Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

CHỦNGHĨA XHKH 010100047625 chủ nghĩa xã hội khoa học (11DHNH6) 14 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.28 KB, 26 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

BÀI TẬP CUỐI KỲ

TÊN ĐỀ TÀI: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG
HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM HIỆN NAY.

NHĨM:14

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

I


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VIỆT NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC XÂY DỰNG
HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM HIỆN NAY.


Nhóm:14
Trưởng nhóm:
Trần Thị Xuân Tuyết-2032203017
Thành viên:
1.Lương Nguyễn Đức Trung- 2003203021
2..Đỗ Quang Trường- 2003204509
3.Tống Quốc Trường- 2002200309
4. Nguyễn Ngọc Tuấn- 2025207668
5. Nguyễn Ngân Mộng Tuyền- 2039202140
6. Trần Thị Xuân Tuyết-2032203017
7. Trần Ngọc Phương Uyên- 2005208196

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Mai Thị Hồng Hà

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

II


Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài: ‘Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và những giải pháp để tiếp tục xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay’ do nhóm 14 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài ‘Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và những giải pháp để tiếp tục xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa việt nam hiện nay’ là trung thực và khơng sao chép từ bất kỳ bài tập
của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có ng̀n gốc, xuất xứ rõ ràng.


Đại diện nhóm 14

III


Lời cảm ơn
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa chính trị-Luật, trường đại học
Cơng Nghiệp Thực Phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng em có thể thực hiện bài
tập cuối kì này.
Chúng em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Mai Thị Hồng Hà và các thầy
cô trong khoa đã tận tình chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình học.
Cảm ơn các bạn thành viên trong nhóm đã đờng hành cùng nhau để đề tài này
được hoàn chỉnh.
Một lần nữa chúng em cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Bài tiểu luận được tổng hợp và thảo luận từ tất cả thành viên nhưng khơng tránh
được những sai sót do giới hạn về kiến thức và khả năng lí luận cịn hạn chế. Chúng em
mong nhận được sự thơng cảm, góp ý, tận tình chỉ bảo của các thầy cô.

IV


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................................................3
1.

2.

LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ....................................................3

1.1.

Sự ra đời của nhà nước XHCN: ...........................................................................................3

1.2.

Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa ..............................................................................4

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. .......................................6
2.1.

Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam ..............6

2.2. Những thành tựu và tồn tại trọng quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay. ..................................................................................................................................8
3. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .............................................. 12

4.

3.1.

Phương hướng: .................................................................................................................. 12

3.2.

Giải pháp: .......................................................................................................................... 13

Ý NGHĨA .................................................................................................................................. 14
4.1.


Ý nghĩa thực tiễn: .............................................................................................................. 14

4.2.

Bản thân cần làm gì để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước?............................... 15

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 18

V


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong di sản tư tưởng Hờ Chí Minh, vấn đề Nhà nước và pháp luật giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, củng cố một nhà
nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Các tư tưởng Hờ Chủ Tịch về Nhà nước thật sự
to lớn, sâu sắc không chỉ được thể hiện trong các bài viết, các bài phát biểu, trong các
văn kiện quan trọng do Người trực tiếp chỉ đạo xây dựng và ban hành mà cả trong hành
động thực tiễn của Người trên cương vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà
nước.
Quá trình xây dựng và phát triển của Nhà nước ta trong mỗi giai đoạn sau này đã
có khơng ít những thay đổi về mơ hình bộ máy dưới tác động của nhiều yếu tố chủ quan
và khách quan, nhưng xuyên suốt mạch phát triển ấy vẫn là tư tưởng của Hờ Chí Minh
về một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân. Ngày nay, trong bối cảnh phát
triển mới của đất nước, dưới tác động mạnh mẽ của thời đại và thế giới, trong xu thế

tồn cầu hố, nhiều điểm đã thay đổi, nhưng tư tưởng Hờ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân vẫn cịn ngun giá trị, tiếp tục định hướng cho các nỗ
lực nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp đổi mới mơ hình bộ máy nhà nước pháp quyền Việt
Nam trong các điều kiện phát triển mới.
Vì vậy nhóm em chọn đề tài này với mục đích giải đáp về tầm quan trọng, ý nghĩa
thực tiễn của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đưa ra phương hướng
để tiếp tục xây dựng, góp phần hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích: làm sáng tỏ được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đưa ra phương hướng tiếp tục hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1


4. Phạm vi nghiên cứu: nhà nước pháp quyền ở Việt Nam từ khi hình thành cho
đến ngày nay,
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa lý luận: bài nghiên cứu làm rõ các vấn đề lí luận, khái niệm về nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam đồng thời đề xuất các giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy của các ngành học có liên quan.

