Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tài liệu NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRÊN TTCK doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.26 KB, 9 trang )

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRÊN TTCK
1.Thị trường chứng khoán?
-Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán
các chứng khoán theo những quy tắc được ấn định.
2. Thị trường sơ cấp?
- Thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán được mua bán
lần đầu tiên trên thị trường.
- Trên thị trường sơ cấp chỉ diễn ra các giao dịch giữa công
ty phát hành và các nhà đầu tư mà không có sự trao đổi
mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau.
- Số tiền mua được từ việc bán chứng khoán sẽ được công ty
phát hành đưa vào sản xuất kinh doanh.
3. Thị trường thứ cấp?
- Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các
chứng khoán đã được phát hành, nhằm tạo ra tính thanh
khoản cho chứng khoán.
4. Thị trường giao dịch tập trung?
- Thị trường giao dịch tập trung là một địa điểm xác định mà
tại đó chứng khoán được tiến hành trao đổi, mua – bán.
- Hiện tại chỉ có các loại chứng khoán được niêm yết tại
TTGDCK TP.HCM mới được giao dịch tại thị trường giao dịch
tập trung.
5. Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)?
- Thị trường phi tập trung là thị trường mua bán chứng
khoán dựa trên sự thoả thuận giữa các nhà đầu tư, thị
trường này không có địa điểm giao dịch chính thức như thị
trường tập trung.
- Các chứng khoán chưa niêm yết trên TTGDCK sẽ được trao
đổi, mua – bán trên thị trường phi tập trung.
6. Cổ phiếu?
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp


vào công ty phát hành. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ
đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
7. Cổ phần?
- Vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau, mỗi phần bằng nhau đó gọi là cổ phần. Cổ phần hoàn
toàn khác biệt so với cổ phiếu vì cổ phiếu chỉ là hình thức
biểu hiện của cổ phần.
8. Cổ tức?
- Cổ tức là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của
công ty phát hành để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông đang
nắm giữ.
- VD: Năm 2002, công ty REE chi trả cổ tức 1.500 đồng/ 1
cổ phiếu, tức là tại thời điểm công ty chi trả cổ tức, nếu nắm
giữ 1 cổ phiếu REE bạn sẽ được trả 1.500 đồng.
9. Cổ phiếu phổ thông?
- Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc
vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ
phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và
được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của
công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị
của công ty.
10. Cổ phiếu ưu đãi?
- Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ
đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào
Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập
cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ
thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ
phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản
còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
11. Cổ phiếu quỹ?

- Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường
và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn
của mình.
12. Cổ phiếu chưa phát hành?
- Cổ phiếu chưa phát hành là loại cổ phiếu mà công ty chưa
bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.
13. Cổ phiếu đã phát hành?
- Cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu mà công ty được bán ra
cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được
toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.
14. Cổ phiếu đang lưu hành?
- Cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu hiện đang lưu hành
trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
15. Tách cổ phiếu?
- Tách cổ phiếu là việc tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành
theo một tỷ lệ quy định mà không làm tăng thêm vốn cổ
phần của công ty và không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của cổ
đông.
- Một cách hiểu đơn giản, tách cổ phiếu là việc chia nhỏ một
cổ phiếu thành nhiều cổ phiếu, do vậy sẽ làm tăng số lượng
cổ phiếu đang lưu hành.
16. Gộp cổ phiếu?
- Gộp cổ phiếu là việc giảm số lượng cổ phiếu lưu hành theo
một tỷ lệ quy định mà không làm giảm vốn cổ phần của
công ty và không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của cổ đông.
Hay nói cách khác gộp cổ phiếu là việc gộp nhiều cổ phiếu
thành một cổ phiếu, do vậy sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu
đang lưu hành.
17. Trái phiếu?
- Trái phiếu là một tờ giấy chứng nhận việc vay vốn của tổ

chức phát hành đối với người mua trái phiếu. Người mua trái
phiếu là chủ sở hữu trái phiếu, đồng thời là chủ nợ của công
ty phát hành. Tổ chức phát hành phải trả một lãi suất cố
định hàng năm cho người sở hữu trái phiếu và phải hoàn trả
gốc khi đến hạn.
1. Công ty cổ phần?
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người mua
cổ phần được gọi là cổ đông và đóng vai trò là người sở hữu
công ty.
2. Vốn điều lệ?
- Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và
được ghi vào điều lệ của công ty.
3. Vốn pháp định?
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp
luật mà một công ty phải có khi thành lập.
4. Tổ chức phát hành chứng khoán?
- Tổ chức phát hành chứng khoán là Chính phủ, doanh
nghiệp hay các tổ chức khác như:Quỹ đầu tư, tổ chức tài
chính trung gian được phép phát hành chứng khoán để bán
trên thị trường, nhằm mục đích huy động vốn.
5. Phát hành chứng khoán ra công chúng?
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chứng khoán
được phát hành rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn
các nhà đầu tư nhất định.
6. Niêm yết chứng khoán?
- Niêm yết chứng khoán là việc cho phép chứng khoán của
các tổ chức phát hành có đủ tiêu chuẩn để được giao dịch
trên thị trường giao dịch tập trung.
7. Công ty niêm yết ?

