Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.07 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA THÀNH HĨA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KIẾN THỨC CƠ BẢN

TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI: NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM

Người thực hiện: Phan Thị Ánh Tuyết
Lớp: 21DHDDL1
MSSV: D21DL157
GVHD: Hoàng Phương Liên

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


PHẦN NHẬN XÉT XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

1


MỤC LỤC
Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 3
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ
NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT ................................................................................................................ 4
1. 1 KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, TÍNH CHẤT CỦA LỰC


LƯỢNG SẢN XUẤT .................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất ................................................................. 4
1.1.2. Tính chất của lực lượng sản xuất ............................................................ 4
1.2. VAI TRÒ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHATS TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT ........................................................................ 5
1.2.1 Khái niệm con người ................................................................................ 5
1.2.2. Vai trò của con người trong lực lượng sản xuất ..................................... 5
CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT CAO
Ở VIỆT NAM.................................................................................................... 7
2.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ............... 7
2.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO7
2.3. VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC .............................................................. 9
2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay ...................... 9
2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta hiện nay10
2.3.3. Vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự phát triển đất nước 11
2.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO .................. 11
2.5. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO.......................................................... 12
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 17
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sự phát triển của xã hội loài
người là sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Suy cho cùng, lực lượng sản
xuất là yếu tố quyết định mọi sự thay đổi của các kinh tế - xã hội đó. Lực lượng sản
xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong đó người lao động là yếu tố quyết định.

Cuộc cách mạng kỹ thuật hiện đại cũng đã từng bước khẳng định sự phát triển con
người là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển, từ đó phải nâng cao dân trí cũng
như chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có đủ trí tuệ và nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý
thức và tâm hồn, khoa học và ý chí, thực hiện sự chuyển mình từ một xã hội nơng
nghiệp thành xã hội cơng nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, để hiện
đại hóa nền sản xuất xã hội, một trong những vấn đề cốt lõi nhất, cần được ưu tiên
hàng đầu là phát triển nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất, đào nguồn
nhân lực chất lượng cao, tạo ra bước đột phá để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền
vững cho đất nước.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong phạm vi khảo sát, phân tích thực trạng
người lao động của nước ta, phản ánh nét đặc trưng cơ bản về trình độ của người
lao động hiện nay.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài là người lao động và chất lượng nhân lực với
tư cách là những yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam hiện nay

3


PHẦN B: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ
NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT
1. 1 KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, TÍNH CHẤT CỦA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản

xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất
của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Về cấu trúc, lực
lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản
xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động). Như vậy, lực lượng sản xuất là một hệ
thống gồm các yếu tố người lao động và tư liệu sản xuất cùng mối quan hệ (phương
thức kết hợp), tạo ra sức sản xuất để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật
chất theo mục đích của con người. Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.1
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là
chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là
nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã
hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao
động trí tuệ ngày càng tăng lên.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư
liệu lao động và đối tượng lao động.

1.1.2. Tính chất của lực lượng sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ.
Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hoá
trong việc sử dụng tư liệu sản xuất. Khi cơng cụ lao động ở một trình độ thủ cơng,
lực lượng sản xuất mang tính cá nhân. Cịn khi sản xuất đạt tới trình độ tự động hóa,
4


cơ khí hóa, hay internet hóa như hiện nay thì lực lượng sản xuất đòi hỏi sự hợp tác
rộng rãi, đó là tính chất xã hội.

1.2. VAI TRỊ NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHATS TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.2.1 Khái niệm con người

Vấn đề con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của lịch sử triết học từ
thời cổ đại đến hiện đại. Trong quan niệm của triết học mác - xít, con người là một
thực thể trong sự thống nhất biện chứng giữa cái tự nhiên và cái xã hội. Con người
sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời con người tồn tại và
phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.2
Con người chính là nhân vật chính của lịch sử, là mục tiêu, động lực để phát
triển xã hội. Con người là những khía cạnh đã tạo ra tất cả hàng hóa và ý tưởng, họ
tự tạo ra trong khi họ tận dụng tối đa những hàng hóa này. Như vậy, con người là
một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật
sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”3, những hoạt động xã
hội, đời sống tinh thần của con người.
Trong khi khẳng định bản chất xã hội của con người, triết học Mác - Lênin
không phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người, triết học Mác - Lênin chỉ
muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết ở bản
chất xã hội.
Hai mặt này có quan hệ khắng khít khơng thể tách rời nhau, trong đó mặt
sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố
quyết định bản chất của con người; mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản
chất của con người. Bởi mặt xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản
xuất vật chất. Lao động sản xuất ra của cải vật chất là yếu tố quyết định hình thành
bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng
đồng xã hội.