2


PHẦN NỘI DUNG

1.

LÍ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1.

Sự ra đời của nhà nước XHCN:

Mong muốn thiết lập một xã hội cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã có
từ lâu đời. Nhân dân lao động muốn thốt khỏi sự áp bức, bóc lột, bất cơng. Ước mơ
xây dựng một xã hội dân chủ, có được tôn trọng và bảo vệ các giá trị con người, tạo điều
kiện thuận lợi, tự do phát triển và phát triển vượt bậc. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, phải đến khi có sự xuất hiện của xã hội tư bản chủ nghĩa, khi những
mẫu thuận giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất bị đẩy lên cao dẫn đến các cuộc khủng hoảng
kinh tế và mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản làm xuất hiện các cuộc đấu tranh
của giai cấp vơ sản. Từ đó thành lập các Đảng cộng sản mới để lãnh đạo cuộc đấu tranh
cách mạng và đã trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Ngồi ra, giai
cấp vơ sản được trang bị vũ khí lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tổ chức và tiến hành
các cuộc cách mạng, thiết lập nhà nước giai cấp của mình sau khi thắng lợi. Đồng thời,
các nhân tố dân tộc và thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến các phong trào cách mạng
của giai cấp vô sản và nhân dân lao động ở các nước. Dưới tác động của nhiều yếu tố
khác nhau, cùng với mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản, nhân dân lao động và giai
cấp bóc lột, cách mạng vơ sản có thể diễn ra trong hệ thống tư bản, các nước phát triển
cao, các nước thuộc địa.
Nước xã hội chủ nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân
dân lao động thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, sự ra đời của
nước xã hội chủ nghĩa và tổ chức chính quyền sau cách mạng tùy theo đặc điểm, điều

kiện của mỗi nước mà có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Dù vậy
điểm giống nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa là đều là tổ chức thực hiện quyền lực
của nhân dân, thể hiện ý chí của nhân dân, thực hiện quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

3


Như vậy “Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống
trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và
có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao- xã hội
xã hội chủ nghĩa.”
1.2.

Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Xét về nguyên tắc, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới có bản chất
khác hẳn với các kiểu nhà nước trước đó. Bản chất này là do cơ sở kinh tế – chính trị và
các đặc điểm của việc tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị trong chế độ xã hội chủ
nghĩa quy định.
Về bản chất, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số nhân dân lao
động trong xã hội mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức. Bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua các đặc trưng
sau:


Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị – hành chính, một bộ

máy cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế – xã hội của nhân dân lao động, nó

khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ còn là “nửa nhà nước”.


Dân chủ là thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ

nghĩa với bản chất là nhà nước của đông đảo nhân dân lao động trong xã hội, nhà nước
mở rộng dân chủ trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, tự do dân chủ và tự do cá nhân… Thông qua các quy định của pháp luật, nhà
nước xã hội chủ nghĩa ngày càng ghi nhận nhiều hơn các quyền con người thành quyền
công dân, đồng thời xây dựng một cơ chế hữu hiệu để nhân dân thực hiện các quyền dân
chủ.


Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: Nhân dân với tính cách

là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
+ Nhân dân thông qua bầu cử dân chủ lập ra hệ thống cơ quan đại diện;

4


+ Nhân dân thông qua các tổ chức xã hội tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước;
+ Nhân dân trực tiếp làm việc, phục vụ trong các cơ quan nhà nước;
+ Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các hoạt động đưa ra những yêu cầu,
kiến nghị.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến
pháp 2013
Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định:

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Hệ thống xã hội chủ nghĩa là thể chế chính trị mà được các nước có các đảng
Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân tộc mình đi theo một
con đường xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:


Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;



Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các

dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đồn kết tồn dân
tộc;


Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động

trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;

5





Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và

pháp quyền.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN).

2.

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.

2.1.

Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội Chủ nghĩa

ở Việt Nam
2.1.1. Quan niệm của nhà nước pháp quyền xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam:
Đối với quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, hướng tới những vấn đề về như ích lợi của mọi người, tạo điều kiện tốt nhất cho cá
nhân được hưởng tự do, bình đẳng, phát huy hết khả năng và năng lực của mình. Trong
mọi hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước đều được phân
quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng giữa các thế lực,
giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Hiện nay, khái niệm về những đặc trưng về nhà nước pháp quyền vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau. Song, từ các cách tiếp cận đó, Nhà nước pháp quyền được hiểu là
một nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu
biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất

cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Từ cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra các nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp
quyền: Đề cao vai trị tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao các quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy nhà nước vừa đảm
bảo tập trung, thống nhất, lại vừa có sự phân cơng giữa các nhánh quyền lực, có sự phân
cấp về quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân, tránh lạm quyền. Nhà nước luôn tạo mối quan hệ thường xuyên và

6


chặt chẽ với nhân dân, ln có sự tơn trọng và lắng nghe ý kiến của mỗi nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân. Có các cơ chế và biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát và trừng trị
tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, thiếu trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của
công dân. Bộ máy quản lý của nhà nước được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc
tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có phân cơng, phân cấp, đờng thời đảm bảo
ln có sự chỉ đạo thống nhất của cấp Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã hội dưới
pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành
Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng làm rõ hơn về
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới được
xây dựng từ những nhận thức thực tiễn. Từ đó nhận thấy một số đặc trưng cơ bản của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta như sau:

Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp
luật được đặt ở vị trí tối thượng để hiệu chỉnh các vấn đề quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Ln có sự kiểm soát, giám chặt chẽ kỹ lượng việc thực hiện quyền lực của nhà nước.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải nằm dưới sự
lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam. Các hoạt động đều được giám sát bởi nhân dân

7


thông qua các tổ chức hay cá nhân được ủy nhiệm thông qua bầu cử của nhân dân theo
phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam luôn phải thực hiện
đồng thời sự tôn trọng và bảo vệ các quyền con người, quyền tự do của công dân, con
người được coi là chủ thể và là trung tâm của xã hội, đồng thời luôn giữ vững mối liên
hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Quyền dân chủ của nhân dân
được thực hành một cách rộng rãi; điển hình là thơng qua các cuộc bầu cử cấp quyền
trong nhân dân “nhân dân có quyền bầu cử và bãi miễn những đại biểu không xứng
đáng”.
Thứ sáu, các hoạt động, tổ chức của bộ máy nhà nước được tiến hành theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, có sự phân cơng, phân cấp, phối hợp và kiểm sốt lẫn nhau, đờng
thời bảo đảm quyền được sự tập trung quyền lực dưới sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
Thông qua các đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta
đã cho thấy rõ sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định phương hướng
chính trị chung của Nhà nước, từ đó cho ta thấy rõ các tinh thần cơ bản của một nhà

nước pháp quyền nói chung và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói
riêng. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự khác biệt só với các nhà nước pháp quyền khác
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp cơng nhân,
phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam
định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2.

Những thành tựu và tồn tại trọng quá trình xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.

Khái niệm “Nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được ghi nhận chính thức
trong Văn kiện Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII (1994): “Tiếp
tục xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đó là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt đời sống xã hội
bằng pháp luật, đưa đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sau

8


hơn 25 năm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự dẫn dắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chúng ta đã gặt hái được những nhiều thành tựu đáng kể.
Ở phương diện nghiên cứu cơ bản đã đạt được sự nhất quán trong việc xác
định sự cần thiết, bản chất, vai trò, những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. Về mặt chính trị, đã được xác định là một trong những
mặt trọng tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Ở phương diện lập pháp,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một ngun tắc hiến định. Ở
góc nhìn chính trị - pháp lý có thể kể những thành tựu cơ bản của Đảng ta trong
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN như sau:
Một là, Đảng ta đã xác lập một số nguyên tắc cơ bản, là cơ sở tư tưởng và

