Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

đề cương triết học mac lê nin phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đềlý luận; tiên đề khoa học tự nhiên của sự ra đời chủ nghĩa mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.47 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

Contents
CÂU 1: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đềlý luận; tiên đề khoa học tự nhiên của sự ra đời
chủ nghĩa Mác?...............................................................................................................................................2
CÂU 2: Trình bày những quan điểm về vật chát trước Mác. Thành tựu của khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đưa ra những luận điểm nào làm đảo lộn chủ nghĩa duy vật trước
Mác?.................................................................................................................................................................3
CÂU 3: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?.................................................5
CÂU 4: Ý thức là gì? Trình bày quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc, bản
chất, kết cấu của ý thức?...............................................................................................................................6
CÂU 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ đó trong thực tiễn?...................................................................................................................9
CÂU 6; Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của
phương pháp này?........................................................................................................................................11
CÂU 7: Phân tích nội dung ý nghĩa nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý này?..............................................................................................................................................13
CÂU9: Phân tích quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác-lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
cái riêng và cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận?................................................................................15
CÂU 10: Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhânn và kết quả. Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu mối liên hệ này.................................................................................................16
CÂU 11; Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên, ngẫu nhiên?.....................................................18
CÂU 12:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?............................................19
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Ý nghĩa
phương pháp luận?......................................................................................................................................21
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa phương
pháp luận?.....................................................................................................................................................24
CÂU 14: Phân tích nội dung quy luật phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận?....................................26
CÂU 15: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?............29
CÂU 16: Chân lý là gì? Chân lý có tính chất cơ bản nào?......................................................................30
CÂU 17: Trình bày nội dung quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất?.........32


CÂU 18; Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng....................36
CÂU 19:sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên..................38

1


CÂU 1: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội, tiền đềlý luận; tiên đề khoa học tự nhiên
của sự ra đời chủ nghĩa Mác?
Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời của chủ nghĩa Mác
 Điều kiện kinh tế- xã hội
-Cuối thế kỷ XVIII-đầu thế ky XIX đây là thời kì phương thức sản xuất tư bản ở châu âu
phát triển mạnh mẽ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển đánh dấu bước chuyển
biến từ nền sản xuất thủ công sang sản xuất đại công nghiệp. Cùng với sự ra đời của giai
cấp tư sản, giai cấp vơ sản cũng được hình thành và phát triển mạnh mẽ.
-Khi ra đời giai cấp tư sản củng cố địa vị của mình và thiết lập mối quan hệ bóc lột mới,
từ sự bóc lột đó đã làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
Sau khủng hoảng kinh tế năm 1825 chủ nghĩa tư bản tăng cường bóc lột đã dẫn đến mâu
thuẫn giữa các người lao động và các nhà tư bản, xuất phát từ mâu thuẫ đó các cuộc khởi
nghĩa của phong trào cơng nhân nổ ra ở các nước châu Âu
Khởi nghĩa của công nhân Pháp 1831-1834
Hiến trương của công nhân Anh 1835-1848
Khởi nghĩa của công nhân Đức 1844,,,

 Tiền đề lý luận
-Triết học cổ điển Đức: Các Mác- Awngghen các ông kế thừa có chọn loc các quan
điểm của chủ nghĩa duy vật của Phoi ơ Bắc, phép biện chứng của Heeghen và hình thành
lên phép biện chứng duy vật của mình. Tuy nhiên các ông cũng phê phán Phoi ơ Bắc về
quan điên duy vật siêu hình và duy tâm trong vấn đề xã hội, phê phán Heeghen về quan
điểm duy vật.
-Kinh tế chính trị học cở điển Anh: Mác kế thừa tư tưởng của các nhà kinh tế chính trị

cổ điển Anh như: A. Xmit, Đricacđô kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về giá
trị lao động và những tư tưởng tiến bộ. Mác đã giải quyết những bế tắc mà các nhà kinh
tế chính trị cổ điển Anh đã không thể vượt qua để xây dựng lên học thuyết giá trị thặng
dư của mình.
-Chủ nghĩa xã hội khơng tưởng Pháp: các nhà tư tưởng Pháp như: Ơ-oen, H. Xanh Xi
mông, S.Phurie. Các nhà không tưởng đã nêu cao tinh thần nhân đạo và chỉ ra cảnh khốn
2


cùng của người lao động trong nền sản xuất TBCN. Đồng thời phê phán mạnh mẽ, vạch
trần bản chất bóc lột của CNTB. Tuy nhiên các ông không luận chứng được một cách
khoa học về bản chất của nghĩa tư bản, cũng như không thấy được sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Trên cơ sở phê phán và kế thừa Mác đã xây dựng lý luận khoa học về
chủ nghĩa xã hội của mình.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
Mác đã kế thừa những thành quả của khoa học tự nhiên như: Định luật bảo tồn và
chuyển hóa năng lượng: Thuyết tế bào, Thuyết tiến hóa
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: đã chứng minh về sự khơng tách rời
nhau, chuyển hóa lẫn nhau được bảo tồn các hình thức vận động của vật chất
Thuyết tế bào đã chứng minh mọi cơ thể sống có nguồn gốc từ tế bào, đồng thời giải
thích rõ nguồn gốc cấu tạo của tế bào.
Thuyết tiến hóa đã chứng minh sự phát sinh, phát triển của các loài động, thực vật,, phất
triển từ vật chất đến vật chất sống từ động, thực vật bậc thấp đến động, thực vật bậc cao.
Căn cứ vào các học thuyết trên Mác đã chứng minh được tính đúng đắn quan điểm duy
vật biện chứng về thế giới vật chất của mình.
CÂU 2: Trình bày những quan điểm về vật chát trước Mác. Thành tựu của khoa
học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đưa ra những luận điểm nào làm
đảo lộn chủ nghĩa duy vật trước Mác?
-Khái quát quan điểm trước Mác về vật chất
-thời cổ đại:

