Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nhóm 10 KNTLVB nguyễn hà my B19DCKT114

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.73 KB, 10 trang )

Họ và tên: Nguyễn Hà My
Mã sinh viên: B19DCKT1


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
----- -----

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

Đề tài số: 4
Họ và tên: Nguyễn Hà My
Mã sinh viên: B19DCKT114
Nhóm lớp học: 10
Giảng viên giảng dạy: Đinh Thị Hương

Hà Nội, Tháng 12/2021


LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, máy tính đã và đang trở thành một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi người, đặc biệt là trong quá trình soạn thảo văn bản.
Văn bản là một phương tiện cần thiết để triển khai, công bố các chủ trương, chính
sách để giải quyết những cơng việc cụ thể. Vì thế đã có những phần mềmsoạn thảo
văn bản trên máy tính (Microsoft Word) đem lại cho con người thuậntiện để đạt
được năng suất cao trong công việc cũng như tiết kiệm thời gian bỏra để hoàn
thành một văn bản.
Tuy nhiên, để soạn thảo một văn bản đúng chuẩn về quy tắc và thể thức thì hầu
như rất ít sinh viên có thể đáp ứng được yêu cầu này. Nhằm giải quyếtvấn đề đó và
đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện


Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã đem bộ mơn Kỹ năng tạo lậpvăn bản Tiếng
Việt vào quá trình dạy và học của sinh viên Học viện, đáp ứng nhu cầu công việc
trong tương lai.

Sinh viên
Nguyễn Hà My

3


Đề thi số 4
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa
các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình
thức biểu đạt.
Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và
liên kết hình thức:
- Tính liên kết nội dung:
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi
là chủ đề và logic). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung
qua việc tổ chức,triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành hai
nhân tố liên kết: liên kết đề tài vàliên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề
và liên kết logic).
+ Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản
trong việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
+ Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa
các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật
hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được
xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các

đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người
viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
- Liên kết hình thức:
Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn
vị dưới văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực
hố mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua
mối quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của
văn bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó,
trong q trình tạo văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các
phương tiện ngơn từ cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các
phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các
đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức
liên kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều
phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết
hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên
tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các
phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở
và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa

4


các đoạn, phần... trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở
nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức
có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên kết
hình thức.
Các phép liên kết chính:
+ Phép lặp từ ngữ: Lặp đi lặp lại (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo

sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: Sử dụng các câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ
đã có ở câu đứng trước.
+ Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng
trước.
Ví dụ 1: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân,
nhằm mục đích đào tạo những cơng dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai
của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của
thực dân phong kiến.Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố
gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” .
(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Các phép liên kết được sử dụng là:
- Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
- Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn
trước đó.
Ví dụ 2:
a) Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tơi những
hồi nghi để tơi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái
tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu
thực. Nhưng đời nào tình thương u và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những
rắp tâm tạnh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng)
- Phép lặp: mẹ tôi – mẹ tôi.
- Phép thế: có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để tôi khinh miệt và
ruồng rẫy mẹ tôi – những rắp tâm tanh bẩn.
b) Đứng ngắm cây sầu riêng, tơi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó
khẳng khiu, cao vút, cành ngưng thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dứng
nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng,

hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngọt ngào, vị
ngọt đến đam mê.
(Mai Văn Tạo)
- Phép thế: cây sầu riêng – nó.

5


- Phép liên tưởng: cây – thân – lá – trái. Phép nối: vậy mà.
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau
khi kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 07 tháng 12 năm 2021

BÁO CÁO
Tình hình và kết quả học tập trực tuyến môn Kĩ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
- Họ và tên
: Nguyễn Hà My
- Năm sinh
: 2001
- Mã SV
: B19DCKT114
- Trình độ đào tạo
: Đại học Chính quy
- Chun ngành đào tạo : Kế toán
- Thời gian đào tạo
: Từ 2019 đến 2023

