Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ATEXTPORT tại thị trường EU - Nguyễn Hà Linh - A4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.33 KB, 26 trang )

lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động ngoại th-
ơng đã và đang có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất
nớc.
Là sản phẩm của ngành thủ công truyền thống, mang đậm nét của một
nền văn hoá dân tộc nên gốm sứ không chỉ là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những sản phẩm phục vụ đời sống
tinh thần, đáp ứng nhu cầu thởng thức tinh hoa văn hoá của các dân tộc. Vì vậy,
gốm sứ có nhu cầu ngày càng cao ở cả trong và ngoài nớc theo sự phát triển
giao lu văn hoá giữa các nớc, giữa các dân tộc trên thế giới. Do đó, việc nghiên
cứu tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ và tìm ra các giải pháp đẩy mạnh tiêu
thụ mặt hàng này trên cả thị trờng nội địa và quốc tế là vô cùng quan trọng.
Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ
tại thị trờng EU của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
ARTEXPORT em hiểu rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự
phát triển của công ty. Cùng với kiến thức đã đợc học tại trờng và qua thời gian
thực tập tại công ty em xin chọn đề tài: Tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ATEXTPORT tại
thị trờng EU
* Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng tiêu thụ mặt hàng gốm sứ của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trên thị trờng EU qua các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2005-2007 cùng với các đặc điểm của thị
trờng EU, từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ này.
* Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiêu thụ mặt hàng gốm sứ tại
thị trờng EU của Công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
ARTEXPORT.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiêu thụ mặt hàng gốm sứ của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT trên thị trờng EU giai
đoạn 2005-2007.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Trong qua trình nghiên cứu và thực hiện đề tài em đã sử dụng các phơng pháp
sau:
Nghiên cứu tài liệu về thị trờng EU, gốm sứ, các báo cáo kinh doanh xuất
khẩu của công ty.
Sử dụng phơng pháp điều tra, phỏng vấn thực tế tình hình kinh doanh
xuất khẩu gốm sứ tại Công ty ARTEXPORT.
Đồng thời, sử dụng phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh số liệu các
mặt hàng gốm sứ đợc xuất sang tiêu thụ tại thị trờng EU của công ty trong
những năm gần đây.
* Kết cấu
Đề tài đợc thực hiện có kết cấu gồm 3 phần, không kể phần mở đầu và
kết luận.
Chơng1: Tổng quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ
nghệ ARTEXTPORT
Chơng 2: Thực trạng tiêu thụ mặt hàng gốm sứ trên thị trờng EU tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT
Chơng 3: Nhật ký thực tập
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty
xem xét góp ý để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Tổng quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ ARTEXTPORT
I) Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty

Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport đợc thành lập
theo quyết định số 617/BNgT-TCCB ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại thơng( nay
là Bộ Công thơng). Đơn vị đợc tách ra từ Tổng công ty XNK tạp phẩm
(TOCONTAP). Dới sự lãnh đạo và giúp đỡ của Bộ Thơng mại, công ty đã sớm
ổn định tổ chức, bớc đầu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đợc giao, cụ thể là tổ
chức sản xuất, thu mua, kinh doanh XNK độc quyền hàng thủ công mỹ nghệ
theo kế hoạch của Bộ giao.
Thời kỳ những năm 1964- 1975: bớc đầu đi ra thị trờng thế giới với thị tr-
ờng xuất khẩu chủ yếu là Liên Xô và các nớc XHCN và đã có đợc 600000 rúp
đôla kim ngạch XK chỉ sau 1 năm thành lập. Cũng thời gian này công ty đã mở
thêm nhiều thị trờng mới nh Nhật Bản, Hông Kông, . Kim ngạch xuất khẩu
của Artexport năm 1968 đã lên đến 6 triệu rúp đôla, tăng 10 lần chỉ sau 4
năm thành lập. Đến lúc này Artexport ngoài trụ sở chính tại Hà Nội còn có
một chi nhánh ở Hải Phòng và ba xí nghiệp thành viên.
Những năm 70 chiến tranh xảy ra ác liệt đã ảnh hởng lớn đến hoạt động
xuất khẩu của công ty nhng kim ngạch xuất khẩu vẫn không ngừng tăng. Sau 10
năm đi vào hoạt động lao động làng nghề phục vụ sản xuất và làm hàng xuất
khẩu Artexport đã tăng từ 2 vạn lên 20 vạn ngời. Với những thành tích đặc
biệt xuất sắc thời kỳ này, công ty đã đợc Bộ Ngoại thơng, Công đoàn tặng cờ thi
đua và nhiều bằng khen.
Thời kỳ 1976-1986: Các khu vực trọng điểm hàng xuất khẩu của
Artexport tại Sài Gòn, Biên Hoà, Mỹ Tho, Đồng Tháp th ờng đạt tổng
mức trên 30 triệu rúp đôla mỗi năm. Trong khi đó tại miền Bắc, công ty cũng
3
liên tục phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các ngành nghề nh
dâu tằm, thảm len, thêu, sơn mài
Thời kỳ từ sau 1986 là thời kỳ của công cuộc đổi mới theo chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc, năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Artexport lên tới 98
triệu rúp đôla, chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành. Từ những năm 1990,
việc chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng diễn ra ngày càng