+Phương Đông: Phái Ngũ Hành của Trung Quốc cho rằng vật chất là kim, mộc, thủy,
hỏa, thổ. Phái Nyaya Vai seessika của ấn độ cho rằng vật chất là anu
+Phương Tây:
Quan điểm của các nhà triết học Hy lạp cổ đại:
Talest cho rằng vật chất khởi đầu từ “nước”
Hêralít vật chất khởi đầu từ “lửa”
Đêmocrit khẳng định vật chất khởi đầu từ “ nguyên tử”
3


Trong thời kỳ này các nhà duy vật nhận thức còn ở dạng trực quan nên họ đồng nghĩa vật
chất với các hình chất cụ thể
-Các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII
Các nhà duy vật thời kỳ này vẫn kế thừa học thuyết nguyên tử của Đêmocrit
Ph.Bêcơn, R.Đècáctơ hiều vật chất là các hạt
T.Hốpxơ, Đ.Didrô vật chất là vật thể riêng le
Thời kỳ này các nhà triết học vẫn tin vào chân lý cơ học của Niutơn đã khiến các nhà triết
học đồng nghĩa vật chất và khối lượng. Coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của
vận động cơ học đồng thời vẫn coi là nguyên tử phần tử nhỏ bé nhất của vật chất, không
thể phân chia, tách rời với vận động, không gian và thời gian….
Từ các quan niệm trên rút ra kết luận:
Các nhà duy vật trước Mác đồng nghĩa vật chất và vật thể. Đây cũng là nguyên nhân dẫn
đến hạn chế và nhận thức.
Không thấy được bản chất và hiện tượng của ý thức cũng như không thấy được mối liên
hệ giữa ý thức và vật chất
Khơng có cơ sở để xác minh những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội
Khơng có cơ sở để đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật giải quyết các vấn đề xã
hội. Hạn chế đó tất yếu dẫn tới quan điểm duy vật nửa vời.
-Thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1895 Rơghen phát hiện ra tia X

Năm 1896 Béccơren phát hiện ra tia phóng xạ
Năm 1897 Tơnxơn phát hiện ra điện từ
Năm 1901 Kaufman chứng minh khối lượng của điện từ không phải là khối lượng tĩnh
Những phát minh khoa học đã bác bỏ quan điểm duy vật trước Mác về vật chất. Chủ
nghĩa duy vật thời kỳ này rơi vào khủng hoảng thế giới quan.
Chủ nghĩa duy tâm nhân cơ hội đó cho rằng vật chất của chủ nghĩa duy vật bị tiêu tan “
phi vật chất”, có cơ hội khẳng định vai trò của đấng siêu nhiên. Để bảo vệ chủ nghĩa duy
vật, bảo vệ thành quả của chủ nghĩa Mác, Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất của mình,
4


CÂU 3: Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này?
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất, nội dung cơ bản ý nghĩa của nó:
+ Kế thừa tư tưởng của Mác và Ăngghen
+ Tổng kết thành quả của khoa học tự nhiên
+ Xuất phát từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm bảo vệ chủ nghĩa
duy vật. Lênin đã đưa ra định nghĩa vật chất:
“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, mang lại cho con ngừoi
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
-Những nội dung cơ bản và ý nghĩa của nó.
Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng
hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng nó phản ánh cái
chung, cái vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
Thứ hai: Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan là cái tồn tại
ngồi ý thức, khơng phụ thuộc vào ý thức, ý thức chỉ là bản sao, là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan.
Thứ ba: Mang lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh.Lênin khẳng định vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người, được
giác quan chúng ta nhận biết một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Con người nhận thức về vật chất từ thấp đến cao, từ nhận thức cảm tính, đến nhận thức lý
tính.
-Ý nghĩa của định nghĩa:
Mợt là: bằng việc tìm ra thuộc tính khách quan của Lênin đã phân biệt vật chất với vật
thể, khái quát được thuộc tính bản chất phổ biến nhất của vật chất là tồn tại khách quan
độc lập với ý thức con người.
Cung cấp căn cứ cho khoa học xác định những gì thuộc về vật chất. Tạo lý luận cho việc
xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.

5


Hai là: Định nghĩa đã giải quyết đúng đắn về vấn đề cơ bản của triết học về bản chất thế
giới trên lập trường duy vật khẳng định: vật chất có trước, ý thức có sau. Khẳng định khả
năng của con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.
Định nghĩa đã khắc phục được tính chất siêu hình của CNDV trước Mác về vật chất,
đồng thời chống CNDT và tôn giáo.
Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển tạo niềm tin cho con người trong việc
nhận thức và cải tạo thế giới.
Lênin đã cống hiến cho khoa học một phương pháp định nghĩa mới.
CÂU 4: Ý thức là gì? Trình bày quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức
Khái niệm: Ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới và
mối quan hệ của con ngừoi trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
-Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+Ý thức có nguồn gốc từ não bộ con người: Ý thức là một dạng thuộc tính của vật chất
có tổ chức cao nhất là bộ não con người, là chức năng của bộ não, là kết quả hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não( bộ não phải là óc sống, bộ não đang hoạt động bình

thường). Bộ não con người có khoảng 14-15 tỷ nơron thần kinh, các nơron thần kinh có
sự kích thích, cảm ứng. Bộ não con người phải có q trình hoạt động, tác động vào thế
giới khách quan thì mới hình thành lên sự phản ánh của ý thức.
+Sự phản ánh thế giới giới khách quan vào bộ não của con người thông quan hoạt
động của các giác quan, hình thành nên quá trình phản ánh.
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Quá trình phản ánh diễn ra như sau:
Bộ não của con người là cái phản ánh, thế giới khách quan là cái được phản ánh. Cái
phản ánh tác động lên các được phản ánh. Cái phản ánh ghi lại thông tin của cái được
phản ánh. Cái phản ánh xử lý thông tin của cái được phản ánh.
Các hình thức của phản ánh:
6


Phản ánh vật lý,hóa học: là hình thức phản ánh thấp đặc trưng cho vật chất vô sinh
Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới hữu sinh
Phản ánh tâm lý: là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương
Phản ánh năng động sáng tạo: là hình thức cao nhất trong các hình thức phản ánh, nó chỉ
được thực hiện dứoi dạng vật chất phát triển cao là bộ óc con ngừoi.
-Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ
-Lao động là q trình con ngừoi sử dụng cơng cụ lao động tác động vào thế giới tự
nhiên nhằm cải biện giới tự nhiên phục vụ mục đích của con người.
-Nhờ có kết quả lao động cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan ngày càng
hồn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng
-Nhờ có lao động mà con ngừoi đã dần chuyển hóa từ vượn thành người
-Nhờ lao động con ngừoi đã thoát khỏi cuộc sống bầy đàn và tri thức của con ngừoi ngày
càng phát triển.
-Nhờ có lao động mà ngơn ngữ được hình thành.