1.2.2. Vai trò của con người trong lực lượng sản xuất
5


Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, “Lực lượng sản xuất hàng đầu của

toàn thể nhân loại là công nhân là người lao động”4. Nhân tố trung tâm của con
người chính là sức lao động bao gồm thể lực và trí lực. Khơng có người lao động
nào trong q trình sản xuất vật chất lại khơng cần đến lao đơng thể lực hay lao
động chân tay. Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản
xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết
là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Lực lượng lao động đóng một vai trị quan trọng trong sản xuất vì chúng đại diện
cho những động lực chính của quá trình sản xuất. Cùng với quá trình lao động sản
xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người khơng ngừng được tăng lên, đặc
biệt là trí tuệ của con người ngày càng phát triển. Trong quá trình đó khơng những
con người sử dụng trí tuệ nội tại của mình mà cịn được kế thừa những kinh nghiệm
qua học hỏi lẫn nhau giữa những người lao động cho nên có thể nói kinh nghiệm
cũng là một lực lượng sản xuất. Kinh nghiệm được tích luỹ dần trở thành kỹ năng
và cao hơn nữa nó có thể trở thành tri thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Những phát minh khoa học trở thành thang điểm xuất phát ra đời những
ngành sản xuất mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học
vào sản xuất, cụ thể là vào người lao động tư liệu sản xuất, trở thành một yếu tố
không thể thiếu. Người lao động trong lực lượng sản xuất hiện đại là những người
tham gia vào quá trình sản xuất vật chất với trình độ cao; có khả năng kết hợp với
cơng nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng trí tuệ lớn, có tính bền
vững và thân thiện với mơi trường. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
người lao động là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định sự phát triển lực
lượng sản xuất bởi vì, người lao động là người biết sử dụng cơng cụ lao động có sẵn
và tạo ra những cơng cụ mới làm tăng thêm sức mạnh cũng như khả năng sáng tạo
của họ, người lao động với tri thức và ý chí của mình biết sử dụng và kết hợp các
yếu tố cấu thành của tư liệu sản xuất, hiện thực hóa vai trị và tác động của những
yếu tố đó để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm cải tạo giới tự nhiên một cách có hiệu
quả nhất; song, trong khi các yếu tố của tư liệu sản xuất đều hữu hạn và thường bị
hao mòn nhanh theo thời gian thì người lao động, ngồi yếu tố thể lực bị hao mịn
chậm thì các kỹ năng lao động, trình độ tay nghề,... ln có khả năng tự đổi mới, tự


6


nâng cao thơng qua q trình học hỏi, bồi dưỡng, trau dồi tri thức khơng ngừng để
có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất.
Ở mỗi thời đại kinh tế khác nhau, ln có sự thay đổi của sức mạnh vật chất
và sức mạnh tinh thần. Trong thời kỳ tiền sử, do nhận thức của con người còn nhiều
hạn chế nên để tạo ra của cải vật chất, người lao động chủ yếu sử dụng sức mạnh cơ
bắp để tác động vào giới tự nhiên. Tuy nhiên, khi công cụ lao động đã phát triển,
máy móc cơ khí ra đời, yếu tố kỹ năng, kinh nghiệm trong lao động lại giữ vai trò
chủ đạo. Nó giúp những người lao động vận hành các máy móc một các thành thạo,
thuần thục. Do năng lực trí tuệ của người lao động không ngừng được nâng cao nên
phần giá trị do lao động trí tuệ của họ tạo ra trong quá trình sản xuất và được kết
tinh ở sản phẩm ngày càng tăng. Đây cũng là tiêu chí đánh giá tính hiện đại của
người lao động trong lực lượng sản xuất.

CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
CAO Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Nguồn nhân lực chất lượng cao dùng để chỉ nhóm đối tượng lao động lành
nghề trong một hoặc nhiều lĩnh vực cụ thể. Họ đảm bảo được kiến thức chuyên môn
và kỹ năng nghiệp vụ tốt cùng với việc thành thạo trong công tác thực hiện nên đó
được coi là người lao động giỏi đạt yêu cầu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao5.
Những thay đổi trong lực lượng lao động đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng. Ở các nước phát triển hơn, sức lao động của con người đã giảm đi đáng kể,
trong khi ở các nước đang phát triển lại tăng lên. Không rõ nguyên nhân của xu
hướng này là gì, nhưng một số nhà kinh tế suy đốn rằng có thể do nhu cầu lao
động có tay nghề cao hơn và khoảng cách kỹ năng ngày càng sâu. Việc phát triển
nguồn nhân lực đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các tổ chức có định

hướng kinh doanh chiến lược và kinh doanh. Việc thực hiện thành công chiến lược
quản lý nguồn nhân lực sẽ cho phép tổ chức tạo ra giá trị và tạo lợi thế cạnh tranh
trên thị trường lao động.

2.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
7


Một số yếu tố để đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao như yếu tố chuyên
môn kết hợp với tay nghề trong thực tiễn công việc đem lại hiệu suất cơng việc tốt
cho doanh nghiệp, lợi ích cho xã hội; bản chất năng lực phải tốt cũng như khả năng
sáng nghiệp nhằm tạo cơ hội việc làm cho chính mình và thị trường lao động có sự
thúc đẩy cạnh tranh nghề nghiệp trong xã hội.Cụ thể
Tiêu chí định tính xác định nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm
Là những người có trình độ học vấn từ đại học, hoặc người lao động lành nghề có
trình độ từ trung học trở lên. Đây là tiêu chí cứng thể hiện bản chất cơ bản của
nguồn nhân lực chất lượng cao. Trình độ học vấn được xác định bởi mặt bằng
chung của khu vực và thế giới; được đánh giá theo lứa tuổi hoặc ngành nghề, thậm
chí theo cấp học.6
Là người có trình độ nghiệp vụ chun mơn kỹ thuật chun ngành cao hơn mức
trung bình nguồn nhân lực của một quốc gia, vùng, lãnh thổ. Đây là tiêu chí quyết
định chất lượng nguồn lực, nó được thể hiện được sự gắn kết giữa trình độ và kỹ
năng của chất lượng nguồn nhân lực.7
Là người có phẩm chất năng lực thực tế, có tính sáng tạo, giải quyết mọi vấn đề
nhanh chóng và có hiệu quả; là lực lượng nịng cốt có khả năng tổ chức trong hoạt
động tập thể nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho xã hội. Đây là tiêu chí quan
trọng được thể hiện dưới dạng sở thích cá nhân, tập quán, phong cách, đạo đức,
truyền thống văn hóa… Trước diễn biến, biến động của các tình huống trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động, tiêu chí này nói lên vai trị người cầm đầu thể hiện bản chất
cao của nguồn nhân lực.8

Là người có yếu tố sức khỏe để đáp ứng các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội.
Đây là chỉ số phát triển của con người để đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao;
tiêu chí này bao gồm các trạng thái tinh thần và thể chất xã hội; ngoài ra các tiêu chí
cơ bản phản ánh bản chất bên ngồi của con người như chiều cao, cân nặng, bệnh
tật, tuổi thọ…Tiêu chí sức khỏe cịn thể hiện sự dẻo dai, sức chịu đựng, sự tập trung
trí tuệ để mang lại lợi ích kinh tế – xã hội.9
Tiêu chí định lượng bao gồm nguồn chất lượng cao được xác định bởi số
lượng con người nhất định trong từng giai đoạn phát triển hoặc trong các ngành
nghề của một quốc gia, vùng lãnh thổ10.

8


2.3. VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC
2.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay
Cho đến nay đã có một số nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
xã hội và khoa học công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, nguồn nhân lực được coi là
nguồn lực quan trọng nhất. Kết quả là, những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác
hiệu quả khi nguồn lực con người phát huy, khi hai loại tài nguyên khác cạn kiệt,
nguồn nhân lực sau đó trở nên linh hoạt và phong phú.
Hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và
cơ cấu lao động trẻ.Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, Việt Nam có khoảng 94
triệu lao động, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16
triệu người. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2018 ước tính là 54 triệu
người, bao gồm 20,9 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản (chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người (chiếm
26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).

