Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nhóm 10 KNTLVB nghiêm thị khánh ngân B19DCMR119

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.25 KB, 20 trang )


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM

BÀI THI CUỐI KỲ
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

Họ và tên: Nghiêm Thị Khánh Ngân
Mã sinh viên: B19DCMR119
Mã đề: 03
Nhóm lớp học: 10
Giáo viên hướng dẫn: Đinh Thị Hương

HÀ NỘI, NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2021


Mục lục
Lời mở đầu...................................................................................................................... 1
Câu 1: Trình bày về tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt.......................................... 2
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
quá trình học trực tuyến môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt. ................................ 3
Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nội dung và hình thức của Tờ trình? Cho ví dụ
minh họa. ........................................................................................................................ 5
Lời cảm ơn .................................................................................................................... 17


Lời mở đầu
ASK là mơ hình được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo và phát
triển năng lực cá nhân. Mơ hình này đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức
danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính: phẩm chất hay thái độ
(Attitude), kỹ năng (Skill) và kiến thức (Knowledges).


Rất nhiều nhà tuyển dụng hiện nay dựa vào thang đo này để thu hút nhân tài bởi theo
họ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng mà còn căn cứ vào
tinh thần và kỹ năng làm việc. Vì vậy sinh viên chúng ta cũng cần phải tự chuẩn bị cho
mình những hành trang kỹ năng mềm ngoài những kiến thức chuyên ngành và một trong
những hành trang đó khơng thể khơng kể đến Kỹ năng tạo lập văn bản. Tất cả mọi hoạt
động của con người đều cần có văn bản. Văn bản là một phương thức diễn đạt để cho
người khác tiếp nhận được nội dung mà mình muốn truyền tải. Một văn bản thành công
là làm cho người đọc mất ít thời gian nhất để tiếp nhận và hiểu thông tin.
Bạn sẽ không được tuyển dụng nếu như bạn không thể hiện cho nhà tuyển dụng thấy
được những tố chất mà bạn có qua bản CV xin việc; dự án của bạn sẽ không được thông
qua nếu như bản kế hoạch của bạn sơ sài khơng thốt ý, cụ thể cho cấp trên thấy được
tính khả thi phương án đó; một cơng ty sẽ khó đi vào quy củ nếu như không ban hành
các văn bản về quy tắc, quy định... Chính bởi vậy, Kỹ năng tạo lập văn bản là một môn
kỹ năng mềm căn bản, rất bổ ích và vô cùng cần thiết.
Môn Kỹ năng tạo lập văn bản sẽ giúp chúng ta rèn luyện trang bị những kiến thức cơ
bản nhất trong việc tạo lập một văn bản; vận dụng thành thạo những phương thức tạo
nên một văn bản hoàn chỉnh, mạch lạc; các kiểu văn bản thông dụng trong cuộc sống
hàng ngày; giải tỏa những vướng mắc khi diễn đạt bằng văn bản.

1


BÀI LÀM
Câu 1: Trình bày về tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt.
 Mạch lạc là sự kết nối có tính chất logic được trình bày trong q trình triển khai
một cốt truyện, một truyện kể,... lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được kết
nối với nhau , hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ (như trong liên kết).
(Bách khoa thư ngôn ngữ và ngôn ngữ học, 1994).
Mạch lạc trong văn bản là là sự tiếp nối các ý theo một trình tự hợp lí; các câu,
các phần, các đoạn trong văn bản đều phải hướng về một sự thống nhất, một ý

