Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhóm 10 KNTLVB nguyễn thị tú cơ B19DCMR022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.05 KB, 10 trang )


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

Đề số

: 04

Họ và tên

: Nguyễn Thị Tú Cơ

Mã sinh viên

: B19DCMR022

Mã mơn học

: SKD1103 nhóm 10

Giảng viên hướng dẫn

: Đinh Thị Hương

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC


ĐỀ BÀI SỐ 4 .................................................................................................................................. 2
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt. ........................................................... 3
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc quá trình
học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt. ......................................................... 4
Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho ví dụ minh
họa. .................................................................................................................................................. 6
Tài liệu tham khảo......................................................................................................................... 8

1


ĐỀ BÀI SỐ 4
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc q trình
học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho ví dụ minh
họa.

2


BÀI LÀM
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần, các
chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức biểu đạt. Trên cơ sở đó, tính liên kết của
văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
- Tính liên kết nội dung
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là chủ đề và logic).
Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này,

trên cơ sở đó hình thành hai nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết
chủ đề và liên kết logic). Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản
trong việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa các cấp độ đơn vị dưới
văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay bàn luận giữa các câu, các đoạn,
các phần trong văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả, trần thuật,
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường
hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
- Liên kết hình thức
Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản xét trên
bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực hoá mối quan hệ về mặt nội dung giữa
chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối quan hệ giữa các
câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối quan hệ này mang tính
chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình tạo văn bản, người viết (người nói) bao
giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngôn từ cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó.
Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các
đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết. Mỗi phương
thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương tiện liên kết khác nhau có
chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp
từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến
tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là
đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần...
3


trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong
văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên
kết nội dung quy định liên kết hình thức.

Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021

BÁO CÁO THU HOẠCH CÁ NHÂN
Về tình hình và kết quả học tập trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Kính gửi: Cô Đinh Thị Hương – Giảng viên bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Tú Cơ
Sinh ngày: 05/03/2001
Quê qn: Thanh Hóa
Học tệp tại: Học viện cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Mã sinh viên: B19DCMR022
Lớp: D19CQMR02-B
II. BÁO CÁO TĨM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU MƠN HỌC
1. Khối kiến thức
Tên môn học: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Nhóm mơn học: 10
Hình thức học: Trực tuyến
Thời gian học tập: 23/08/2021 – 17/10/2021
Số buổi học: 7 buổi
2. Nội dung chính của mơn học
a) Tóm tắt nội dung kiến thức đã học qua 7 buổi học



Buổi 1:
+ Giới thiệu về môn học Kỹ năng tạo lập văn bản, tổng quan về văn bản tiếng Việt.
+ Đặc trưng, cấu trúc của văn bản tiếng Việt.
+ Các đoạn văn thường sử dụng.



Buổi 2: Giải nghĩa các từ, các câu Hán Việt.
4




Buổi 3:
+ Tìm hiểu các loại văn bản: văn bản mật, văn bản khẩn, văn bản hành chính…
+ Cách sử dụng câu và từ sao cho chuẩn.



Buổi 4:
+ Cách viết hoa trong tiếng Việt.
+ Một số quy tắc cơ bản khi soạn thảo văn bản trên máy tính, kỹ thuật trình bày vân bản.
+ Những vấn đề cần lưu ý khi xây dựng và trình bày văn bản.
+ Quy trình tạo lập văn bản.



Buổi 5:
+ Cấu trúc của biên bản báo cáo, cách soạn thảo báo cáo, các loại báo cáo, yêu cầu khi soạn

báo cáo,…
+ Soạn một mẫu đơn xin việc và trình bày trước lớp để sửa chữa và rút kinh nghiệm.



Buổi 6: Tìm hiểu thêm về các mẫu đơn cơng văn, tờ trình các mẫu đơn thư.

• Buổi 7: Hồn thành tổng kết mơn học
b) Những thuận lợi và khó khăn khi học tập với hình thức Trực tuyến
* Thuận lợi:
− Giáo trình và tài liệu học tập được giảng viên cung cấp đầy đủ.
− Giảng viên truyền đạt kiến thức trọng tâm đầy đủ, dễ hiểu.
* Khó khăn:
− Học tập bằng hình thức trực tuyến nên không tránh khỏi những rủi ro về chất lượng đường
truyền và chất lượng truyền đạt.
− Khó nghiêm túc trong giờ học.
− Mơi trường học tập có nhiều xao nhãng khi học tại nhà.
c) Khả năng ứng dụng (học học tập, làm việc)
− Có các kỹ thuật để trình bày nội dung văn bản.
− Nắm rõ được các quy tắc cơ bản trong soạn thảo văn bản.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Về thái độ học tập của bản thân
* Ưu điểm:
− Tham gia đầy đủ các buổi học.
− Có ý thức nghe giảng và làm bài tập thực hành đầy đủ.
− Có tính ứng dụng với những văn bản khác khi tham gia mơn học.
* Nhược điểm: Chưa sơi nổi đóng góp ý kiến xây dựng bài trong q trình học tập.
2. Về giảng viên
− Nhiệt tình giảng dạy, truyền tải tốt nội dung của môn học đến sinh viên.
5



− Cung cấp đầy đủ tài liệu cũng như giáo trình học tập đầy đủ tới sinh viên.
− Phương pháp giảng dạy chủ động, có sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên.
− Khuyến khích sinh viên tự đánh giá và nhận xét lẫn nhau trong quá trình thực hành.
− Có sự cơng tâm trong q trình giảng dạy.
Người báo cáo

Nguyễn Thị Tú Cơ
Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho ví dụ
minh họa.
1. Nội dung của Cơng văn phúc đáp
Phúc đáp là việc trả lời bằng thư từ, công văn một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt
ra cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Cơng văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc đáp) một/một số câu
hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm công văn. Hoặc cũng có thể là văn bản
trả lời khi nhận được một văn bản khác từ phía cá nhân, tổ chức khác (ví dụ như Đơn u cầu,
Cơng văn u cầu, …).
Nói cách khác, cơng văn phúc đáp là cơng văn dùng để trả lời về những vấn đề mà cơ quan, đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Cơng văn phúc đáp gồm có những nội dung sau:
1.1. Mở đầu
Trả lời cơng văn số … ngày … / … / … của ….. về vấn đề …
1.2. Nội dung
- Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư riêng, đơn khiếu
nại, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay trả lời những thắc mắc.
- Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là không đủ các dữ kiện
để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
1.3. Kết thúc
Nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ, đề nghị Quý … cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng

trả lời thêm.

6


2. Hình thức của Cơng văn phúc đáp
Một cơng văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về hình thức sau:
- Có đủ 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc.
- Chỉ viết một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi.
- Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích và có ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt.
- Nghiêm túc, lịch sự và có tính thuyết phục người nhân.
- Tn thủ đúng thể thức của văn bản, đặc biệt là phần trích yếu tố nội dung cơng văn.
3. Ví dụ minh họa của Công văn phúc đáp

Công văn số 252/SGTVT-VP của Sở Giao thơng Vận tải tỉnh Thanh Hóa
7


Tài liệu tham khảo
1. Trần Hương Giang (2016), Bài giảng Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt, Học viện Cơng nghệ
Bưu Chính Viễn Thơng, Hà Nội.
2. />&lang=vi&site=89

8



×