quan điểm cho việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân,
vì dân. Nguyên tắc đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân chia rõ
ràng, phối hợp và kiểm sốt giữa các bộ ngành trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền
lực nhà nước từ phía nhân dân. Các ngun tắc này khơng chỉ dừng lại ở những
chủ trương chính trị mà cịn được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013- Đạo luật
gốc, đạo luật cơ bản nhất của Nhà nước.
Hai là, Nhà nước đã xác định rõ hơn vai trị, vị trí và chức năng. Nhà nước
pháp quyền là Nhà nước đề cao vai trị của pháp luật, tính độc lập tự chủ của cơ
quan luật pháp, hoạt động vì con người bảo vệ quyền và lợi ích cơng dân. Nhận
ra giá trị này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ vị trí, vai trị của Nhà nước
là trụ cột của hệ thống chính trị, biến chuyển chức năng của Nhà nước theo phục
vị lợi ích của nhân dân.
Theo đó, một mặt, phát huy tối đa vai trò trụ cột của Nhà nước trong quản
lý kinh tế - xã hội. Nhà nước từ chỗ là người đứng ra điều hành sản xuất kinh
doanh, phân phối, sang là người giữ điều tiết, phối hợp, hướng dẫn một cách có
kế hoạch nền kinh tế thị trường. Nhà nước đang trên hành trình trở thành người
9


bảo vệ, trợ giúp, xúc tác, tạo lập môi trường, huy động các nguồn lực và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế, ngăn chặn, hạn chế những mặt tiêu cực của kinh
tế thị trường, bảo đảm sự công bằng xã hội, bảo vệ lợi ích của nhân dân. Mặt khác,
trong lúc q trình xã hội hóa đang được đẩy mạnh thì Nhà nước từng bước giảm
dần sự can thiệp vào những lĩnh vực xã hộ khơng địi hỏi sự can thiệp ấy.
Ba là, việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng cũng đạt được thành
tựu. Với chế độ chính trị nhất ngun thì quan liêu, tham nhũng là một nguy cơ
đe dọa nền dân chủ. Vì vậy, phòng ngừa và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng
là một nhiệm vụ không thể thiếu. Trong thực tế, nhiệm vụ nói trên đã được triển
khai xuyên suốt và đạt những kết quả nhất định. Các văn kiện của Đảng từ Đại

hội IX đến nay đều đánh giá: “trong nhiều năm qua, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh
đốn Đảng đã được coi trọng. Những biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên đã giảm khá nhiều và đang tiếp tục được cảnh
tỉnh, răn đe; một số nơi tham nhũng, quan liêu, lãng phí, trong đó có khơng ít vụ
việc tồn đọng kéo dài nhiều năm, đã được tiếp tục giải quyết…”
Bốn là, Đảng ta giữ vững được vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, từng
bước phát triển dẫn dắt nhận thức quan điểm, tư tưởng về Nhà nước pháp quyền
XHCN trên cả 2 mặt trận chính trị và pháp lý.
Về nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước bao quát hết những vấn
đề trọng yếu về hoạt động và tổ chức của bộ máy nhà nước, thể hiện ở ba bộ phận
quan trọng: 1) lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối của Đảng thành pháp
luật, chính sách của Nhà nước và tổ chức thực hiện qua bộ máy nhà nước, đảm
bảo cho đường lối, chủ trương của Đảng đi vào thực tiễn sinh động trong đời sống
xã hội của nhân dân; 2) lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ yêu cầu
đáp ứng sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; 3) lãnh đạo
thanh tra, giám sát thực hiện hoạt động của các cơ quan nhà nước.

10


Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội được nâng cao
và phát triển theo hướng càng ngày càng có nhiều phương án làm nhằm đảm bảo
thực hiện và nâng cao tính dân chủ trong quan hệ Đảng - Nhà nước - Dân (tự do
ứng cử, các cuộc họp của Quốc hội được công khai, công bố các bản dự thảo luật
để nhân dân đóng góp ý kiến, công bố nội dung các kỳ họp của Chính phủ trên
các phương tiện thơng tin,...); các kênh phương tiện thơng tin đại chúng ngày càng
phát huy vai trị phổ biến, giáo dục, tuyên truyền nhân dân và vai trị người phản
biện đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Càng ngày càng xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng
và các cơ quan nhà nước, nhất là ở Trung ương, giảm bớt sự chờng chéo khơng