hay một chủ đề nào đó; là kết quả của nhiều yếu tố để làm nên một chỉnh thể
nghĩa.
Mạch lạc ở đây dùng để chỉ một đặc điểm hay một khía cạnh nhất định của văn
bản. Hiểu theo nghĩa đen, thuật ngữ này có nghĩa là “kết dính lại với nhau”. Mạch
lạc trong văn bản cũng nghĩa là các ý tưởng trong mỗi đoạn phải lưu lốt, trơi
chảy từ câu này đến câu kia. Hay nói một cách đơn giản thì mạch lạc là sợi dây
vơ hình gắn kết các phần, các ý, các đoạn trong văn bản.Văn bản mạch lạc khi
người đọc hiểu được một cách dễ dàng những ý tưởng mà người viết muốn diễn
đạt.
Mạch lạc trong văn bản có tính chất: trơi chảy thành dịng, thành mạch, tuần tự
đi qua khắp các phần các đoạn trong văn bản, thông suốt liên tục không đứt đoạn.
Mạch lạc trong văn bản viết thường khó duy trì hơn trong văn bản nói, vì một lẽ
đơn giản, người viết không nhận được sự phản hồi trực tiếp về thơng điệp của
mình và họ cũng không thể điều chỉnh kịp thời như trong văn bản nói.
 Những điều kiện để văn bản có tính mạch lạc
 Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mơ tả về một đề
tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
 Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình
tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch
và gây hứng thú cho người đọc, người nghe.
 Các trình tự này có thể là trình tự thời gian, khơng gian, diễn biến tâm lý
hay các môi quan hệ tương đồng, tương phản, quan hệ nhân quả…
 Các hình thức của mạch lạc được thể hiện thơng qua: liên kết hình thức và liên
kết nội dung:
 Liên kết nội dung: được chia thành hai loại nhỏ liên kết chủ đề và liên kết
logic:
+ Liên kết chủ đề : đề đảm bảo tính mạch lạc cho văn bản địi hỏi văn bản
đó phải tập trung thảo luận một chủ đề.
+ Liên kết logic là mặt không thể thiếu được của mạch lạc, sự chặt chẽ
logic trong một văn bản sẽ tạo thành tính mạch lạc cho văn bản đó.


2


 Liên kết hình thức là sự kết hợp gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt nhằm hình thức hóa, hiện thực hóa
mối quan hệ về mặt nội dung của chúng. Bao gồm hệ thống các phương
thức liên kết: phương thức lặp, phương thức đối, phương thức thế đồng
nghĩa, phương thức liên tưởng, phép tuyến tính, phương thức thế đại từ,
phép tỉnh lược yếu, phép tỉnh lược mạnh, phép nối lỏng, phép nối chặt,...
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi
kết thúc q trình học trực tuyến mơn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THU HOẠCH
Kính gửi:

- Giảng viên mơn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.

Tên em là: Nghiêm Thị Khánh Ngân
Mã sinh viên: B19DCMR119
Ngày sinh: 09/11/2001
Nhóm lớp học: 10
Quê quán: Nam Định
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông.
Môn: Kỹ năng tạo lập văn bản
Thời gian học tập: 8 tuần
Sau khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt

bản thân em đã thu hoạch được rất nhiều kiến thức kỹ năng quan trọng, thiết thực và bổ
ích:
1. Về kiến thức:
 Môn học cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt,
quy trình thực hiện các bước cụ thể, giúp em xác định được chủ đề, xây dựng
cấu trúc đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản.

3


 Cách thức triển khai tư tưởng của chủ đề đảm bảo tính hồn chỉnh, tính thống
nhất, tính liên kết và tính mạch lạc.
 Thể thức và kỹ thuật trình bày một văn bản thông thường. Nắm vững kỹ năng
soạn thảo một văn bản đúng về hình thức và nội dung (về định dạng trang, căn
lề, khổ giấy, định các thành phần...), giúp hạn chế tối đa việc mắc lỗi đặc biệt là
lỗi về cách dùng từ, các vấn đề cần lưu ý khi soạn thảo văn bản như các thành
phần bắt buộc phải có, từ viết tắt thơng dụng trong các văn bản hành chính, nắm
vững các vấn đề đặt ra để chọn thể loại văn bản cho phù hợp cũng như phạm vi
hiệu lực thẩm quyền ban hành văn bản, xây dựng chú thích, phụ lục,...
 Mơn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thơng thường như:
Báo cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo lập các
loại văn bản này đúng cách thức.
 Mở rộng vốn từ trong việc hiểu biết ý nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ Hán Việt.
2. Về kỹ năng:
Em đã hiểu và nắm rõ các quy tắc soạn thảo một văn bản, giúp soạn thảo một văn bản
đúng cả về hình thức lẫn nội dung.
 Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc thuyết
phục người đọc.
 Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn,
biết cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản .

 Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
 Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng
thường, một số loại văn bản thơng thường như: Báo cáo, cơng văn, tờ trình, thông
báo, biên bản, đơn, thư…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội dung và thể thức
của các văn bản.
 Sử dụng và áp dụng đúng những câu thành ngữ có yếu tố Hán Việt vào đúng ngữ
cảnh, ngữ nghĩa.
3. Về tư tưởng học tập
 Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.
 Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt là một môn học thú vị và cực kì bổ ích trong
chương trình đào tạo của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng. Em cảm
thấy môn học học này trang bị những kỹ năng rất quan trọng đối với mình trong
hiện tại và tương lai sau này, làm nền tảng vững chắc khi tham gia làm việc trong
các cơ quan, đoàn thể nên em rất có hứng thú với bộ mơn này.
Người báo cáo
Ngân
Nghiêm Thị Khánh Ngân
4


Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nội dung và hình thức của Tờ trình? Cho ví
dụ minh họa.
- Tờ trình là một loại văn bản dùng để đề xuất với cấp trên (hay cơ quan chức năng)
một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch để xin phê duyệt. Vấn đề mới có thể là một
chủ trương, phương án cơng tác, chính sách, tiêu chuẩn, định mức... hoặc bãi bỏ một
văn bản, quy định khơng cịn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
- Về nội dung:
 Tờ trình khơng những cung cấp thơng tin như vai trị của một cơng văn trao đổi
mà cịn có chức năng trình bày, lập luận, diễn giải vấn đề bằng các phương án,
các giải pháp tổ chức thực hiện mang tính khả thi; các kiến nghị cần phải rõ ràng,

cụ thể và hợp lý; người viết tờ trình cần phân tích thực tế để người duyệt nhận
thấy rõ tính cấp thiết của vấn đề.
 Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật được nhu cầu bức thiết của vấn đề
cần duyệt.
 Nêu các nội dung xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể
 Các ý kiến phải hợp lý, dự đốn, phân tích được những phản ứng có thể
xảy ra xoay quanh đề nghị mới.
 Phân tích các khả năng và trình bày khái quát các phương án phát triển
thế mạnh, khắc phục khó khăn.
 Cấu trúc tờ trình gồm 3 phần:
 Phần mở đầu: Nhận định tình hình, phân tích mặt tích cực của tình hình để làm
cơ sở cho việc đề xuất vấn đề mới; phân tích thực tế để thấy được tính cấp thiết
của đề xuất.
 Phần nội dung: nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, dự kiến những vấn đề có
thể nảy sinh quanh đề nghị mới nếu được áp dụng, nêu những khó khăn, thuận
lợi và biện pháp khắc phục. Phần này cũng có thể trình bày phương án. Luận
điểm và luận chứng được trình bày cụ thể, nêu rõ sự việc hoặc số liệu có thể xác
minh để làm tăng sức thuyết phục của đề xuất.
 Phần kết thúc: Nêu ý nghĩa tác dụng của đề nghị mới; đề nghị cấp trên xem xét
chấp nhận đề xuất để sớm triển khai thực hiện. Có thể nêu phương án dự phòng
nếu cần.
 Lưu ý:
 Trong phần nêu lý do, căn cứ: dùng các hành văn để thể hiện được nhu
cầu khách quan do hồn cảnh thực tế để nói.
 Phần đề xuất: ngơn ngữ và cách hành văn có sức thuyết phục cao nhưng
rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ
phải lựa chọn điển hình từ các từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần
phải xác minh để đảm bảo sự kiện và số liệu chính xác. Nêu rõ các thuận