11


Năm 2020, có gần ba phần tư (chiếm 74,4%) dân số từ 15 tuổi trở lên tham
gia lực lượng lao động, giảm 2,4 điểm phần trăm so với năm 2019. Tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam (79,9%) và nữ (69,0%) và không
đồng đều giữa các vùng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực
nông thôn cao hơn khu vực thành thị tới 15,1 điểm phần trăm. Cả nam giới và nữ
giới đều có sự chênh lệch này, song mức độ chênh lệch của nữ giới (khoảng 16,1
điểm phần trăm) lớn hơn của nam giới (khoảng 13,5 điểm phần trăm)12
Dịch Covid-19 xuất hiện đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc
làm trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong
đó, ảnh hưởng rõ rệt nhất vào quý II khi tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp,
nhiều ca lây nhiễm trong cộng đồng xuất hiện và đặc biệt là việc áp dụng các quy
định về giãn cách xã hội được thực hiện triệt để trong tháng 4. Sau khi ghi nhận
mức giảm sâu kỷ lục vào quý II năm 2020, thị trường lao động có dấu hiệu phục hồi,
tuy nhiên vẫn chưa thể khôi phục về trạng thái của cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động có xu hướng thấp nhất ở quý 2 khi đại dịch Covid-19 bùng
phát mạnh mẽ. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở thành thị đều thấp hơn nông
thôn trong cả 4 quý. Ở khu vực thành thị, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý 2
9


thấp nhất, quý 3 dần hồi phục, tăng 1,6 điểm phần trăm so với quý 2, quý 4 tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động giảm hơn so với quý 3 là 0,3 điểm phần trăm. Ở khu
vực nông thôn, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng dần kể từ q 213.
Ngồi ra, đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp
cao đã thu hút và phát huy hiệu quả ở một số ngành, nghề,lĩnh vực như bưu chính
viễn thơng, sản xuất ơ tô, công nghệ thông tin,..Các doanh nhân ngày càng tăng về
số lượng và phát triển kiến thức, kỹ năng cũng như trình độ vươn tầm quốc tế. Lao
động ở Việt Nam được đánh giá là cần cù, khéo léo, thông minh tuy nhiên ý thức kỉ
luật, năng lực làm việc theo nhóm cịn hạn chế. Năng suất lao động cịn thấp so với

nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa,hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, vì vậy phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
sự phát triển của đất nước.
Mặc dù ta có một nguồn lao động hết sức dồi dào nhưng chưa được quan tâm,
phát triển đúng cách theo kế hoạch cụ thể và chưa biết cách khai thác tối đa tiềm
năng về nguồn lao động nước ta, dẫn tới tình trạng khó phát huy trình độ của mỗi
người. Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chưa đủ tốt. Một số lượng
lớn lao động chưa qua đào tạo, nhiều lao động chưa hồn thành chương trình đào
tạo với kỹ năng chất lượng cao. Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn
chưa thật sự hiệu quả, đây là lý do khiến các phịng nhân sự vừa có chức năng tuyển
dụng vừa có chính sách đào tạo. Việc phân bố và phát triển nguồn nhân lực theo
vùng kinh tế chưa được hiệu quả, khiến cho năng suất lao động chưa cao.
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018, Việt Nam xếp thứ 84/137
quốc gia về kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học và xếp thứ 79/134 về năng lực
đổi mới sáng tạo; kết quả đầu ra của nghiên cứu còn đứng sau khá xa so với Thái
Lan và Malaysia.Tình trạng người lao động làm việc khơng phù hợp với ngành
nghề được đào tạo, cũng như với trình độ chuyên môn và tay nghề được đào tạo. Số
liệu thống kê cho thấy 81,1% lao động có trình độ cao đẳng, 60,4% số lao động có
trình độ trung cấp, 23,8% số lao động có trình độ đại học trở lên làm các cơng việc
có u cầu trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng thấp hơn so với trình độ chuyên
10


môn kỹ thuật được đào tạo (theo bằng cấp/chứng chỉ). Mặt khác, có khoảng 35,1%
lao động làm các cơng việc địi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật, /kỹ năng cao hơn
so với bằng cấp của họ.14