Ngơn ngữ là hệ thống các ký hiệu, ky tự, chữ viết, tiếng nói nhằm trao đổi thơng tin.
-Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hê với nhau, phối hợp hành động
với nhau tạo ra nhu cầu phải nói với nhau. Nhu cầu đó dẫn đến xuất hiện ngơn ngữ.
Ngơn ngữ: là tồn bộ những ký hiệu, ký tự, chữ viết, tiếng nói nhằm trao đổi thơng tin
giữa con ngừoi với con người trong q trình sống.
Ngôn ngữ trở thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi thông tin giữa người với
ngừoi. Nhờ có ngơn ngữ sự phản ánh của con người trở thành sự phản ánh tri giác. Ngôn
ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, với ý nghĩa này thì khơng có một tri thức nào của con
ngừoi lại khơng bộc lộ thơng qua ngơn ngữ. Nhờ có ngơn ngữ con ngừoi trao đổi những
kiến thức cho nhau, con ngừoi hiểu biết về nhau và mở rộng tầm hiểu biết về thế giới.
Nhờ có ngơn ngữ con người đã trao đổi được những quan điểm, quan niệm từ đời này
sang đời khác.
Như vậy là trong lao động và cùng với lao động là ngơn ngữ đó là hai sức kích thích chủ
yếu để hình thành nên ý thức của con người.
7


Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời
của ý thức, Nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy khơng thể có ý thức.
Bản chất của ý thức
Thứ nhất: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức không phải là
bản sao giản đơn, thụ động , máy móc của sự vật mà ý thức là sự phản ánh có tính năng
động, sáng tạo thế giới vật chất vào bộ não người qua hoạt động thực tiễn.
Với tư cách là hình ảnh chủ quan ý thức được hiểu là ý thức của con ngừoi, thuộc về
con người. Con người phản ánh thế giới vật chất, nhận thức về thế giới vật chất, đúng hay
sai là theo chủ quan của con người.
Ý thức của thế giới khách quan nghĩa là: nguồn gốc của ý thức và đôi tượng phản ánh
của ý thức thuộc về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định.
Bộ não của con ngừoi thuộc về thế giới khách quan
Đối tượng phản ánh của ý thức thuộc về thế giới khách quan

Vật chất là cái được phản ánh- tồn tại KQ bên ngoài và độc lập với cái phản ánh
+Ý thức là cái phản ánh, ý thức mang tính chủ quan, thế giới vật chất là cái được phản
ánh, cái được phản ánh là TGKQ, cái chủ quan bị cái khách quan quy định nên nó khơng
có tính vật chất, không được lẫn lộn giữa vật chất và ý thức.
Thứ hai: Ý thức mang bản chất sáng tạo. Khi ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan thì có thể nói ý thức là của con ngừoi mà con người là một thực thể XH năng
động,, sáng tạo nên ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo hiện thực theo nhu
cầu thực tiễn của Xh được thống nhất trên 3 mặt:
+ Trao đổi thơng tin hai chiều theo cách chọn lọc
+Mơ hình hóa các đối tương trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
Bản chất của ý thức có 2 mặt( phản ánh và sáng tạo). Ý thức ra đời và tồn tại gắn luền với
hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của quy luật xã hội nên ý thức mang tính xã hội.
-Kết cấu của ý thức

8


+Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái
hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng
dứoi hình thức ngơn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác
Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau: tri thức thông thường và tri thức khoa học
Tri thức thơng thường được hình thành do hoạt động hàng ngày của mỡi cá nhân, mang
tính chất cảm tính bề ngồi rời rạc.
Tri thức khoa học phản ánh trình độ của con ngừoi đi sâu nhậ thức thế giới hiện thực
+Tình cảm là cảm động của con ngừoi trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh
và đối với bản thân mình.
Tình cảm có thể mang tính chất chủ động chứa đựng hai sắc thái gồm: cảm xúc tích cực
và cảm xúc tiêu cực. Tình cảm mang tính tích cực là một trong những động lực nâng cao
năng lực hoạt động sống của con ngừoi. Tri thức kết hợp với tình cảm tạo nên niềm tin,

nâng cao ý chí tích cực biến thành hành động thực tế mới phát huy được sức mạnh của
mình.
+Ý chi là sự quyết tâm để đạt được mục đích của con ngừoi trong hoạt động thực tiễn.
Ý chí thể hiện là lòng tin, lòng quả cảm, sự quyết đoán, quyết tâm, sự định hướng rõ ràng
mục tiêu phấn đấu.
Ý nghĩa thực tiễn:
-Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của TGKQ nên trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Do đó, cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý
chí.
-Ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo, hiện thực nên cần phải chống lại tư tưởng thụ
động của chủ nghĩa giáo điều, xa rời thực tiễn.
CÂU 5: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương
pháp luận của mối quan hệ đó trong thực tiễn?
“Vật chá là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, mang lại cho con ngừoi
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
Khái niệm: ý thức là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con nguòi về thế giới và
mối quan hệ của con người trong thế giới. Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ.
9


Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức: vật chất quy định nguồn gốc ra đời của ý thức. Vật chất là cái
có trước, sinh ra và quyết định nội dung của ý thức.
Vật chất quyết định nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Ý thức có nguồn gốc từ bộ não con
người, bộ não con người là một dạng thuộc tính của vật chất, bộ não con người bị tổn
thương thì hoạt động ý thức bị rối loạn.
Vật chất quyết định sự phản ánh của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ não con người vì vậy thế giới khách qian quy định sự phản ánh của ý thức.
Lao động và ngơn ngữ( tiếng nói và chữ viết) quyết định sự tồn tại, phát triển của ý thức

Sự tác động trở lại của ý thức: ( ý thức không phản ánh một cách thụ động, ý thức tác
động đến vật chất theo 2 hướng chủ yếu; sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ
ở một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động
của vật chất được)
Ngoài ra mối quan hệ này còn là cơ sở nghiên cứu các mối quan hệ khác như: lý luận và
thực tiễn, khách thể và chủ thể, vấn đề chân lý…
-Ý nghĩa phương pháp luận:
- đấu tranh khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí ( VD: Trước năm 1986, quan hệ sản xuất
đã bị đẩy lên trước một bước…)
-Phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho mọi
hoạt động của mình. Đảng ta đã chỉ rõ 4 nguy cơ: tụt hậu xa hơn về kinh tế, chệch hướng
xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng, quan liêu “ diễn biến hòa bình”
-Ngược lại ý thức, tư tưởng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm trên một mức độ nhất định sự
biến đổi của các điều kiện vật chất. VD: Việc thừa nhận đa dạng hóa các thành phần kinh
tế trong chính sách của Đảng và Nhà nước.
-“ Nhiều năm nay trong nhận thức của chúng ta về chủ nghĩa xã hội có nhiều quan điểm
lạc hậu,… chúng ta phải đổi mới trước hết là đổi mới về tư duy”
CÂU 6; Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương
pháp luận của phương pháp này?

10


Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động qua lại
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới.
Những tính chất của mối liên hệ
-

Tính khách quan của mối liên hệ


Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là khách quan, là cái vốn có của mọi sự vật hiện
tượng chúng khơng phụ thuộc vào cảm giác của con người.
Ngay cả những vật vô tri, vô giác cũng đnag ngày chịu sự tác động của các sự vật hiện
tượng khác(như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, khơng khí,… đơi khi cũng chịu sự tác
độg của con người)
Con người- một sinh vật phát triển cao nhất trong tự nhiên dù muốn hay không cũng luôn
luôn bị tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố ngay trong chính bản thân.
Ngoài sự tác động của tự nhiên, con người còn tiếp nhận sự tác động của xã hội và của
những người khác. Chính con người và chỉ có con người mới tiếp nhận vô vàn các mối
liên hệ. Do vật, con người phải hiểu biết các mối quan hệ, vận dụng chúng vào hoạt động
của mình, giải quyết các mối liên hệ phù hợp nhằm phục vụ như cầu lợi ích của xã hội và
bản thân con người.
Mới liên hệ mang tinh phổ biến: bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ vóu sự vật
hiện tượng khác. Ở khơng gian nào, thời gian nào cũng có mối liên hệ. Khơng có sự vật
hiện tượng nào nằm ngồi mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt tùy theo điều kiện nhất định. Song
dù dứoi hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung
nhất những hình thức liên hệ riêng rẽ, cụ thể. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứ
những mối quan hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới. Bởi thế, Ph. Ăngghen viết: “
Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”.
Mối liên hệ có tinh đa dạng, phong phu: mỡi khơng gian khác nhau, thời gian khác nhau
có mối liên hệ khác nhau
Dựa vào tính đa dạng đó có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp:
Mối liên hệ bên trong và bên ngoài
Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu

11



Mối liên hệ bản chất và không bản chất
Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
Mối liên hệ chung bao quát toàn thế giới và mối liên hệ riêng bao quát một lĩnh vực hoặc
một số lĩnh vực của thế giới
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
Mối liên hệ giữa các sự vật và mối liên hệ giữa các mặt hay giữa các giai đoạn phát triển
của một sự vật để tạo thành lịch sử phát triển của sự vật…
-Chính tính đa dạng trong q trình tồn tại, vận động và phát triển cảu bản thân sự vật và
hiện tượng qui định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong một sự vật có thể bao
gồm rất nhiều loại mối liên hệ chứ khơng phải chỉ ó một cặp mối liên hệ xác định.
Chẳng hạn, mỗi các nhân trong một tập thểnhất định vừa có mối liên hệ bên trong, vừa có
mối liên hệ bên ngồi, vừa có mối liên hệ bản chất, vừa có mối liên hệ khơng bản chất,
của có mối quan hệ trực tiếp, vừa có mối quan hệ gián tiếp…
Mỡi loại mỡi liên hệ nêu ra trên đây có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát
triển của sự vật.
-Mối liên hệ bên trong là sự tác động qua lại, sự qui định, sự chuyển hóa lẫn nhau
của các yếu tố, các thuộc tinh, các mặt của sự vật.
-Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng
Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy theo phạm vi bao
quát của mối liên hệ hoặc do kết quả của sự vận động của chính các sự vật.
Chẳng hạn, nếu xem xét các doanh nghiệp tồn tại với tư cách là các đơn vị độc lập thì
mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ bên ngồi. Trong q trình vận động và phát triển
của mình, các doanh nghiệp kết hợp với nhau tạo thành công ty, thành tổng công ty thì
mối liên hệ giữa các doanh nghiệp là mối liên hệ bên trong.
Tuy sự phân chia thành các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, nhưng sự phân chia
đó lại cần thiết bởi vì mỡi loại mối liên hệ có vị trí và vai trò xác định trong sự vận động
và phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó để có cách tác
động phù hợp, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
Ý nghĩ phương pháp luận
12



Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thứ về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
Chỉ trên cơ sở đso mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Chúng ta càng biết được nhiều
mối liên hệ chúng ta càng tránh được sự thất bại. Chống lại tư tưởng phiến diện chỉ nhìn
một mặt đã vội đánh giá về bản chất các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật
phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử-cụ thể, phải đặt chúng vào không gian, thời gian,
môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không là luận
điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của
hóa học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những
điều kiện đó khơng định luật sẽ khơng còn đúng nữa.
CÂU 7: Phân tích nội dung ý nghĩa nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lý này?
Khái niệm “phát triển”
Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để
chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn sự vật.
Theo quan điểm này, sự phát triển không bao qt tồn bộ sự vận động nói chung. Nó chỉ
khái quát xu hướng chung của sự vận động, xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật
mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là trường hợp đặc biệt của sự vận
động.
Trong quá trình phát triển, sự vật sẽ hình thành những qui định mới cao hơn về chất, sẽ
làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động của mình.
-

Tính chất của sự phát triển


Tinh khách quan: theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh
trong sự tồn tại và vận động của sự vật, nhờ đó sự vật ln ln phát triển.
Phát triển là sự phát triển tự bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng,
ý chí, ý thức của con người. Con người có muốn hay khơng muốn, sự vật vẫn phát triển
theo khuynh hướng chung nhất của nó.
13


Tinh phở biến: vì nó diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy. Ở bất cứ sự
vật hiện tượng nào, ở vào không gian nào, thời gian nào cùng năm trong khuynh hướng
của sự phát triển. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm
trong khuynh hướng của sự phát triển. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh
hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển, hoặc đúng hơn, mọi hình thức
của tư duy cũng luôn phát triển.
Tinh đa dạng phong phu: Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có q trình phát triển khơng giống
nhau. Các sự vật,hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, cấu
trúc của chúng khác nhau, không sự vật hiện tượng nào trùng khít lên sự vật hiện tượng
nào vì vậy các dạng phát triển của chúng mang tính chất khác nhau.
-

Ý nghĩa phương pháp luận

Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong nhận
thức và hoạt động của bản thân chúng ta đều phải cso quan điểm phát triển. Điều đó có
nghĩa là khi xem xét bất kì sự vật hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động,
sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa cuả chúng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khơng chỉ nắm bắt những cái hiện đnag tồn tại ở sự vật, mà

còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được
những biến đổi để vạch ra khuynh hương biến đổi của chính sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của
sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác
động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của
nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định iến trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu chúng ta tuyệt đối hóa nhận
thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tượng nào đó thì các khoa học tự
hiên, khoa học xã hội và nhân văn sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại
chỡ. Chính vì thế, chúng ta cần phải tăng cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc
thực hiện hóa quan điểm phát triển vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu
cầu, lợi ích cảu chúng ta và tồn xã hội.
CÂU9: Phân tích quan điểm của triết học của chủ nghĩa Mác-lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận?

14


-Cái riêng là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất
định
- cái chung là phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính giống nhau,
được lặp lại trong nhiều sự vật, nhiều hiện tượng, nhiều quá trình riêng le
- Cái đơn nhát là phạm trù triết học,dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, q trình
chỉ có ở một kết cấu vật chất( sự vật, hiện tượng, quá trình) nhất định, mà không lặp lại ở
kết cấu vật chất khác
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
+ Thứ nhất, “ cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thơng qua cái riêng”. Điều đó có nghĩa
là cái chung thực sự tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng chứ không tồn tại độc lập, lơ
lửng ở đâu đó bên cạnh cái riêng

+Thứ hai, “ cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, đưa tới cái chung”. Tại
sao vậy? Vì bất cứ sự vật hiện tượng hay quá trình riêng le nào không bao giờ tồn tại một
cách biệt lập mà khơng đưa đến một cái chung nào đó.
-

Cái chung và cái riêng khơng có sự mâu thuẫn
Cái riêng chỉ tồn tại trong môi liên hệ với cái chung, đưa tới cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng
sâu sắc hơn cái riêng.
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau, trong q trình phát triển
của sự vật

Ý nghĩa phương pháp luận
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện mình, nên muốn
phát hiện cái chung của chúng, phải thông qua việc nghiên cứu nhiều cái riêng cụ
thể( muốn khái quát thành lý luận chung( cái chung), phải đúc kết từ các kinh nghiệm
trong nhiều trường hợp)
Vì cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, chi phối cái riêng, nên trước khi nghiên cứu cụ
thể cái riêng nào đó, cần nắm bắt cái chung trước, để khỏi mất phương hướng.( chẳng
hạn: nắm vững phương pháp học tập chung trước khi học những bài cụ thể). Lênin dạy:”
người nào bắt tay vào những vấn đề riêng trước khi giải quyết những vấn đề chung thì
người đó trên mỡi bước đi sẽ không sao tránh khỏi” vấp phải” những vấn đề chung đó
một cách khơng tự giác. Mà mù qng vấp phải những vấn đề đó trong từng trường hợp
riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỡ có những sự dao động tồi tệ nhất
và mất hẳn tính nguyên tắc”.
15


-Vì cái chung chỉ tồn tại trong những cái riêng khác nhau, dưới dạng bị cải biến(do có sự
tác động một cách khách quan giữa ‘ cái chung” với “ cái đơn nhất” trong cái riêng đó)

nên khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần phải được “ cá biệt hóa” cho thích hợp.
( vận dụng những ngun lý của chủ nghĩa Mác –Lênin “ cái chung” vào việt nam “ cái
riêng”chẳng hạn.
-Khơng được tuyệt đối hóa mặt nào. Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, rập
khuôn, kinh viện, “ tà khuynh”. Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh
nghiệm và về tư tưởng xét lại, hữu khuynh.
-Vì cái đơn nhát và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau, nên trongg thực tiễn cần tạo
điều kiện cho cái đơn nhất thành cái chung, nếu điều đó có lợi cho con ngừoi. Và làm cho
cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
CÂU 10: Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhânn và kết quả. Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu mối liên hệ này
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật
với nhau khiến gây ra những biến đổi nhất định
Kết quả là những biến đổi xuất jiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hay giữa các sự vật với nhau gây ra
Lưu ý: phân biệt nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả
-Khách quan( không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngừoi)
-Phổ biến ( mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất định gây ra)
-Tất yếu ( cùng một nguyên nhân, trong những điều kiện giống nhau, sẽ cho ra kết quả
như nhau)
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả là hai mặt đối lập, vừa có tính mâu thuẫn, vừa có tính thống nhất
với nhau
-Quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh: nguyên nhân sinh ra kết quả. Nguyên nhân có
trước, kết quả có sau( mệnh đề đảo lại thì khơng đúng)
-Ngun nhân sinh ra kết quả như thế nào? Có các khẳng định sau:
16