5



lợi, các khó khăn trong việc thực thi các phương án, tránh nhận xét chủ
quan, thiên vị, phiến diện,...
 Các kiến nghị: phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, lý lẽ phải
chặt chẽ, nội dung đề xuất phải đảm bảo tính khả thi mới tạo ra niềm tin
cho cấp phê duyệt. Tờ trình phải kèm các phụ lục để minh họa thêm cho
các phương án được đề xuất kiến nghị trong tờ trình.
- Về hình thức: cần tuân theo các quy định của pháp luật về soạn thảo văn bản của nghị
định 30/2020/NĐ-CP bao gồm một số điểm chính:
 Kỹ thuật trình bày văn bản
1. Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).
2. Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các
bảng, biểu nhưng khơng được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình
bày theo chiều rộng.
3. Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm,
cách mép phải 15-20 mm.
4. Phông chữ: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.
5. Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.
6. Vị trí trình bày các thành phần thể thức:
Ô số

Thành phần thể thức văn bản

1

Quốc hiệu và Tiêu ngữ

2


Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

3

Số, ký hiệu của văn bản

4

Địa danh và thời gian ban hành văn bản

5a

Tên loại và trích yếu nội dung văn bản

5b

Trích yếu nội dung cơng văn

6

Nội dung văn bản

7a,7b,7c

Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

8

Dấu, Chữ ký số của cơ quan, tổ chức


9a,9b

Nơi nhận

10a

Dấu chỉ độ mật

10b

Dấu chỉ mức độ khẩn

6


11

Chỉ dẫn về phạm vi lưu hành

12

Ký hiệu người soạn văn bản và số lượng bản phát hành

13

Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại, số Fax.

14


Chữ ký số của cơ quan tổ chức cho bản sao văn bản sang định dạng điện tử.

* Sơ đồ:
20-25mm

11

2

1

3

4

5b

14

5a

10a

9a

10-15mm

10b

30-35mm


6

7a
9b
8

7c

12
7b

13

20-25mm

7


7. Số trang văn bản: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển
thị số trang thứ nhất.
 Quy định về viết hoa:
- Viết hoa vì phép đặt câu
- Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người
- Viết hoa tên địa lý
- Viết hoa tên cơ quan tổ chức
- Viết hoa các trường hợp đặc biệt
+ Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước,...
+ Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái

đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ,
hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,...
+ Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với
tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tơn
Thất Tùng,...;
+ Danh từ chung đã riêng hóa: viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó
trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân
trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản
Việt Nam),...;
+ Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên
gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu
tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,...;
+ Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu
của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một
văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,...;
+ Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một
văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều
khoản,...
+ Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm.
+ Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết
tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời
gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong
trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...;

8


+ Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất
tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa tồn thư, tạp chí Cộng
sản,...

 Quy định về các trường hợp viết tắt
Tên loại văn bản hành chính

STT

Chữ viết tắt

1.

Nghị quyết (cá biệt)

NQ

2.

Quyết định (cá biệt)



3.

Chỉ thi

CT

4.

Quy chế

QC


5.

Quy định

QyĐ

6.

Thông cáo

TC

7.

Thơng báo

TB

8.

Hướng dẫn

HD

9.

Chương trình

CTr


10.

Kế hoạch

KH

11.

Phương án

PA

12.

Đề án

ĐA

13.

Dự án

DA

14.

Báo cáo

BC


15.

Biên bản

BB

16.

Tờ trình

TTr

17.

Hợp đồng



18.

Cơng điện



19.

Bản ghi nhớ

BGN


20.

Bản thỏa thuận

BTT

21.

Giấy ủy quyền

GUQ

22.

Giấy mời

GM

23.

Giấy giới thiệu

GGT

24.

Giấy nghỉ phép

GNP


25.

Phiếu gửi

PG

26.

Phiếu chuyển

PC
9


27.

Phiếu báo

PB

Bản sao văn bản
1.