- Công ty niêm yết là công ty có chứng khoán được niêm yết
trên Thị trường giao dịch tập trung sau khi đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn niêm yết.
8. Điều kiện để một công ty được niêm yết trên TTCK
Việt Nam?
- Một công ty muốn niêm yết cổ phiếu trên thị trường thì
phải là một công ty cổ phần có:
a. Vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng;
b. Hoạt động kinh doanh có lãi ít nhất trong 2 năm liên tục
trước khi niêm yết trên thị trường;
c. 20% vốn cổ phần do trên 100 người đầu tư ngoài công ty
nắm giữ ( vốn cổ phần trên 100 tỷ đồng, tỷ lệ này là 15%)
d. Được điều hành bởi một đội ngũ lãnh đạo có năng lực;
e. Có hệ thống tổ chức và hoạt động kinh doanh trung trực,
hiệu quả, minh bạch;
9. Nhà đầu tư?
- Nhà đầu tư là cá nhân hay tổ chức thực hiện việc mua -
bán chứng khoán trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận.
10. Giao dịch chứng khoán?
- Giao dịch chứng khoán là việc các nhà đầu tư mua - bán
chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung.
11. Lệnh giao dịch?
- Lệnh giao dịch là chỉ thị mua hoặc bán chứng khoán của
người đầu tư cho người môi giới của công ty chứng khoán để
thực hiện giao dịch.
- VD: Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch: Bán 1.000 Cổ phiếu
REE. Nhà môi giới chứng khoán phải thực hiện việc đặt lệnh
bán 1.000 cổ phiếu REE cho khách hàng tại TTGDCK.
12. Lệnh giới hạn?
- Lệnh giới hạn là chỉ thị mua hoặc bán chứng khoán của

người đầu tư đưa ra cho người môi giới thực hiện theo mức
giá chỉ định hoặc tốt hơn.
- Trên thị trường giao dịch tập trung ở Việt Nam hiện nay
đang áp dụng lệnh giới hạn cho tất cả các giao dịch chứng
khoán.
- VD: Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch: Bán 1.000 Cổ phiếu
REE với giá 18.700 đồng/ Cổ phiếu. Nhà môi giới chứng
khoán phải thực hiện việc bán 1.000 cổ phiếu REE cho khách
hàng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán với giá tối thiểu là
18.700 đồng/CP.
13. Lệnh ATO
- Lệnh ATO là lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh. Lệnh
ATO có thể là lệnh mua hoặc bán, hoặc lệnh bán. Khi nhập
vào hệ thống, lệnh ATO không cần phải xác định mức giá
nhưng sử dụng chữ viết tắt ATO thay cho việc ghi giá.
- Trong thời gian đặt lệnh, lệnh ATO được sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên sau lệnh giới hạn.
- Khi hệ thống tiến hành khớp lệnh, lệnh ATO được coi là
lệnh có ưu tiên thực hiện cuối cùng. Nếu lệnh ATO chỉ được
khớp một phần hoặc không được khớp, hệ thống giao dịch sẽ
huỷ bỏ toàn bộ số chứng khoán còn lại không được giao dịch
sau khi khớp lệnh (tức là lệnh ATO chỉ có giá trị trong một
đợt khớp lệnh và không có giá trị trong đợt khớp lệnh tiếp
theo).
14. Khớp lệnh định kỳ?
- Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở
tập hợp tất cả các lệnh mua – bán trong khoảng thời gian
nhất định và tạo ra giá khớp có khối lượng mua bán đạt được
là lớn nhất. Những lệnh thoả mãn giá khớp sẽ được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian.

- Hiện nay tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM
đang thực hiện phương thức khớp lệnh định kỳ.
1. Mệnh giá?
- Mệnh giá là số tiền ghi trên tờ cổ phiếu hay tờ trái phiếu
khi phát hành. Hiện nay, theo quy định: cổ phiếu có mệnh
giá là 10.000 đồng, trái phiếu có mệnh giá tối thiểu là
100.000 đồng.
2. Thị giá?
- Thị giá là giá thị trường của các loại chứng khoán được
mua – bán trên thị trường giao dịch tập trung.
- VD: Mệnh giá của cổ phiếu REE là 10.000 đồng, nhưng giá
thị trường hiện tại của cổ phiếu REE và thời điểm ngày
10/01/2003 là 18.700 đồng / Cổ phiếu.
3. Giá niêm yết?
- Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu được thực hiện trong
phiên giao dịch đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trường
chứng khoán và được hình thành dựa trên quan hệ cung -
cầu trên thị trường.
- VD: Cổ phiếu REE khi lên niêm yết trên thị trường giao
dịch tập trung, giá niêm yết được xác định là 16.000 đồng/
cổ phiếu.
4. Giá khớp lệnh?
- Giá khớp lệnh là mức giá được xác định từ kết quả khớp
lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thoả mãn được
tối đa nhu cầu của người mua và người bán chứng khoán.
- VD: Trong phiên giao dịch ngày 10/01/2003, giá khớp lệnh
của cổ phiếu REE đạt ở mức giá 18.700 đồng/ cổ phiếu. Tất
cả những ai có lệnh mua hoặc lệnh bán được khớp sẽ được
mua và bán với giá 18.700 đồng/ cổ phiếu REE.
5. Giá đóng cửa?

- Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng
trong ngày giao dịch.
- VD: Giá đóng cửa của cổ phiếu REE trong phiên giao dịch
ngày 10/01/2003 chính là mức giá khớp lệnh của cổ phiếu
đó là 18.700 đồng / cổ phiếu.
6. Giá mở cửa?
- Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước.
- VD: Giá mở cửa của cổ phiếu REE vào phiên giao dich ngày
11/01/2003 là 18.700 đồng/cổ phiếu.
7. Giá tham chiếu?
- Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn
dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch.
- Tại thị trường giao dich tập trung hiện tại ở Việt nam thì giá
tham chiếu của một phiên giao dịch là giá đóng cửa của
phiên giao dịch hôm trước.
- VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu REE vào ngày
21/01/2003 là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày
10/01/2003 là 18.700 đồng/ cổ phiếu.
8. Biên độ giao động giá?
- Biên độ giao động giá là giới hạn giá chứng khoán có thể
biến đổi tối đa trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu.
- VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu REE ngày 21/01/2003 là
18.700 đồng / cổ phiếu, biên độ giao động giá theo quy định
hiện hành đối với tất cả các loại cổ phiếu là +/- 5% tức là
giá của cổ phiếu REE thực hiện trong phiên giao dịch chỉ
được phép giao động trong khoảng +/- 5% so với giá 18.700
đồng.
9. Giá trần ?
- Giá trần là mức giá cao nhất mà một loại chứng khoán có
thể được thực hiện trong phiên giao dịch.

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao
động giá)
- VD: Giá trần của cổ phiếu REE trong phiên giao dịch ngày
11/01/2003:
Giá trần = 18.700 + (18.700 x 5%) = 19.600 đồng.
10. Giá sàn?
- Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có
thể được thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao
động giá)
- VD: Giá sàn của cổ phiếu REE trong phiên giao dịch ngày
11/01/2003:
Giá sàn = 18.700 - (18.700 x 5%) = 17.800 đồng.
11. Đơn vị giao dịch?
- Đơn vị giao dịch là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể
được khớp lệnh tại hệ thống.
- Đơn vị giao dịch còn được gọi là lô chẵn. Hiện nay, theo
quy định, lô chẵn là lô giao dịch có số lượng từ 10 đến 9.990
cổ phiếu. Giao dịch lô chẵn được thực hiện theo phương thức
giao dịch khớp lệnh định kỳ tại thị trường giao dịch tập
trung.
12. Đơn vị yết giá?
- Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng
khoán có thể thay đổi.
Mức giá Cổ phiếu Trái
phiếu
Giá dưới 49.900 đ 100
đ 100 đ
Giá từ 50.000 đ đến 99.500 đ 500
đ 100 đ

Giá trên 100.000 đ 1.000
đ 100 đ
- VD:
+ Nếu giá ≤ 49.900 đ, thì có các mức giá: 20.000đ,
20.100đ 49.900đ nhưng không có các mức giá: 20.050đ,
20.150đ 49.910đ.
+ Nếu giá từ 50.000đ đến 99.500đ, thì có các mức giá:
50.500đ, 51.000đ 99.500đ, không có các mức giá
50.100đ, 51.900đ 99.400đ.
+ Nếu giá ≥ 100.000 đ, thì có các mức giá: 100.000đ,
101.000đ, 102.000đ , không có các mức giá 100.500đ,
101.400đ hay 102.900đ.
13. Ngày thanh toán ?
- Ngày thanh toán theo quy định của Trung tâm giao dịch
chứng khoán là ngày T + 3, tức là 03 ngày làm việc sau
ngày lệnh được thực hiện (không kể ngày Lễ, ngày nghỉ) có
nghĩa:
- Khi lệnh mua chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày
chứng khoán mới được chuyển về tài khoản của khách hàng.
Khi chứng khoán về tới tài khoản thì bạn mới có các quyền
đối với số chứng khoán đó.
- Khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày
tiền bán chứng khoán sau mới được chuyển về tài khoản của
khách hàng.
14. Ngày giao dịch hưởng cổ tức?
- Ngày giao dịch hưởng cổ tức là ngày mà nhà đầu tư mua
cổ phiếu trên thị trường sẽ được hưởng cổ tức của công ty
phát hành.
15. Ngày giao dịch không hưởng cổ tức?
- Ngày giao dịch không hưởng cổ tức là ngày mà nhà đầu tư

mua cổ phiếu trên thị trường sẽ không được hưởng cổ tức.

×