sâu sắc. Năm 1991, sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu
khiến công ty mất tới 85% thị trờng xuất khẩu hàng hoá của mình. Để tháo gỡ
khó khăn, công ty kí hợp đồng theo phơng thức đổi hàng ngoài Nghị định th,
giải phóng đợc nguồn hàng trong nớc và mở ra đợc cơ hội làm ăn mới.
Năm 2001, kinh tế thế giới lâm vào suy thoái sau sự kiện khủng bố 11/9
ở nớc Mỹ khiến sức mua của thị trờng giảm đáng kể, việc tìm kiếm khách hàng
và mở rộng thị trờng gặp nhiều khó khăn... Chấp nhận cạnh tranh, công ty tập
trung khai thác triệt để nguồn nguyện liệu trong nớc để giải quyết việc làm cho
lao động làng nghề, đầu t có chiều sâu cho việc sáng tác mẫu và sản phẩm mới
nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó công tác cán bộ
luôn đợc coi trọng hàng đầu: đổi mới, quy hoạch, đào tạo và bồi dỡng cán bộ,
chú trọng trẻ hoá cán bộ. Với những định hớng và giải pháp đồng bộ trên đến
nay công ty đã mở rộng thị trờng ra 40 nớc trên thế giới. Công ty đã mở rộng
lĩnh vực kinh doanh sang kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kinh doanh
bất động sản, cho thuê tài chính....
II) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
thành các phòng ban phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình
* Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng Mại bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm, là ngời đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty, đồng
thời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty trớc pháp luật cũng nh
trớc Bộ chủ quản.
4
Hai phó giám đốc là phó giám đốc phụ trách tài chính và phó giám đốc
phụ trách nghiệp vụ.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp đỡ các đơn vị tổ chức sắp
xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lợng lao động
của công ty. Nghiên cứu xây dựng các phơng án nhằm hoàn thiện việc trả lơng

và phân phối hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng để trình giám đốc.
- Phòng Tài Chính- Kế hoạch: thực hiện các chức năng chủ yếu nh: Lập
và quản lý kế hoạch thu- chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo, hớng dẫn thực hiện kế
hoạch trong toàn công ty, quản lý các loại vốn và các quỹ tập trung của toàn
công ty, tham gia nhận bảo toàn vốn và phát triển vốn của công ty, tham gia xây
dựng và quản lý các mức giá trong công ty,
- Ban xúc tiến thơng mại: có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến
tìm kiếm và mở rộng thị trờng, tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ...
- Các phòng nghiệp vụ: Các phòng này thực hiện kinh doanh các mặt
hàng đặc trng cho phòng mình theo đúng nh tên gọi. Các phòng này cũng tự
mình thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp nh tìm kiếm khách hàng, kí kết hợp
đồng, đến các cơ sở sản xuất triển khai hợp đồng và tiến hành thực hiện hợp
đồng.
- Các phòng tổng hợp: Các phòng này trực tiếp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu theo kế hoạch, phơng án đã đợc giám đốc phê duyệt. Các phòng
XNK này thực hiện tất cả các bớc của một thơng vụ kinh doanh từ việc chào
hàng, kí kết hợp đồng đến thực hiện hợp đồng và thanh toán.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
5
ĐạI HộI Cổ ĐÔNG












- Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh và các xởng sản xuất.
6
CHủ TịCH HĐQT
HĐQT
BAN KIểM SOáT
TổNG GIáM ĐốC
PHó TổNG GIáM ĐốC
QUảN Lý PHụC vụ
PHòNG TCKT
PHòNG TCHC
BAN XúC TIếN
KhốI KINH DOANH
PHòNG XNK TH1
PHòNG XNK TH2
PHòNG XNK TH3
PHòNG XNK TH5
PHòNG XNK TH9
PHòNG XNK TH10
PHòNG CóI NGÔ
PHòNG THÊU REN
PHòNG GốM Sứ
PHòNG Mỹ NGHệ
CHI NHáNH
CHI NHáNH HảI PHòNG
VPĐD Đà NẵNG
CHI NHáNH TP HCM
Xởng sản xuất
Xởng thêu
Chi nhánh cty cp

xnk tcmn-xn sx xk
hàng tcmn
Xởng gỗ đông mỹ
KhốI liên doanh
doanhdoanhVụ
CÔNG TY TNHH FABI
SECRET VIệT NAM
Công ty có 3 chi nhánh đó là: Chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Đà Nẵng,
chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Các chi nhánh cũng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
chung của công ty gồm kinh doanh XNK trực tiếp và XNK uỷ thác.
Công ty có 2 xởng là xởng thêu và xởng gỗ. Các xởng sản xuất thực hiện
chức năng tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu.
III) Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng của doanh nghiệp:
- Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng đợc Nhà nớc và Bộ Thơng Mại cho phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm công nghiệp,
công nghệ phẩm, dệt may, các sản phẩm liên doanh, liên kết và các mặt hàng
khác theo quy định của Bộ Thơng Mại và Nhà nớc.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị văn phòng,...
- Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, dịch vụ thơng mại nhập khẩu
tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh các mặt hàng Nhà nớc cho phép.
- Làm đại lý, cửa hàng bán buôn, bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong và
ngoài nớc, kinh doanh khách sạn, văn phòng làm việc theo quy định của Nhà n-
ớc.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất
với Bộ Thơng Mại và Nhà nớc các biện pháp giải quyết các vấn đề vớng mắc
trong sản xuất kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý kinh tế tài chính, quản lý

xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết
trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh doanh có lãi và
làm nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nớc.
7
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở
rộng thị trờng tiêu thụ.
- Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc công
ty đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện hành
của Nhà nớc và của Bộ Thơng Mại.
IV) Khả năng, lợi thế của ARTEXTPORT:
* Đội ngũ nhân viên có trình độ cao
Với tiêu chí khách hàng là trọng tâm ", công ty đã có trong tay đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp gồm 161 ngời, đợc tuyển chọn từ các cá nhân có khả
năng và kinh nghiệm phong phú trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, trong
đó có 149 ngời đợc đào tạo chính quy từ các trờng đại học trong và ngoài n-
ớc.Bồi dỡng và phát huy năng lực và khả năng sáng tạo của họ là một trong
những mục tiêu mà Công ty theo đuổi nhằm đáp ứng các tiêu chí của hội nhập
vững bớc đón đầu cơ hội và thách thức của thơng trờng đầy biến động.Lực lợng
này giúp cho Công ty duy trì sự đồng nhất ở mức độ cao, hoàn thành tốt công
việc, đáp ứng cao nhu nhất nhu cầu của khách hàng.
* Tính u việt trong khả năng tiếp cận thị trờng và khách hàng
Artextport là một trong những công ty đi đầu ở Việt Nam trong việc năng
động tổ chức và tham gia hiệu quả tại các hội chợ Thơng mại ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Hàng năm công ty tham gia trên 10 hội chợ lớn nhỏ, tiếp cận và
nắm bắt trực tiếp nhu cầu của khách hàng, mở rộng quan hệ đối tác làm ăn với
nhiều doanh nghiệp.

Bên cạnh lớp cán bộ am hiểu và nhanh nhạy với thị trờng, Công ty còn
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Tham tán Thơng mại Việt Nam tại nớc
ngoài, phòng Thơng mại Công nghiệp của các nớc Đức, Nhật, Pháp...nên có rất
nhiều lợi thế trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng cũng nh làm việc với bạn
hàng trong và ngoài nớc.
*Uy tín cao trong thực hiện hợp đồng
8
Artextport luôn đề cao uy tín Công ty trong từng hợp đồng ký kết với
khách hàng. Khi thực hiện hợp đồng với Artextport khách hàng sẽ đạt đợc sự
thoả mãn cao nhất, nhận đợc những mặt hàng đúng với yêu cầu trong khoảng
thời gian thoả thuận, thanh toán nhanh chóng và thuận tiện.
Chơng II
Thực trạng tiêu thụ mặt hàng gốm sứ của Công ty
xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artextport tại thị
trờng EU
I) Tổng quan về mặt hàng gốm sứ và thị trờng EU
1) Đặc điểm về mặt hàng gốm sứ và tiềm năng sản xuất, xuất khẩu
a) Đặc điểm mặt hàng gốm sứ
Cách đây hàng nghìn năm, từ khi mới xuất hiện gốm đã đợc biết đến nh
là vật dụng tối cần thiết, quen thuộc và gắn bó với bao thế hệ ngời Việt
Nam.Càng ngày nhu cầu sử dụng đồ gốm nh một thứ đồ trang trí lịch sự, trang
nhã càng tăng theo sự phát triển kinh tế và mức sống của ngời tiêu dùng.Sản
phẩm gốm ngày càng xuất hiện nhiều ở các xứ sở xa xôi, nơi gốm đợc nâng
niu, trân trọng vì những giá trị nghệ thuật truyền thống và đậm đà bản sắc dân
tộc.
Gốm sứ là sản phẩm đòi hỏi về màu sắc, chất liệu rất cao. Một sản phẩm
gốm sứ đẹp phải là một sản phẩm có nớc men bóng láng, màu sắc đờng nét, họa
tiết và kích thớc mẫu mã thanh nhã, nhẹ nhàng, đồng thời chất liệu làm nên sản
phẩm phải mịn màng, không lẫn tạp chất. Là một doanh nghiệp đi dầu trong
lĩnh vựuc xuất khẩu hàng gốm sứ và thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, trong