- Trường đào tạo
: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thơng
II. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thuận lợi & khó khăn:
+ Thuận lợi: Tiết kiệm thời gian đi lại, mạnh dạn hơn khi thuyết trình (trả
lời),…
+ Khó khăn: Vẫn cịn nhiều vấn đề khó khăn trong q trình học trực tuyến
như kết nối mạng kém trong khi học tập, dẫn đến tình trạng học hay bị out ra khỏi
lớp, việc bỏ lỡ kiến thức,…
- Tóm tắt nội dung kiến thức đã học :
+ Thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản:
+ Phương pháp soạn thảo một số loại văn bản hành chính thơng thường
• Quy trình tạo lập văn bản
• Soạn thảo biên bản
• Soạn thảo báo cáo
• Soạn thảo thơng báo
• Soạn thảo cơng văn
• Soạn thảo tờ trình
• Soạn thảo đơn, thư
+ Kĩ năng tạo lập văn bản

6


+ Các nghị định
+ Cách viết hoa trong Tiếng Việt
- Khả năng ứng dụng (trong giảng dạy, NCKH, quản lý) :
+ Đã biết cách soạn thảo một văn bản chuẩn chỉnh đạt yêu cầu
+ Đã biết cách viết hoa đúng cách
III. CÁC ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT:

- Giảng viên luôn nhiệt tình giúp sinh viên mặc dù tình hình học trực tuyến rất
khó khăn trong cả vấn đề giảng dạy và học tập.
- Bài giảng đa dạng, đặc sắc, chi tiết
IV. CAM ĐOAN TÍNH XÁC THỰC CỦA BÁO CÁO:
- Báo cáo được do chính sinh viên viết dựa trên tình hình thực tế.
- Em xin cam kết bản báo cáo kết quả học tập này sát thực tế và em cũng là
người trực tiếp tham gia các buổi học
Người báo cáo
My
Nguyễn Hà My
Câu 3:Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc
đáp? Cho ví dụ minh hoạ.
- Cơng văn là hình thức văn bản hành chính thơng dụng được sử dụng phổ biến
trong các đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công văn được xem như
một phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước với cấp trên, cấp
dưới và công dân.
- Công văn phúc đáp là công văn dùng để trả lời về những vấn đề mà cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Cơng văn phúc đáp có thể giải thích, hướng dẫn..., song khác
với các cơng văn giải thích, hướng dẫn ở chổ việc giải thích, hướng dẫn ở đây
được xuất phát từ yêu cầu, đề nghị, sáng kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có u cầu.
- Cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
(i) Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của …về vấn đề…
(ii) Nội dung:
• Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc
thư riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những
yêu cầu hay trả lời những thắc mắc.
• Nếu khơng trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là
khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).


7


(iii) Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý
kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
- Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các
điều kiện sau:
• Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, khơng nước đơi;
• Ngơn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu
đạt
• Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
• Tn thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung
cơng văn
- Ví dụ minh họa về cơng văn phúc đáp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2021
Kính gửi:…….
Trả lời cơng văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề….(4)……….
Lưu ý: Đối với mục (4) này:
- Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư
riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu
hay trả lời những thắc mắc.
- Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là
khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
Nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:

– Như trên ..(5)……..;
– Lưu: VT, ..(6)……..

8


9


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời sâu sắc đến Học Viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn
thơng đã đưa môn học Kỹ năng tạo lập văn bản vào trong chương trình giảng dạy.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn Đinh Thị Hương đã
dạy dỗ, rèn luyện và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập qua. Đây thực sự là những điêu cần thiết cho q trình học
tâp và cơng tác sau này của em.
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản là mơn học bổ ích, thú vị, gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, vì thời gian học tập trên lớp không
nhiều, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn những hiểu biết và kỹ năng mơn học
này của em đang cịn hạn chế nhiều. Do đó, Bài tiểu luận kết thúc học phần này
của em khó có thể tránh được những thiếu sót và những chỗ chưa được chuẩn xác.
Kính mong giảng viên bộ mơn xem xét và góp ý giúp Bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!

10



×