+1 nguyên nhân sinh ra1 kết quả( 1 phôi trứng gà ấp ra 1 con gà0
+1 nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả ( 1 thầy dạy, kết quả thi của nhiều sinh viên)
+ nhiều nguyên nhân sinh ra 1 kết quả ( việc thu hoạch trong nông nghiệp phụ thuộc vào:
nước, phân, cần, giống…)
+nhiều nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả( sự hoạt động đồng bộ và có hiệu quả của 6
thành phần kinh tế ở nước ta làm cho sản xuất phát triển, kinh tế tăng trưởng, xã hội ổn
định, an ninh quốc phòng được đảm bảo, chế độ chính trị được giữ vững)
-Các loại nguyên nhân: nguyên nhân cơ bản và không cơ bản; nguyên nhân chủ yếu và
thứ yếu, nguyên nhan bên trong và bên ngoài, nguyên nhân chủ quan và khách quan,
nguyên nhân tác động cùng chiều và nguyên nhân tác động ngược chiều…
-Muốn nguyên nhân sinh ra kết quả thì phải có những điều kiện nhất định ( trứng gà
muốn nở thành con gà phải được ấp)
-Sự tác động trở lại cảu kết quả đối với nguyên nhân( tích cực hoặc tiêu cực)
-Sự phân biệt nhân quả chỉ là tương đối, nghĩa là nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi
vị trí cho nhau tùy theo chúng tồn tại trong mối quan hệ nào. Trong thế giới vật chất,
chuỗi quan hệ nhân quả là vơ thủy vơ chung( vì sao?)
Một số kết luận về mặt phương pháp luận
-Vì mối liên hệ nhân quả là khách quan, phổ biến, tất yếu và nguyên nhân có trướckết
quả, nên khi tìm ngun nhân của một hiện tượng nào đó phải tìm trong thế giới hiện
thực, và phải tìm trong những sự kiện xảy ra trước hiện tượng đó
-Vì có thể có nhiều ngun nhân với những vai trò khác nhau đối với kết quả, nên cần
biết phân biệt các loại nguyên nhân và chiều hướng tác động của chúng. Quan tâm đúng
mức các nguyên nhân cơ bản, chủ yếu và bên trong. Trong lĩnh vực xã hội, cần đặc biệt
coi trọng việc phân tích nguyên nhân chủ quan.
-Vì kết quả có tác động trở lại ngun nhân( tích cực hoặc tiêu cực) nên cần khai thác sự
tác động trở lại cho phù hợp.
CÂU 11; Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên, ngẫu nhiên?
Khái niệm;

17



+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự
vật, hiện tượng qui định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không
thể khác
+Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do ngun nhân, hồn cảnh bên
ngồi qui định nên có thể xuất hiện, có thể khơng xuất hiện, có thể xuất hiện thế này có
thê xuất hiện thế khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
-Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều
có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn tại và phát
huy vài trò của nó đối với sự phát triển của sự vật hiện tượng.
Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu nhiên có vai trò rất quan trọng.
-Tất nhiên và ngẫu nhiên có sự thống nhất hữu cơ với nhau: cáii tất nhiên bao giờ cũng
vạch đường đi cho mình xun qua vơ vàn cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình
thức biểu hiện, đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất
nhiên. Tức là, cái tất nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng của sự phát triển, mỡi khi tự
bộc lộ mình thì bao giờ cũng bộc lộ ra dưới một hình thức ngẫu nhiên nào đó so với chiều
hướng chung.
+ Bản chất cái tất nhiên chỉ có thể được tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Còn tất cả
những gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngâcu nhiên thì đều khơng phải là ngẫu nhiên
thuần tý mà là những ngẫu nhiên đã bao hàm cái tất nhiên, đã che giấu cái tất nhiên.
-Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, tùy theo việc xem xét chúng trong
những điều kiện hoặc trong những mối quan hệ nào. Trong hiện thực, tất nhiên và ngâcu
nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, và trong
những điều kiện nhất định chúng chuyển hóa lẫn nhau. Tức là tất nhiên biến thành ngẫu
nhiên và ngược lại.
-Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối. Thông qua những mặt này,

hay trong mối quan hệ này, thì biểu hiện là tất nhiên, nhưng trong những mặt khác, mối
quan hệ khác, thì lại là ngẫu nhiên và ngược lại.
Một số kết luận về mặt phương pháp luận
18


-Trong nhận thức cũng như trong thực tiễn, khi muốn hoạch định và thực thi một cơng
việc nào đó cần dựa hẳn vào cái tất nhiên ( vì sao?) vì cái tất nhiên không tồn tại dưới
dạng thuần túy mà bao giờ cũng biểu hiện ra ngồi thơng qua cái ngẫu nhiên, đồng thời
phải chú ý đúng mức cái ngẫu nhiên để đề phòng những trường hợp bất trắc.
-Muốn tìm ra cái tất nhiên, phải thông qua việc nghiên cứu só sánh nhiều cái ngẫu nhiên
để tìm ra “cái chung” gắn với bản chất sự vật. Vì chính “cái chung” đó là hình thức thể
hiện của “ cái tất nhiên” cần tìm.
-Tóm lại, cần coi trọng cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên vì trong những điều kiện nhất định
hoặc trong những mối quan hệ nhất định, chúng có thể chuyển hóa cho nhau.
CÂU 12:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?
Khái niệm nội dung và hình thức:
-Nợi dung là tởng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo thành sự vât
-Hình thức là phương thức tồn tại của sự vật, là cách thức tổ chức, sắp xếp các yếu tố
cấu thành sự vật (phản ánh mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố đó) là kết cấu
của nội tại( bao gồm cả dánh về bên ngoài của sự vật)
Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
-Sự thống nhất biện chứng giữa nội dung và hình thức
+Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, khơng tách rời nhau. Khơng có
một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung, cũng như khơng có nội dung nào lại
khơng tồn tại hình thức.
-Sự khác biệt: sự thống nhất giữa nội dung và hình thức là sự thống nhất trong đa dạng,
thời gian khác nhau, mặc dù chung một nội dung nhưng có cách thể hiện khác nhau.
+ Một nội dung có thể, thể hiện bằng nhiều hình thức, ở mỡi một khơng gian khác nhau,
thời gian khác nhau, mặc dù cùng một nội dung nhưng có cách thể hiện khác nhau.