những năm qua Artextport luôn cố gắng nâng cao chất lợng, mẫu mã sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong và ngoài nớc. Xởng gốm Bát
Tràng là một liên doanh sản xuất đồ gốm xuất khảu của Công ty thu hút nhiều
9
lao động có tay nghề cao và đợc đầu t một lò gốm hiện đại sử dụng gas, cho ra
lò những sản phẩm theo ý muốn đạt trên 90% chất lợng. Sản phẩm lò gas không
làm mất đi các giá trị truyền thống mà còn tạo bớc đột phá tăng nhanh tốc độ
phát triển cả về năng suất, chất lợng và hiệu quả.
b) Tiềm năng sản xuất, xuất khẩu
Nghề gốm cũng nh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác của Việt Nam
có lợi thế rất lớn đó là nguyên vật liệu hầu hết có sẵn trong nớc chỉ phải nhập
khẩu 3-5% từ bên ngoài. Tuy vậy nói đến gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam phải
khẳng định là phần lớn các cơ sở sản xuất đều là các cơ sở có quy mô vừa và
nhỏ, chủ yếu dới hình thức doanh nghiệp t nhân, năng lực cung cấp còn thấp.
Nhng trong những năm gần đây các doanh nghiệp đã biết phát huy đợc lợi thế
của mình, đáp ứng đợc các đòi hỏi của thị trờng ngày càng tốt hơn.
Những năm đầu, thị trờng tiêu thụ của Công ty phần lớn là các nớc thuộc
hệ thống XHCN, chỉ có số ít là các nớc TBCN.Khi các nớc XHCN bị khủng
hoảng, thị trờng thu hẹp lại, Công ty đã đẩy mạnh chào bán sản phẩm cho các
khách hàng thuộc khối TBCN. Bớc đầu chỉ có Đức, Pháp, Anh, Nhật, Đan
Mạch, úc, về sau càng ngày các thị trờng càng đợc mở rộng và đến nay là hầu
khắp các châu lục: Hà Lan, Italia, Thuỵ Sỹ, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan,
Newzeland, Singapore, Angieri, Nam Phi... với kim ngạch xuất khẩu tăng trởng
hàng năm ( Năm 2000 đạt 3.772.001 USD chiếm tỷ trọng 33,51% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty, năm 2002 đạt 3.434.665 USD chiếm tỷ
trọng 32,87%)
Nhũng năm gần đây kim ngạch hang gốm xuất khẩu có phần giảm sút do chi
phí đầu vào tăng cao và suy thoái kinh tế ở một số thị trờng trọng điểm. Nhằm
duy trì mức tăng trởng, Công ty đã đa ra nhiều sản phẩm mới có tính thẩm mỹ
và cạnh tranh cao. Đó là gốm thuỷ tinh, gốm mây tre, gốm sơn mài....Các sản