2.3.3. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự phát triển
của đất nước
Chất lượng nguồn nhân lực là lực lượng nòng cốt thúc đẩy sự phát triển kinh
tế trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành yếu tố
then chốt thúc đẩy hoạt động sản xuất. Lấy chất lượng nguồn nhân lực làm trọng
tâm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có thể sản xuất thuận lợi và hiệu quả. Chỉ có
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới giúp nền kinh tế, thị trường lao động hội
nhập quốc tế sâu hơn và từ đó vươn đến những nấc thang cao hơn nữa trong chuỗi
giá trị tồn cầu.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện quan trọng của quá trình hội
nhập quốc tế. Tồn cầu hóa tiếp tục phát triển về quy mơ, mức độ và các hình thức
thể hiện qua những tác động tích cực và tiêu cực với cơ hội và thách thức. Sự phụ
thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày càng phổ
biến. Phát triển kinh tế tri thức, để nguồn nhân lực có chất lượng cao nhân tố quyết
định cho q trình phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam đã và đang chủ trương phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và trình độ khoa học - công
nghệ cao. Đây là những điều kiện cần thiết để hội nhập, cạnh tranh trong khu vực và
quốc tế, cũng như khẳng định vị thế của tri thức và trí tuệ Việt Nam trong sân chơi
tồn cầu.

2.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Ở Đại hội XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ”. Kết quả thực hiện đột phá này, Đại hội XII đánh
giá: “Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết quả tích

11


cực”. Tuy nhiên, “Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, cơng nghệ cịn
chậm. Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải
thiện còn chậm, thiếu lao động chất lượng cao. Hệ thống giáo dục cịn thiếu tính
liên thơng, chưa hợp lý và thiếu đồng bộ”; “Khoa học, công nghệ chưa thực sự trở
thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội…”.15
Tại Đại hội XIII, Đảng tiếp tục nhấn mạnh về phát triển nguồn nhân lực một
cách tồn diện hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. Báo cáo Chính trị Đại hội XIII bổ
sung ưu tiên “Phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh
vực then chốt trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa
học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần
đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”16
Với sự ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã được đề ra trong
Văn kiện Đại hội XIII cho thấy, đường lối, chủ trương về phát triển nguồn nhân lực
ở nước ta theo xu hướng đáp ứng được chất lượng, yêu cầu trong bối cảnh thế giới
hiện nay đó là cách mạng cơng nghiệp 4.0, kinh tế số, cạnh tranh, hội nhập quốc tế,
đó là ưu tiên phát triển nhanh, bền vững… Đây cũng là bước đột phá chiến lược
trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế – xã hội còn thấp khi bước vào nền kinh
tế tri thức, cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập quốc tế… Do đó, yêu cầu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công
của sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững.17

2.5. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

Để phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao cần có chiến lược và giải
pháp mang tính lâu dài, nhất là phải tạo đột phá về chất lượng giáo dục và đào tạo,
nếu không, chủ trương phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khó thực hiện được.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì cần phải có những định hướng phù hợp.

12


Cần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học, nhất là giáo
dục đại học và cao đẳng là giải pháp cần thiết để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
ở Việt Nam. Kể từ giai đoạn đầu của giáo dục, giáo viên và học sinh nên tập trung
vào sự nghiệp tương lai của họ bằng cách chọn các lĩnh vực môn học, kỹ năng và
chuyên mơn u thích trong các chương trình học đã chọn. Sau đó, phát triển kiến
thức chun mơn và kỹ năng phù hợp với lĩnh vực hoặc chuyên ngành đã chọn sau
khi hồn thành khóa học giáo dục.Đặc biệt, các trường cao đẳng, đại học phải làm
tốt công tác tuyển chọn, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với trình độ nhận
thức của người học, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của xã hội, của quá trình hội nhập,
mở cửa, phát triển nền kinh tế tri thức hiện nay. Chú trọng đến việc thực hành các
thao tác, các bước của hoạt động lắp ráp, sản xuất kinh doanh, chuyển giao công
nghệ; sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ thuật, nhất là máy móc hiện đại, điều
khiển từ xa, tự động hố.18