đáng có. Theo hướng đó, tính chất pháp quyền ngày càng được thể hiện rõ hơn
trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước. Các tổ chức nhà nước ngày càng phát
huy được vai trò của mình , đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động, tính
chủ động, hiệu lực và hiệu quả ngày càng được nâng cao.
Đảng ta sắp xếp cán bộ, đảng viên của mình nắm giữ những vị trí quan
trọng trong bộ máy chính quyền các cấp, nhờ đó xây dựng sự vững chắc trong
lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với hệ thống chính trị.
Năm là, về phương diện tổ chức quyền lực, Đảng lãnh đạo đổi mới tổ chức,
hoạt động của Nhà nước theo khuynh lối trong sạch, phân minh, cụ thể các bộ
phận thực hiện quyền lực và mối quan hệ giữa chính quyền các cấp.
Với sự khẳng định về sự thống nhất của quyền lực nhà nước và sự tồn tại
của ba bộ phận quyền lực trong quan hệ phân cơng, kiểm sốt, phối hợp quyền
lực nhà nước thì việc phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ngày càng phát huy và
thể hiện rõ hơn. Tổ chức và phương thức vận hành của bộ máy nhà nước pháp
quyền nói chung, của từng loại cơ quan nhà nước nói riêng đang từng bước được
đổi mới.
11


3.

PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN

THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Q trình xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng đờng
thời là q trình đấu tranh với những quan điểm, luận điệu chống phá của các thế lực
thù địch. Đây là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài, đòi hỏi sự nhạy bén cả về tư duy
lẫn cách thức tổ chức thực hiện linh hoạt, sáng tạo với sự vào cuộc của cả hệ thống chính

trị.
3.1.

Phương hướng:

Một là, “Xác định rõ hơn vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
trên cơ sở các nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước”.
Phương hướng này xuất phát từ thực tế chúng ta còn lúng túng trong việc xác định vai
trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền
hành pháp và quyền tư pháp. Đây là nhiệm vụ, cũng là giải pháp hết sức quan trọng, bởi
thực hiện được giải pháp này thì chức năng của từng cơ quan nhà nước sẽ rõ ràng, khơng
chờng chéo, khơng bỏ sót; như vậy, hoạt động của bộ máy nhà nước mới thống nhất và
hiệu quả. Khi các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được xác định rõ ràng thì
việc phối hợp, kiểm sốt quyền lực mới hiệu quả, tránh được tình trạng lạm quyền, lộng
quyền, độc đốn hoặc bng lỏng quyền lực. Tuy nhiên, quyền lực của Nhà nước Việt
Nam là quyền lực của Nhân dân, do vậy không thể dùng quyền lực của Nhân dân phân
chia cho cơ quan, bộ phận nào của Nhà nước. Quyền lực nhà nước của chúng ta về bản
chất luôn là thống nhất.
Hai là, “Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả
thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững”. Giải pháp này cũng xuất phát từ thực tế việc xây dựng hệ thống pháp
luật còn chưa đầy đủ, thiếu kịp thời, nhiều điều luật thiếu tính khả thi. Tổng kết việc xây

12


dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
đã đánh giá: “Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, chưa đáp ứng
kịp thời yêu cầu thực tiễn” . Rõ ràng, nếu thiếu cơ sở pháp lý, thiếu hệ thống pháp luật
thì hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội sẽ khó khăn, khơng
hiệu quả.
Ba là, “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội
thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát huy dân
chủ, pháp quyền, tăng tính chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
trong thực hiện chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao
Bốn là, “Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp
quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch”
Năm là, “Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công
bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân”
Sáu là, “Tiếp tục hồn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định”
Bảy là, “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng
lực, uy tín, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước”
Tám là, “Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật”
3.2.

Giải pháp:

Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là q trình lâu
dài, địi hỏi Đảng ta phải tiếp tục tổng kết thực tiễn, không ngừng bổ sung, phát triển lý
luận. Trong thời gian tới, cần quan tâm:
Thứ nhất, Xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đưa tinh
thần của Đại hội XIII vào cuộc sống một cách thiết thực, bảo đảm cho nền dân chủ
XHCN được thực thi một cách hiệu quả nhất.

Thứ hai, nâng cao hơn nữa nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước. Tiếp tục thực hiện đổi mới

13


đồng bộ trên các mặt hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp; đổi mới trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục, khoa học và công nghệ; đổi mới tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có
năng lực đáp ứng u cầu trong tình hình mới.
Thứ ba, tích cực thực hành tiết kiệm, phịng ngừa và kiên quyết chống tham
nhũng, lãng phí; tăng cường nhận diện và kiên quyết đấu tranh chống lại những luận
điệu sai trái, thù địch, tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng một nhà nước trong sạch,
vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển trên con đường đi lên CNXH
4.

Ý NGHĨA

4.1.