phẩm này đã và đang mang lại nhiều hợp đồng cho Công ty.
2) Tìm hiểu về thị trờng EU
Thị trờng EU chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động thơng mại Việt
Nam. Một thị trờng rộng lớn với 27 nớc thành viên có gần 500 triệu dân với
tổng GDP là 11,6 nghìn tỷ EURO(năm 2007), thu nhập bình quân thuộc hàng
10
cao nhất thế giới, là thị trờng đầy tiềm năng của các công ty xuất khẩu nói
chung và Công ty ARTEXPORT nói riêng.
Đây là thị trờng thống nhất về thể chế quy định hải quan nên nhu cầu về
hàng thủ công mỹ nghệ cũng nh các mặt hàng khác là rất cao, tuy nhiên mỗi n-
ớc thành viên EU có bản sắc văn hoá riêng dẫn đến sở thích thị hiếu thói quen
tiêu dùng khác nhau. Trong quá trình phát triển của mình xu hớng tiêu dùng của
ngời dân EU đã có nhiều thay đổi về mẫu mốt, kiểu dáng, màu săc... Đối với
hàng thủ công mỹ nghệ, ngời tiêu dùng EU đòi hỏi trong sản phẩm phải chứa
đựng các đặc trng văn hoá dân tộc mỗi quốc gia nhằm thoả mãn nhu cầu giao lu
văn hoá. Ngoài ra EU còn rất quan tâm đến tính độc đáo trong kiểu dáng mẫu
mã sản phẩm.
EU là thị trờng hấp dẫn các nhà xuất khẩu nhng cũng là thị trờng khó
tính có nhiều yêu cầu, thích tiêu dùng các sản phẩm đạt vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trờng, có giá trị văn hoá và mang tính an sinh xã hội cao.
-Về dân số: EU là thị một trờng rộng lớn, có tốc độ tăng dân số hàng
năm cao do đó nhu cầu tiêu thụ hàng hoá mỗi năm cũng không ngừng tăng lên.
Đồng thời do mặt hàng gốm sứ có đặc điểm là vừa có thể dùng để phục vụ sinh
hoạt hàng ngày vừa có thể dùng làm đồ trang trí nhà cửa hay đơn giản chỉ để
thoả mãn sở thích của cá nhân hay làm quà du lịch nên nó phù hợp với mọi lứa
tuổi
-Về văn hoá: Với đặc điểm là một thị trờng đa dạng trong sự thống nhất
nên EU có một nền văn hoá vô cùng phong phú. Mỗi nớc thành viên trong EU
có một nền văn hoá riêng biệt một phong cách sống khác nhau dẫn đến nhu cầu
tiêu thụ mặt hàng gốm sứ cũng khác nhau. Có thể khác nhau về chủng loại hàng

hoá, về màu sắc, chất liệu, kiểu dáng, tuỳ thuộc vào cá nhân của mỗi n ớc.
-Về tình hình kinh tế: Liên minh EU là khối thơng mại lớn nhất thế giới
chiếm trên 19% thơng mại toàn cầu, là nguồn cung cấp 56% và tiếp nhận 24%
tổng FDI toàn thế giới. EU luôn đứng đầu thế giới về xuất khẩu hàng hoá. Kim
ngạch nhập khẩu luôn đứng trong tốp năm thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới,
thu nhập bình quân đầu ngời trên 23 nghìn EURO/năm nên sức mua ở thị trờng
này luôn rất lớn. Hiện nay nền kinh tế có những biến đổi mạnh mẽ nhng theo dự
11
báo tình hình phát triển và tốc độ tăng trởng kinh tế của EU vẫn sẽ ổn định và
gia tăng trong tơng lai nên đây vẫn sẽ là thị trờng hấp dẫn, có nhiều cơ hội cho
công ty gia tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói
chung và gốm sứ nói riêng.
- Mối quan hệ giữa Việt Nam EU : Trong những năm gần đây quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam và Eu ngày càng tốt đẹp, nhiều hợp tác song phơng, đa
phơng,... đã đợc ký kết. Nhờ những mối quan hệ này mà thị trờng EU đã có
những chính sách thơng mại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
của các công ty Việt Nam, nhờ đó Công ty ARTEXPORT cũng đã gia tăng đợc
thêm nhiều đơn hàng qua đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu gốm sứ và các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ khác.
- Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng EURO: Là một thị tr-
ờng liên minh lớn nhất thế giới lên ngay từ khi ra đời đồng tiền chung EURO đã
có giá trị rất cao. So với đồng EURO đồng tiền Việt Nam luôn bị mất giá nghĩa
là giá cả sản phẩm gốm sứ của công ty trên thị trờng nội địa sẽ rẻ tơng đối so
với sản phẩm gốm sứ cùng loại trên thị trờng EU. Điều này đồng nghĩa với việc
xuất khẩu sang thị trờng EU công ty sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Nh vậy,
EU là thị trờng hấp dẫn trong xuất khẩu gốm sứ cũng nh các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ khác.
II) Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba
năm 2005-2007
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2007


Đơn vị tính:VNĐ


Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh năm
2006/2005
So sánh năm
2007/2006
Chênh lệch TT% Chênh lệch TT%
12

×