I

Có cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút, sử dụng đối với nguồn
nhân lực chất lượng cao. Trong mọi giai đoạn, thời kỳ cách mạng, vấn đề cơ chế,
chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho

I


/>13


sự nghiệp cách mạng là rất quan trọng. Nếu không thu hút, lôi cuốn được nguồn
nhân lực chất lượng cao, đất nước kém phát triển và ngược lại. Có thể thấy, cơ chế,
chính sách sử dụng hợp lý, phù hợp với nguồn nhân lực chất lượng cao là sự ghi
nhận, đánh giá của Đảng, Nhà nước và các tổ chức, lực lượng có liên quan đối với
những đóng góp của nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan, đơn vị và địa
phương.19
Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bất luận trong điều kiện, hoàn cảnh nào cũng phải bảo đảm sự quản lý của Nhà
nước, điều hành của Chính phủ đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhà nước là người ban hành cơ chế, chính sách đãi
ngộ, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, do đó, Nhà nước cần phân cấp, giao
nhiệm vụ cho các cơ quan, ban, ngành tiến hành quản lý nguồn nhân lực chất lượng
cao một cách hiệu quả, không để xảy ra hiện tượng “chảy máu chất xám”. Tức là
đào tạo ra nguồn nhân lực cao nhưng không phục vụ cho Nhà nước mà phục vụ cho
doanh nghiệp nước ngoài. Xây dựng, ban hành các quy định, yêu cầu cho các cơ sở
đào tạo về nguồn nhân lực chất lượng cao; yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
khi đào tạo song phải làm việc ở trong nước, đặc biệt là bộ máy hành chính Nhà
nước, nếu vi phạm sẽ phải bồi thường, hoặc yêu cầu những nơi khác không tuyển
dụng; đặt ra yêu cầu cao cho nguồn nhân lực chất lượng cao phải đặt lợi ích của
quốc gia, dân tộc lên trên hết, toàn tâm, toàn ý phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
nước Việt Nam dân chủ, văn minh, giàu đẹp, có vị thế ngày càng cao trong cộng
đồng quốc tế; thường xuyên kiểm tra quá trình làm việc nguồn nhân lực chất lượng
cao, nếu không đáp ứng được sẽ bị thải loại, hoặc xắp xếp, bố trí ở những nơi
khác.20
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường làm việc với thực tiễn nền kinh
tế - xã hội của đất nước. Trong những năm vừa qua nền kinh tế - xã hội nước ta có
bước tăng trưởng khá cao, nhưng do tác động của bối cảnh thế giới, khu vực và đặc

biệt là đại dịch Covid - 19 đã làm cho một số ngành, lĩnh vực, nhất là người lao
động bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tình hình đó, ảnh hưởng phần nào đến nguồn
nhân lực chất lượng cao, theo đó, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường
làm việc với điều kiện tế của mỗi ngành, lĩnh vực ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương. Nguồn nhân lực chất lượng cao thường có biểu hiện tự cao, tự mãn, ít lắng
14


nghe ý kiến đóng góp của người khác, hoặc có nghe chỉ mang tính chất chiếu lệ,
cho có, tự mình quyết định mọi việc, không tôn trọng mọi người xung quanh. Do đó,
trong q trình làm việc, giải quyết các mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới,
giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với mọi người xung quanh phải hài hồ, hợp lý,
khơng đặt cái tơi cá nhân lên quá cao, khiêm tốn, giản dị, cầu tiến; đặt trong mối
quan hệ tổng thể của đơn vị, khơng vì có thành tích, tài hơn người khác mà có biểu
hiện lên mặt, xem thường người khác.21
Bên cạnh đó, để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cũng cần chú ý
đến một số giải pháp như đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ để khơng ngừng nâng cao trình độ, tay nghề, cải tiến sáng kiến kỹ thuật để
thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất; xây dựng môi trường kinh tế - xã hội
thuận lợi, chính sách pháp luật phù hợp để phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo; nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí, trách nhiệm của mình trong nền sản
xuất hiện đại; tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo và xuất khẩu lao động đáp ứng
yêu cầu thời kỳ hội nhập.