Bản sao y

SY

2.


Bản trích sao

TrS

3.

Bản sao lục

SL

 Về mẫu chữ và chi tiết thể thức trình bày (đều dùng phông chữ Time New
Roman)
1. Quốc hiệu và tiêu ngữ
- Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên
cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
- Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ từ 13 - 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ
cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách
chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dịng chữ.
2. Tên cơ quan tổ chức ban hành văn bản
- Đối với tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp ở địa phương có thêm tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi
cơ quan, tổ chức ban hành văn bản đóng trụ sở. Tên của cơ quan, tổ chức chủ
quản trực tiếp được viết tắt những cụm từ thông dụng. Tên cơ quan, tổ chức chủ
quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ
đứng.
- Tên cơ quan tổ chức ban hành văn bản: chữ in hoa, đứng, đậm; cỡ chữ 12-13,
được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp; phía dưới có

đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và
đặt cân đối so với dòng chữ.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực
tiếp được trình bày cách nhau dịng đơn. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp dài có thể trình bày thành
nhiều dòng.
3. Số, ký hiệu của văn bản:
a) Số của văn bản là số thứ tự văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một
năm được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định, số của văn bản được ghi
bằng chữ số Ả Rập.
Trường hợp các Hội đồng, Ban, Tổ của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là
tổ chức tư vấn) được ghi là “cơ quan ban hành văn bản” và được sử dụng con
10


dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức để ban hành văn bản thì phải lấy hệ thống
số riêng.
b) Ký hiệu của văn bản
Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ
quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản. Chữ
viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh
vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ
hiểu.
c) Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ
đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm
số 0 phía trước. Ký hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13,
kiểu chữ đứng. Giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm
chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
4. Địa danh và thời gian ban hành văn bản:

- Địa danh ban hành văn bản: chữ in thường, nghiêng, cỡ chữ 13-14, các chữ cái
đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày,
tháng, năm được đặt dưới, canh giữa so với Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
- Thời gian ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Thời
gian ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm
dùng chữ số Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2
phải ghi thêm số 0 phía trước.
5. Tên và trích yếu nội dung văn bản:
- Tên văn bản: chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14 (TỜ TRÌNH)
- Trích yếu nội dung: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Dòng kẻ bên dưới: đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ
dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
6. Nội dung văn bản
Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được canh đều cả hai lề, kiểu
chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào 1 cm hoặc
1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng
tối thiểu là dòng đơn, tối đa là 1,5 lines.
a. Gồm phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
- Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương: chữ in thường, đứng
đậm, cỡ chữ 13-14.
- Tiêu đề của phần, chương: chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Từ mục và số thứ tự: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
11


- Tiêu đề của mục: chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Từ “Tiểu mục” và số thứ tự: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Tiêu đề của tiểu mục: chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Khoản: chữ in thường, đứng, cỡ chữ 13-14.
- Điểm: chữ in thường, đứng, cỡ chữ 13-14.

b. Gồm mục, khoản, điểm
- Từ “Phần” và số thứ tự: chữ in thường, đứng đậm, cỡ chữ 13-14.
- Tiêu đề của phần: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Số thứ tự và tiêu đề của mục: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
- Khoản
+ Trường hợp có tiêu đề: chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 13-14.
+ Trường hợp không có tiêu đề: chữ in thường, đứng, cỡ chữ 13-14.
- Điểm: chữ in thường, đứng, cỡ chữ 13-14.
7. Chức vụ, họ tên người và chữ ký có thẩm quyền
a) Chữ ký của người có thẩm quyền là chữ ký của người có thẩm quyền trên văn
bản giấy hoặc chữ ký số của người có thẩm quyền trên văn bản điện tử.
b) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên
tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
- Trường hợp được giao quyền cấp trưởng thì phải ghi chữ viết tắt “Q.” vào trước
chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt
“KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao
phụ trách hoặc điều hành thì thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.
- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” vào trước chức
vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
c) Chức vụ, chức danh và họ tên của người ký
Đối với những tổ chức tư vấn được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức
thì ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ chức tư vấn và chức vụ trong
cơ quan, tổ chức. Đối với những tổ chức tư vấn không được phép sử dụng con
dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong tổ
chức tư vấn.
Chức vụ (chức danh) của người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo của

Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thì phải ghi rõ chức vụ (chức danh) và tên cơ
quan, tổ chức nơi lãnh đạo Bộ cơng tác ở phía trên họ tên người ký.
Họ và tên người ký văn bản bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký
văn bản. Trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu
12


danh dự khác. Việc ghi thêm quân hàm, học hàm, học vị trước họ tên người ký
đối với văn bản của các đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức sự nghiệp giáo
dục, y tế, khoa học do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
d) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm quyền là hình ảnh chữ ký của
người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng Portable Network
Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của người ký và họ tên
người ký.
đ) Quyền hạn, chức vụ của người ký; chức vụ khác của người ký được trình bày
phía trên họ tên của người ký văn bản; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”,
“Q.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” và quyền hạn chức vụ của người ký được trình bày
bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ và tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa quyền hạn, chức vụ của
người ký.
8. Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức
a) Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan,
tổ chức ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực
tế của dấu, định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ
ký số của người có thẩm quyền về bên trái.
b) Chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo văn bản chính được thể
hiện như sau: Văn bản kèm theo cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, Văn
thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn bản và không thực hiện ký số lên văn bản

kèm theo; văn bản không cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, Văn thư cơ
quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo.
Vị trí: Góc trên, bên phải, trang đầu của văn bản kèm theo.
Hình ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: Không hiển thị.
Thông tin: số và ký hiệu văn bản; thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây;
múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phơng chữ
Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.
9. Nơi nhận
Gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc
đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc. Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ
từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm (:). Nếu văn bản
gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp văn bản
gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dịng, tên mỗi cơ
13


quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày
trên một dịng riêng, đầu dịng có gạch đầu dịng (-), cuối dịng có dấu chấm phẩy
(;), cuối dịng cuối cùng có dấu chấm (.); các gạch đầu dịng được trình bày thẳng
hàng với nhau dưới dấu hai chấm (:).
- Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là
tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản. Từ
“Nơi nhận” được trình bày trên một dịng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền
hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in
thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; phần liệt kê các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11,
kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ

quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dịng riêng, đầu dịng
có gạch đầu dịng (-) sát lề trái, cuối dịng có dấu chấm phẩy (;), dịng cuối cùng
bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT”, dấu
phẩy (,), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng
bản lưu, cuối cùng là dấu chấm (.).
10. Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử, trang thông tin điện tử; số điện thoại; số
Fax,...: in thường, đứng, cỡ chữ 11-12.
11. Số trang: in thường, đứng, cỡ chữ 13-14.
- Ví dụ: Tờ trình về việc xin tổ chức cuộc thi “Giới thiệu sách thư viện” của Thư viện
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng.
BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ
BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƯ VIỆN
SỐ:..../TT
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2021

TỜ TRÌNH
Về việc tổ chức cuộc thi “Giới thiệu sách Thư viện” năm học 2021 - 2022

- Kính gửi: Lãnh đạo Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Nhằm khuyến khích và động viên phong trào đọc sách của giới trẻ nói chung và sinh
viên học viện nói riêng hiện nay thơng qua đó giới thiệu và lan tỏa các tác phẩm hay và
có giá trị của thư viện.
14