+Một hình thức, có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau:Ví dụ một người thợ làm đồ
gốm với hình thức sản xuất thủ cơng nhưng hộ có thể tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều nội
dung khác nhau.
-Nội dung quyết định hình thức:

19


+Mỗi một sự vật hiện tượng luôn biến đổi không ngừng và nội dung của nó cũng thế. Do
vật khi nội dung biến đổi thì hình thức cũng phải biến đổi cho phù hợp, nội dung phù hợp
với hình thức sẽ thúc đẩy tiến trình vận động của sự vật, hiện tượng phát triển.
-Sự tác động trở lại của hình thức đơi với nội dung
Tuy nội dung giữ vai trò quyết định so với hình thức nhưng điều đó hồn tồn khơng có
nghĩa là hình thức chỉ là cái bị động “ ngoan ngoãn” đi theo nội dung. Trái lại, sau khi
xuất hiện dứoi ảnh hưởng của nội dung,, hình thức sẽ mang tính độc lập nhất định và tác
động tích cực ngược trở lại nội dung khi phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ mở đường
và thúc đẩy sự phát triển của nội dung, trong trường hợp ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự
phát triển ấy.
Sự tác động qua lại giữa nội dung và hình thức diễn ra trong suốt quá trình phát triển của
sự vật. Lúc đầu những biến đổi diễn ra trong nội dung chưa ảnh hưởng đến hệ thống mối
liên hệ tương đối bền vững ấy của hình thức. Nhưng khu những biến đổi đó tiếp tục diễn
ra thì tới một lúc nào đó, hệ thống môi liên hệ tương đối bền vững ấy của hình thức bắt
đầu trở nên chật hẹp và bắt đầu kìm hãm sự phát triển của nội dung. Hình thức không còn
phù hợp với nội dung nữa. Sự không phù hợp ấy tiếp tục phát triển và tới một lúc nào đó
thì xảy ra sự xung đột giữa nội dung và hình thức, nội dung phá bỏ hình thức cũ và trên
cơ sở của hình thức vừa mới hình thành, nó tiếp tục biến đổi, phát triển và chuyển sang
một trạng thái mới về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Vì nội dung và hình thức không thể tách rời, nên trong nhận thức cũng như trong thực
tiễn không được tách rời nội dung và hình thức

Chống lại cả hai thái cực sai lầm: hoặc tuyệt đối hóa về mặt hình thức, sẽ sa vào chủ
nghĩa hình thức, ngược lại tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức. Cùng một nội
dung phát triển khác nhau, có thể có nhiều hình thức, ngược lại cùng một hình thức, có
thể thể hiện nhiều nội dung. Trong hoạt động thực tiễn cần phải linh hoạt sáng tạo điều
chỉnh kể cả nội dung lẫn hình thức cho phù hợp
-Vì sự thớng nhất giữa nợi dung và hình thức là sự thống nhất biện chứng (thống nhất
trong và đa dạng), nên trong thực tiễn, thực hiện một nhiệm vụ nào đó( nội dung), cần sư
dụng sáng tạo nhiều hình thức có thể một cách thích hợp

20


Chống tư tưởng bảo thủ: khư khư làm thoe kiểu (hình thức) cũ đã lỡi thời( ví dụ: u cầu
sinh viên chủ động, tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu, khám phá “ chân trời mới” ( nội dung),
song khi kiểm tra bắt thí sinh phải thuộc lòng bằng cách ra đề đóng( hình thức)
-Vì cùng mợt nợi dung trong tình hình phát triển khác nhau có thể có nhiều hình thức, và
ngược lại cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau, nên cần sử
dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức có thể có, mỡi cũng như cũ, kể cả việc cải
biến những hình thức cũ vốn có, lấy cái này bổ sung, thay thế cho cái kia để phục vụ có
hiệu quả cho việc thực hiện những nhiệm vụ nhấ điịnh tùy theo yêu cầu của hoạt động
thực tiễn. Ở đây, V.I.Lênin đã chỉ rõ, cần chông cả hai thái cực sai lầm hoặc chỉ bám lấy
hình thức cũ, hoặc hồn tồn phủ nhận vai trò của nó trong hồn cảnh mới, hoặc bảo thư,
trì trệ, chỉ muốn làm theo kiểu cũ, hoặc chủ quan, nóng vội, thay đổi hình thức cũ một
cách tùy tiện, khơng có căn cứ.
-Vì nợi dung qút định hình thức nên để xét đoán sự vật nào đấy cần căn cứ trước hết
vào nội dung của nó và nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác động thay đổi trước hết
nội dung của nó. Ngược lại, vì hình thức có tác động ngược trở lại nội dung, có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nội dung, cho nên trong hoạt động thực tiễn cần luôn
luôn theo dõi mối quan hệ giữa hình thức và nội dung của sự vật để kịp thời can thiệp
vào tiến trình phát triển của nó, tạo cho hình thức của sự vật một sự phù hợp hay không

phù hợp cần thiết với nội dung đang biến đổi của nó nhằm đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự
phát triển đó, tùy theo yêu cầu của hoat động thực tiễn
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất. Ý nghĩa phương pháp luận?
Vị trí của quy luật: Đây là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra
cách thức của sự vận động,phát triển.
Nội dung quy luật:
-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ khơng phải là cái khác.
Cái gì làm cho sự vật là nó khơng phải là cái khác thì đó chính là chất của sự vật
Chất của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ
Ví dụ chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua mối quan hệ với người khác
Ví dụ: anh A sống tốt vì anh A giúp đỡ mọi người
21


