiệu quả của các
khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của
hệ thống tài chính
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI VIỆT NAM
3.1. Một số biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước
- Phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách
Khi ngân sách nhà nước thâm hụt,Chính phủ có thể tài trợ số thâm hụt của
mình bằng cách phát hành thêm lượng tiền cơ sở,đặc biệt là trong trường hợp nền
kinh tế đất nước suy thoái.Khi sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm
năng thì việc tài trợ số thâm hụt của chính phủ bằng cách phát hành thêm lượng
tiền cơ sở sẽ góp phần thực hiện những mục đích của chính sách ổn định hố kinh
tế thơng qua việc đưa nền kinh tế tiến đến gần mức sản lượng tiềm năng mà không
gây lạm phát.
- Vay trong nước và vay nước ngoài để bù đắp thâm hụt ngân sách
+ Vay trong nước: Để vay được tiền chính phủ phải đa dạng hố các hình
thức vay như phát hành trái phiếu,tín phiếu,cơng trái...Đồng thời phải thực hiện
nhiều biện pháp để tăng mức độ hấp dẫn người cho vay như tăng lãi suất,mở rộng
ưu đãi về thuế thu nhập...ngoài ra còn phải triển khai các biện pháp khác ,kể cả
tuyên truyền,vận động...để huy động tối đa nguồn tiền trong dân cư nhằm hoàn
thành kế hoạch vay đã định.
+ Vay nước ngoài tài trợ thâm hụt ngân sách Nhà nước: Vay nước ngoài
phụ thuộc vào đối tác cho vay và thường phải chịu những điều kiện ngặt nghèo về
lãi suất và thời hạn vay trả.Hình thức vay thường qua các hiệp định song
phương,nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay trên thị trường tài chính
quốc tế. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thường cho vay với các điều kiện ưu
đãi ,nhưng ngày càng hiếm hoi và do vậy có sự cạnh tranh gay gắt. Dù thế nào,thì
vay nước ngoài cũng chịu sự ràng buộc của nhiều điều kiện vay áp đặt từ nước cho
vay.
+ Cắt giảm chi tiêu nhằm giảm thâm hụt ngân sách
Ở Việt Nam để tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hoá của ta ,cần tăng khả
năng lưu thông,muốn tăng khả năng lưu thông cần giảm chi phí vận chuyển,muốn
giảm chi phí vận chuyển nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thơng vận
tải,cải tạo ,hồn thiện và xây mới các tuyến đường...
=> Trong thời gian tới,đồng thời với việc triển khai các biện pháp hoàn thiện
hệ thống thuế,tăng cường huy động vốn vay,cắt giảm chi tiêu lãng phí...có lẽ cũng
khơng nên bỏ quên nhà máy in tiền.Phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách
trong những thời điểm hợp lý ,với một liều lượng hợp lý là đúng đắn,chúng ta
không nên phủ nhận tuyệt đối biện pháp này. Trong điều kiện chính phủ quản lý
máy in tiền và nhất là khi nền kinh tế trong tình trạng suy thối,mức lạm phát
khơng cao,vật giá khơng leo thang thì nên chủ động in tiền nhằm mục tiêu trước
nắt là có đủ tiền để trang trải các chương trình đầu tư phát triển,bù đắp thâm hụt
ngân sách nhà nước.Hơn nữa,in tiền ở thời điểm và mức độ hợp lý sẽ tạo ra mức
lạm phát nhẹ có tác dụng kích thích tiêu dùng,thú đẩy kinh tế phát triển.
3.2.Một số biện pháp khác
- Cần phải kết hợp nhiều biện pháp với mức độ thích hợp.
- Địi hỏi nghệ thuật quản lí vĩ mơ sao cho vừa hạn chế và trung hòa các mặt
tiêu cực, đẩy mạnh tích cực nhằm hạn chến những tác động xấu đến kinh tế vĩ mô.
- Tập trung các khoản vay do trung ương đảm nhận. Các nhu cầu đầu tư của
các địa phương cần được xem xét cẩn thận và thực hiện bổ sung từ ngân sách nhà
nước.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên,
nhất là ngân sách các địa phương.
- Nếu chấp nhận thâm hụt ngân sách địa phương thì cần quản lý và giám sát
chặt chẽ việc vay vốn.
- Hiện nay, quan trọng nhất là cắt giảm chi tiêu chính phủ, thực hiện nghiêm
túc phịng chống tham nhũng, tránh việc “xin cho” trong bộ máy nhà nước.
KẾT LUẬN
Thâm hụt ngân sách không phải là hiện tượng mới mẻ mà phổ biến ở hầu hết
các nước trên thế giới,từ những nước công nghiệp phát triển đến những nước
nghèo đang phát triển song mức thâm hụt mỗi nước là khác nhau.
Nó là nguyên nhân gây nên hiện tượng lạm phát,nhập siêu...gây ảnh hưởng
xấu đến nềnkinh tế,do đó đây là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia.
Thực ra về lý luận,thâm hụt ngân sách khơng phải hồn toàn là tiêu
cực.Theo kinh nghiệm nếu ở mức độ nhất định (dưới 5% năm ) thì nó cịn có thể
kích thích sản xuất.Cho nên ở các nước phát triển cũng chỉ cố gắng thu hẹp thâm
hụt ngân sách nhà nước chứ chưa loại trừ được hồn tồn.
Có nhiều biện pháp tài trợ như phát hành tiền,vay trong nước,vay nước
ngoài,cắt giảm chi tiêu..song chúng đều chứa những nhược điểm riêng có thể gây
tác dụng phụ đến nền kinh tế.Để tài trợ thâm hụt ngân sách một cách có hiệu quả
cần kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp và nghệ thuật quản lý vĩ mơ là phải hạn chế
và trung hồ các mặt tiêu cực,đẩy mạnh mặt tích cực nhằm hạn chế những tác động
xấu đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước,cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế và tuỳ vào đặc điểm mỗi nước mà nước đó sẽ đưa ra những chính sách cụ thể và
thích hợp.
Trên đây là bài tiểu luận của em. Trong q trình làm bài khó tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong nhận được góp ý của thầy cơ để ngày càng hoàn thiện hơn
trong các bài tiểu luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mơ – Đại học Kinh tế quốc dân
2. Tổng cục thống kê
3. Tạp chí tài chính
4. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Thâm hụt NSNN, nợ cơng, khơng gian tài khóa
đã được cải thiện một cách căn bản – Cổng Thông tin điện tử Bộ tài chính
5. Thâm hụt ngân sách thách thức 'quỹ đạo tăng trưởng' – Thanh Hoa, VnBussiness
6. Giải pháp bù đắp hụt thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh dịch Covid-19- Nga
Thanh, Báo Hà Nội mới
PHỤ LỤC
Số liệu ngân sách nhà nước – Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩ Việt Nam:
/>categoryId=10000041