Đồng thời thể hiện tấm lịng tơn sư trọng đạo, tri ân đối với các thầy cô giáo nhân ngày
Nhà giáo Việt Nam 20-11.
Nay Thư viện trường xin phép được phối hợp với Đoàn trường tổ chức Hội thi “Giới
thiệu sách thư viện” năm học 2021 – 2022 dành cho sinh viên toàn học viện. Nội dung
cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
Tồn thể cá nhân, nhóm, tập thể sinh viên trong học viện.
II. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Mượn sách đọc để dự thi từ 01/11/2021.
Cuộc thi khởi động và diễn ra trong thời gian từ 3/11/2021 đến ngày 20/11/2021.
III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC
1. Sinh viên mượn sách tại Thư viện để đọc theo quy định sách chọn cho từng lớp.
2. Sinh viên viết bài giới thiệu cuốn sách mình đọc và gửi về thư viện trước ngày
12/11/2021.
3. Ban tổ chức sẽ chọn lọc và đăng bài lên fanpage trang chủ của thư viện (Thư
viện PTIT) bài giới thiệu đạt yêu cầu từ 17/12/2021.
4. Ba bài có nội dung tốt nhất, có cách trình bày thuyết phục sẽ được chọn vào vịng
chung khảo.
5. Cách tính điểm dựa vào số lượng lượt tương tác, bình luận và chia sẻ bài viết
trên facebook trong sốt quá trình cuộc thi diễn ra đến 0h00 ngày 19/11/2021
- 1 biểu tượng cảm xúc :1 điểm
- 1 lượt comment (bình luận): 3 điểm
- 1 lượt chia sẻ: 5 điểm
6. Bài viết có số điểm cao nhất, nhì, ba sẽ tương ứng với các giải thưởng và được
công bố vào 9h00 ngày 20/11/2021.
IV. CÁCH TÍNH THI ĐUA
Đây là hoạt động được xem như là một phong trào thi đua hưởng ứng chào mừng ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11 nên đề nghị Ban thi đua đồn trường đưa vào tính điểm rèn

luyện cho các cá nhân tập thể tham gia của năm học 2021 – 2022.
V. ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU SÁCH
1. Tự giới thiệu về mình.
2. Trình bày lí do giới thiệu cuốn sách đã chọn.
3. Giới thiệu khái quát về tên và tiểu sử sơ lược của tác giả.
15


4. Tóm tắt sơ lược nội dung cuốn sách (Nếu là tập truyện thì tùy chọn tóm tắt ít
nhất 3 truyện)
5. Đưa ra nhận xét của người giới thiệu
- Điều tâm đắc nhất về nhân vật hoặc chi tiết hoặc cách diễn đạt của cuốn sách
- Tác dụng của cuốn sách ấy đối với đời sống tinh thần.
6. Mời mọi người cùng đọc cuốn sách mà mình đang giới thiệu.
VI. BAN TỔ CHỨC VÀ BAN GIÁM KHẢO:
Theo ý kiến chỉ đạo của học viện.
V. VỀ CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG.
- Giải nhất: 1.000.000 đồng
- Giải nhì: 300.000 đồng
- Giải ba: 100.000 đồng
(Chi phí phần thưởng này sẽ được trích từ quỹ Đoàn trường.)
Rất mong được sự xem xét và chấp nhận của ban lãnh đạo học viện !
Trân trọng kính trình/.
T.M Thư viện học viện

Duyệt của lãnh đạo học viện

( chữ ký và họ tên)

(Đóng dấu, chữ ký và họ tên)


16


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Đinh Thị Hương. Trong q
trình học tập và rèn luyện mơn Kỹ năng tạo lập văn bản, em đã nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình, tâm huyết, cách định hướng và tư duy khoa học các vấn đề. Cơ đã chỉ
dạy tận tình và trang bị cho em rất nhiều kiến thức bổ ích, những kỹ năng cơ bản nhưng
khơng thể thiếu đó sẽ trở thành hành trang theo em suốt hiện tại và tương lai, làm nền
tảng để em thực hiện bài tiểu luận này.
Có lẽ kiến thức là vơ hạn và sự tiếp nhận tư duy của mỗi người đều có điểm mạnh và
điểm yếu nhất định. Do đó trong q trình hồn thành bài tiểu luận này chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong có thể nhận được những lời góp ý
phê bình để em có thể hồn thiện hơn bài tiểu luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

17



×