Chất của sự vật bộc lộ thông qua những thuộc tính của nó
Ví dụ: ngồi những thuộc tính giống lồi vật con người có thuộc tính khác với lồi vật là:
biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
Chất của sự vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn tạo bởi
phương thức liên kết.
Ví dụ: cùng là các phân tử cácbon nhưng phương thức liên kết của than trì khác với
phương thức liên kết của kim cương.
-Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật
về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật,
cũng như của các thuộc tính của sự vật.
Nếu như chất là cái làm cho nó là nó, thì lượng là cái chưa làm nó là nó.
Ở đây chiều cao, cân nặng, trình độ vẫn là lượng của sự vật, bởi vì chiều cao, cân nặng,
trình độ vẫn chưa làm cho anh A khác với anh B.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân biệt đó phụ

thuộc vào mối quan hệ cụ thể của sự vật với các sự vật khác. Ở mối quan hệ này thì là
chất song sang mối quan hệ khác nó đóng vai trò là lượng.
Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt: lượng và chất. Chúng gắn bó
hữu cơ với nhau,qui định lẫn nhau trong đó lượng là cái thường xuyên biến đổi, chất là
cái tương đối ổn định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sự vật chuyển hóa, chất
mới ra đời thay thế cho chất cũ.
 Sự chuyển hóa cũng có thể diễn ra sau một q trình tích lũy những thay đổi về
lượng trong một khoảng giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự thay đổi về chất
-Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Phạm trù độ cũng nói lên sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.
-Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về
lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật.

22


Sự vật phát triển thông qua những độ khác nhau, do đó tạo thành một đường nút của
những quan hệ về độ trong quá trình phát triển, tại điểm nút, sự tahy đổi về chất của sự
vật được gọi là bước nhảy.
-Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật. Sự
chuyển hóa được thực hiện là do sự thay đổi về lượng đó của sự vật gây ra
Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thối độ, tùy theo sự
tích lũy về lượng trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các hình thức của bước nhảy
Bước nhảy đột biến là bước nhảy thực hiện trong thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của
toàn bộ kết cấu sự vật
VD: lượng uranium 235 được tăng đến giới hạn nhất định sẽ tạo ra vụ nổ nguyên tử
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ từng bước bằng cách tích lũy dần

dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần biến mất
VD: từ chất của một sinh viên sang chất của một cử nhân phải có q trình tích lũy kiến
thc lâu dài suốt 4 năm
Căn cứ vào các hình thức của bước nhảy có bước nhảy tồn bộ và bước nhảy cục bộ
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt yếu tố cấu thành
sự vật
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi của những mặt yếu tố riêng le của sự vật
+Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó khơng tồn tại một
cách thụ động mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ
tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự quy
định này có thể được biểu hiện ở quy mơ, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
C, Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về
lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi
-Chống lại các quan điểm tà khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến
đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy.

23


-Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút
nhưng không thực hiện bước nhảy.
-Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước
nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một
cách kịp thời.
-Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện khi hội tụ đủ các điều kiện chín muồi.
CÂU 13: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Ý nghĩa phương pháp luận?
Vị trí của quy luật: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơn
bản và quan trọng nhất-hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra

nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
Nội dung của quy luật:
Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt
đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động,phát triển của sự vật.
Khái niệm mặt đối lập, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối
lập:
Mặt đối lập là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc điểm hoặc có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.
Thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa với nhau, ràng buộc nhau, quy định nahu
mặt này lấy mặt kia làm tiền cho sự tồn tại của nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại tạo khuynh hướng phủ định lẫn
nhau, bài trừ lẫn nhau.
Cứ có hai mặt đối lập là tạo thành một mâu thuấn biện chứng
+ Trong một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt khơng tách rời sự đấu tranh của
chúng, bất cứ một sự thống nhâst nào của các mặt đối lập mang tính chất tạm thời tương
đối còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát
triển.
+Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật- tạo
thành nguòn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật.
24


-Các tính chất của mâu thuẫn
Tính khách quan : mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất. Vật chất tồn
tại khách quan nên mâu thuẫn cũng tồn tại khách quan.
Tính phổ biên biểu hiện: trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứ địa điểm nào, ở bất
cứ thời gian cũng tồn tại các mặt đối lập.
Tính đa dạng phong phú: thế giới vật chất có vơ vàn các dạng khác nhau có một không
gian khác nhau, thời gian khác nhau, mối liên hệ khác nhau cho nênn chsung có những

mâu thuẫn khác nhau, khơng có một dạng mâu thuẫn nào chùng khít lên dạng mâu thuẫn
nào. Có mâu thuẫn trong tự nhiên, có mâu thuẫn trong xã hội, có mâu thuẫn trong tư duy.
+Các hình thức của mâu thuẫn.
Căn cứ vào quan hệ đối với các sự vật được xem xét ngừoi ta phân loại mâu thuẫn như
sau: có mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài; mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không
cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu; mâi thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không
đối kháng….
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn do sự tác động giữa các mặt, các khuynh hướng trong
cùng một sự vật
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật
khác
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy điịnh bản chất của sự vật quy định sự phát triển ở tất
cả các giai đoạn của sự vật
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự
vật
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật
Mâu thuẫn thứ yếu là mâi thuẫn ra đời sự tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó
của sự vật, nhưng khơng đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.
-Quá trình vận động của mâu thuẫn
+sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của
các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “ sự
thống nhất” lẫn “ đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im,
25


×