Ý nghĩa thực tiễn:

Về ý nghĩa thực tiễn, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa theo pháp quyền.
Hệ thống pháp luật về cơ bản hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu quản lý, ổn định, phát
triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và
lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối
cao, đồng thời thực hiện một số biện pháp đổi mới đã nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Phù hợp với mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện, nhất là cơ chế của nhân dân, củng cố, phát huy, bảo đảm và lan tỏa vai trò làm chủ

của nhân dân và nhân dân làm chủ.
Phương châm làm chủ ở cơ sở là: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân hưởng lợi”.
Bộ máy nhà nước bước đầu được tổ chức theo hướng hiện đại, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; công tác phân cơng, phối hợp và kiểm sốt quyền lực giữa các cơ quan
quyền lực nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày
càng minh bạch và có chuyển biến tích cực. Đặc biệt, vai trò, trách nhiệm của các đại
biểu dân cử được thể hiện rõ ràng và hiệu quả hơn. Hoạt động tích cực, chủ động của cơ
quan hành pháp, tập trung vào công tác quản lý, điều hành, tháo gỡ rào cản, phục vụ và
hỗ trợ phát triển.

14


Cải cách hành chính, tư pháp có bước đột phá; nâng cao chất lượng hoạt động,
bảo vệ ngày càng tốt hơn lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của tổ chức, cá nhân; tơn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền con người, quyền cơng
dân.Những kết quả đó đã được Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ”.
Tuy nhiên, đảng ta cũng chỉ rõ: “Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa vẫn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất
nước trong tình hình mới”. Trong đó hệ thống pháp luật vẫn cịn một số quy định thiếu
đờng bộ, thiếu thực tế, cịn nhiều sơ hở. Cơ chế kiểm sốt quyền lực chưa hồn thiện;
vai trị giám sát của nhân dân cịn có những mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương một số nơi chưa đổi mới mạnh mẽ; chức năng, nhiệm vụ, phân
cấp, phân quyền chưa rõ ràng; hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Ý thức chấp hành pháp luật
chưa nghiêm; kỷ cương phép nước có nơi, có lúc còn bị xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp
luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe. Cải cách hành chính, cải cách tư

pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất nước. Đội ngũ cán bộ, viên chức chưa
tinh gọn; phẩm chất, năng lực, uy tín ở một bộ phận cịn hạn chế, thiếu tính chuyên
nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Vấn đề đổi mới đờng bộ,
phù hợp giữa kinh tế với chính trị, văn hóa, xã hội; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước có một số mặt cịn lúng túng.
4.2.

Bản thân cần làm gì để góp phần xây dựng và hồn thiện nhà nước?

Để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt nam
hiện nay. Cần phải:
-

Trang bị kiến thức, nâng cao năng lực hiểu biết về pháp luật. Ý thức tôn

trọng, tuân thủ pháp luật một cách tự giác. Phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình, tỉnh
táo tiếp nhận thơng tin đúng, chính thống, giữ vững niềm tin và hành động đúng đắn,
tránh rơi vào luận điệu xuyên tạc, sai trái của những tổ chức, cá nhân phản động, góp
phần giữ vững ổn định an ninh, chính trị, xã hội.

15


-

Đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, xuyên tạc sẽ góp phần quan

trọng nâng cao nhận thức, niềm tin.
-


Cùng với ý thức tuân thủ pháp luật thì bản thân cũng phải trao dồi, bồi đắp

lý tưởng cách mạng, phát huy tinh thần tự giác, tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối
sống.
-

Tích cực trong học tập, lao động sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp; làm

chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại.
-

Bản thân không ngừng phấn đấu, khơng quản ngại khó khăn, nỗ lực tiếp

bước truyền thống của các thế hệ cha anh. Phát huy tốt vai trò là chủ thể sáng tạo, cùng
với đảng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