15


PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN
Khái quát quá trình thực hiện đề tài
Trong quá trình tìm hiểu về đề tài nhân tố con người trong sự phát triển

của lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam, đã tiếp thu và am hiểu thêm nhiều kiến thức. Bám sát đề tài và theo đúng kế
hoạch, đầy đủ nội dung, mang tính lý luận và dựa theo thực tiễn.
Đã gặp một số khó khăn trong q trình chọn lọc thơng tin và cách làm mới
mẻ nên khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được lời nhận xét của
giảng viên để em rút kinh nghiệm ở những bài sau.

Khẳng định ý nghĩa thực hiện đề tài
Ngày nay, đất nước ngày càng phát triển thì giá trị của con người càng
được khẳng định. Đi liền với sự phát triển của con người là trí tuệ và trí lực
cùng với vai trị của giáo dục là đào tạo nguồn lực con người chất lượng cao.
Do đó cần hiểu rõ bản chất và thực hiện tốt các phương hướng, triển khai quá
trình xây dựng, hoạch định chính sách. Điều này đóng vai trị quyết định sự phát
triển của đất nước, góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu sớm đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế tri thức và
tăng cường hội nhập quốc tế.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ] ThS. Hoàng Phương Liên, đề cương học phần Triết học Mác-Lênin, tr.10
[ 2 ] ThS. Nguyễn Thị Duyên, Baothanhhoa.vn - Triết học mác - xit trên cơ sở tiếp
thu, kế thừa có chọn lọc những di sản lý luận trước đó và những thành tựu của khoa
học tự nhiên, xuất phát từ con người hiện thực và hoạt động thực tiễn để xem xét
bản chất con người, cập nhật: 05/05/2021, />
[ 3 ] C.Mác - Ph. Ăngghen (1995), tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
[ 4 ] V. I. Lênin, toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 1977, tr.430
[ 5 ] Cát Tường, Nguồn nhân lụcư chất lượng cao là gì? Thực trạng nguồn nhan lực
hiện nay, 22-06-2021, />

[ 6 ] TS. Võ Quế, Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, 18-06-2020, itdr.org.vn/nghien_cuu/nhung-van-de-co-ban-ve-phat-triennguon-nhan-luc-chat-luong-cao/

[ 7 ] TS. Võ Quế, Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, 18-06-2020, itdr.org.vn/nghien_cuu/nhung-van-de-co-ban-ve-phat-triennguon-nhan-luc-chat-luong-cao/

[ 8 ] TS. Võ Quế, Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, 18-06-2020, itdr.org.vn/nghien_cuu/nhung-van-de-co-ban-ve-phat-triennguon-nhan-luc-chat-luong-cao/

[ 9 ] TS. Võ Quế, Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, 18-06-2020, itdr.org.vn/nghien_cuu/nhung-van-de-co-ban-ve-phat-triennguon-nhan-luc-chat-luong-cao/

17


[ 10 ] TS. Võ Quế, Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, 18-06-2020, itdr.org.vn/nghien_cuu/nhung-van-de-co-ban-ve-phat-triennguon-nhan-luc-chat-luong-cao/

[ 11 ] Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức,
22/10/2019,

/>
nghe-cho-lao-dong-nong-thon/Chat-luong-nguon-nhan-luc-Viet-Nam-thoi-kyhoi-nhap-Co-hoi-va-thach-thuc-40660.html

[ 12 ] Tình hình lao động việc làm quý iv và năm 2020, 06-01-2021,
/>
[ 13 ] Tình hình lao động việc làm quý iv và năm 2020, 06-01-2021,
/>
[ 14 ] Bài toán cho nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam, Thứ hai, 08/06/2020,
/>

[ 15 ] TS. Lê Cẩm Hà, Phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội XIII của
Đảng, 01-06-2021, />
[ 16 ] TS. Lê Cẩm Hà, Phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội XIII của
Đảng, 01-06-2021, />
[ 17 ] TS. Lê Cẩm Hà, Phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội XIII của
Đảng, 01-06-2021, />
[ 18 ] ThS. Hoàng Thị Thuý, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay, số 10-2020, 28/10/2020,
/>18


[ 19 ] ThS. Hoàng Thị Thuý, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay, số 10-2020, 28/10/2020,
/>
[ 20 ] ThS. Hoàng Thị Thuý, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay, số 10-2020, 28/10/2020,
/>
[ 21 ] ThS. Hoàng Thị Thuý, Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay, số 10-2020, 28/10/2020,
/>
19



×