16


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng
Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, nước ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng.
Nỗi bậc là hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước cơ bản. Tuy nhiên một số quy
định chưa thống nhất, thiếu tính thực tiễn, cịn có kẽ hở, chờng chéo. Cơ chế kiểm sốt
quyền lực chưa hồn thiện; vai trị giám sát của nhân dân cịn có những mặt hạn chế. Tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương một số nơi chưa đổi mới mạnh mẽ; chức
năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền chưa rõ ràng; hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Ý thức
chấp hành pháp luật chưa nghiêm; kỷ cương phép nước có nơi, có lúc cịn bị xem nhẹ,

xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe. Cải cách hành
chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất nước.
Vì vậy để tiếp tục xây dựng tồn diện nhà nước háp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cần phải liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa bộ máy nhà nước và giữa nhà nước với
nhân dân. Phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đủ sức răn đe.
Bài viết đã nêu ra được sự ra đời, đặc điểm, bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, những thành tựu và phương hướng để tiếp tục xây dựng và phát triển.
Về ý nghĩa thực tiễn, bài nghiên được thảo luận và tổng hợp từ nhiều ng̀n rõ
ràng. Có thể xem như một tài liệu tham khảo ở các học phần liên quan. Tuy nhiên nội
dung bài nghiên cứu vẫn cịn thiếu sót, tầm quan trọng của nhà nước pháp quyền vẫn
chưa được đề cập đến. Mong các độc giả nghiên cứu thêm để nội dung tìm hiểu được
hồn chỉnh. Xin chân thành cảm ơn.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

GS.TS Hồng Chí Bảo (Chủ biên) (2019). Giáo trình CNXHKH, Hà

Nội, NXB Khoa học Xã hội.
2.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc

lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.

TS. Bùi Văn Huấn (2021) - “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước


pháp quyền xã hội chủ nghĩa” />4.

Trần Ngọc Đường, Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa, Tạp chí Tuyên giáo, ngày 2/1/2016, truy cập ngày 15-12-2021, từ
/>5.

Hờ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011,

t. 6, tr. 232, 397
6.

Mai, Hoa. "Thành Tựu Và Kinh Nghiệm Trong Lãnh Đạo Xây Dựng

Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa". Lyluanchinhtri.Vn, 2021,
/>
18


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
(Đánh giá hồn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 20h, ngày 20/12/2021
1.2. Địa điểm: zoom
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Trần Thị Xuân Tuyết
+ Tham dự:

Lương Nguyễn Đức Trung
Đỗ Quang Trường
Tống Quốc Trường
Nguyễn Ngọc Tuấn
Nguyễn Ngân Mộng Tuyền
Trần Thị Xuân Tuyết
Trần Ngọc Phương Uyên
+ Vắng:0
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Công việc các thành viên như sau:

STT

MSSV

HỌ TÊN

TỶ LỆ
ĐĨNG
GĨP

NHĨM/
ĐỀ TÀI

Nhiệm vụ
được phân
cơng

Nhóm đánh
giá mức độ

hồn thành
cơng việc
được phân
cơng

Word mục 3

Hoàn Thành
đúng hạn,
giúp
đỡ
hoàn thiện
word mục
2.2

Word mục 4

Hoàn Thành
đúng hạn,
giúp
đỡ
hoàn thiện

2003203021
Lương Nguyễn
Đức Trung

94

2003204509

96

Đỗ Quang
Trường

100%

Nhóm
14/Đề tài
10

100%

Nhóm
14/Đề tài
10

19


word
1.1
2002200309
Tống Quốc
Trường

97

Nhóm
14/Đề tài

10
100%

2025207668
Nguyễn Ngọc
Tuấn

99

100%

Nhóm
14/Đề tài
10

Word
1.1

Word
2.2

Hồn Thành
mục đúng hạn,
giúp
đỡ
hồn thiện
word mục
2.1
Hồn Thành
mục đúng hạn,

giúp
đỡ
hồn thiện
word mục 4

100

2039202140

Nguyễn Ngân
Mộng Tuyền

100%

Nhóm
14/Đề
10

Word
tài 1.2

101

2032203017

Trần Thị Xuân
Tuyết

100%


Nhóm
14/Đề
10

Word mở
tài đầu, kết
luận; chỉnh
sửa bố cục

102

2005208196

Trần Ngọc
Phương Uyên

100%

Nhóm
14/Đề
10

Word
tài 2.1

2.2. Ý kiến của các thành viên:
Tất cả các thành viên đờng ý với ý kiến của nhóm trưởng.
2.3. Kết luận cuộc họp

20


mục

mục Hoàn Thành
đúng hạn,
giúp
đỡ
hoàn thiện
word mục 3
Hoàn Thành
đúng hạn,
giúp
đỡ
thành viên
khác hoàn
thiện nhiệm
vụ
mục Hoàn Thành
đúng hạn,
giúp
đỡ
hoàn thiện
word mục
1.2


×