Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nhóm 10 KNTLVB hoàng ngọc hảo B19DCKT052 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.23 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN
----- -----

BÀI TIỂU LUẬN MƠN
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Giảng Viên

: Đinh Thị Hương

Họ và tên

: Hoàng Ngọc Hảo

Ngày sinh

: 29/06/2001

Mã sinh viên

: B19DCKT052

Lớp

: D1CQKT04-B

Nhóm

: 10

Số điện thoại



: 0962440248

Hà Nội, tháng 12 năm 2021



LỜI MỞ ĐẦU
Kỹ năng soạn thảo văn bản có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc
sống. Hầu hết cơng việc ngành nghề, hay đời sống chúng ta đều cần sử
dụng tới các văn bản. Kỹ năng soạn thảo văn bản là những quy trình,
những địi hỏi trong các q trình diễn ra một cách liên tục từ khi chuẩn
bị soạn thảo đến khi soạn thảo, và chuyển văn bản đến nơi thi hành. Gắn
liền với quy trình và những đòi hỏi là những quy tắc về việc tổ chức biên
soạn, thu thập tin tức, khởi thảo văn bản và cả ngôn ngữ thể hiện trong
văn bản.
Học kỹ năng tạo lập văn bản khơng chỉ được biết đến hình thức các
loại văn bản thường gặp mà còn cho ta biết cách soạn thảo một văn bản
hoàn chỉnh về nội dung, cách sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp với từng
loại văn bản, thậm chí cịn gồm cả thể thức cách trình bày giúp cho người
nhận được văn bản dễ hiểu, và hiểu được một cách thống nhất.
Ngày nay soạn thảo văn bản là một điều không thể thiếu trong cuộc
sống hằng ngày của chúng ta. Để đáp ứng tính cấp thiết của kỹ năng trong
cuộc sống, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng đã thêm mơn học
vào chương trình giảng dạy, giúp cho sinh viên nói chung và bản thân em
nói riêng có thể nắm được kỹ năng này, tạo hành trang vững chắc cho
cuộc sống và công việc sau này.


Đề 4

Câu 1 (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của
bản thân sau khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo
lập văn bản tiếng Việt.
Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của
Cơng văn phúc đáp? Cho ví dụ minh hoạ.


Câu 1 (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua
lại giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa
các câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về
mặt nội dung cũng như hình thức biểu đạt. Trên cơ sở đó, tính liên kết
của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
- Tính liên kết nội dung.
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay
cịn gọi là chủ đề và lơ-gích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể
hiện tập trung qua việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó
hình thành 2 nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên kết chủ đề (cịn gọi là
liên kết chủ đề và liên kết lơ-gích).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản trong việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lơ-gích về nội dung nghĩa
giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung
miêu tả, trần thuật hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong
văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết lơ-gích khi nội dung miêu
tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay
mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự
mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
Ví dụ trong một bài tiểu luận hay một bài báo cáo cần có tính liên kết

chủ đề và tính liên kết logic. Nếu không người đọc sẽ không thể hiểu nội
dung, ý nghĩa của bài viết, thậm chí cịn có thể dẫn tới hiểu sai ý đồ của
người viết
- Liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ
đơn vị dưới văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức
hố, hiện thực hố mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện
qua mối quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và
chủ đề của văn bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng
tường minh. Do đó, trong q trình tạo văn bản, người viết (người nói)
bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngơn từ cụ thể để hình thức
hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị
xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn... là biểu hiện cụ
thể của liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương
thức liên kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết,
bao gồm nhiều phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó.


Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp
từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu
trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ
thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị điển hình của
văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần...
trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp
độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức
có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định
liên kết hình thức.
Một số phương thức liên kết trong văn bản:

- Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó
đề tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử dụng
phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp còn tạo ra
sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
- Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng
trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
- Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng chỉ
về một vật, một việc để thay thế cho nhau; và qua đó tạo nên tính liên kết
giữa các câu chứa chúng. Các phương tiện liên kết thường được sử dụng
trong phép thế: các đại từ, các từ, tổ hợp từ đồng nghĩa, các từ, tổ hợp từ
khác nhau (cùng chỉ về một vật, một sự việc)
- Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan
hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và, vì,
nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp (bởi vậy,
nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại, cũng,
còn,…)
Liên kết trong văn bản thực sự rất quan trọng trong quá trình chúng ta
làm bài, để không bị mắc phải những lỗi như lời văn diễn đạt thiếu logic,
thiếu liên kết.
Ví dụ trong một bài tiểu luận hay một bài báo cáo cần có tính liên kết
chủ đề và tính liên kết logic. Nếu không người đọc sẽ không thể hiểu nội
dung, ý nghĩa của bài viết, thậm chí cịn có thể dẫn tới hiểu sai ý đồ của
người viết
Trong bài tiểu luận còn phải phân thành các chương, các đoạn, có
phần mở đầu, nội dung và kết luận. Các đoạn, các chương phải có tính
liên kết, bổ sung nghĩa cho nhau và sử dụng các dấu câu và phép tu từ sao
cho phù hợp.


Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch

của bản thân sau khi kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ
năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Kính gửi: - Giảng viên mơn kỹ năng tạo lập văn bản.
Họ và tên: Hồng Ngọc Hảo
Lớp: B19CQKT04-B
Ngày sinh: 29/6/2001
Quê quán: Hà Nội
Nghề nghiệp: Sinh Viên.
Nơi học tập hiện tại: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng
Mơn: Kỹ năng tạo lập văn bản.
Thời gian học tập: 4 tháng.
Kinh phí: 460.000đ
Nội dung mơn học:
Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiến hiện các
bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dự văn bản và biên
tập văn bản. Môn học giúp ta nắm vững kỹ năng đúng về hình thức và
nội dung, giúp sinh viên hạn chế lỗi nhằm đ văn bản thoải mái khi xem
xét văn bản. Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản
thơng báo, cơng văn, tờ trình, thông báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo
đúng cách thức. Môn học sẽ giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy tắc và
kỹ năng bản, giúp chúng ta soạn thỏa một văn bản đúng cả về hình thức
lẫ
Mục tiêu mơn học:
Nắm được các thể thức và kỹ thuật trình bày nội dung văn bản, các
quy tắc cơ bản trong soạn thảo văn bản đó là: viết câu một câu hồn chỉnh
có đủ ý nghĩa, sau một câu phải có dấu chấm, sau dấu chấm và đầu câu
phải viết hoa, mỗi đoạn văn phải thụt dòng, mỗi chữ cách nhau một dấu

cách
Cách sử dụng câu từ sao cho phù hợp trong cấc văn bản để đem lại
hiệu quả tốt nhất. Đồng thời biết thêm về các mẫu văn bản hiện hành hiện
nay.
Biết được cách soạn thảo một số văn bản thông thường. Đặc biệt là
các báo cáo và đơn thư sao cho bố cục rõ ràng: phần quốc hiệu và tiêu
ngữ phải gõ chính xác, cỡ chữ chuẩn. Một văn bản luôn bao gồm ba phần:


phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Chú ý được những lỗi sai
trong quá trình tạo lập văn bản mà mọi người thường mắc phải.
Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với
bộ môn kỹ năng tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian học kỳ 2
(năm học 2021-2022)
Về tư tưởng:
Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt là một môn học rất bổ ích trong
chương trình đào tạo của Học viên Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng.
Qua q trình học tập, bản thân em đã học được thêm rất nhiều kỹ năng,
khơng chỉ về cách trình bày và các kỹ thuật tạo lập văn bản hay các mẫu
văn bản pháp lý thường gặp em còn biết cách sự dụng từ ngữ sao cho phù
hợp với ngữ cảnh, cách trình bày nội dung và hình thức theo đúng quy
chuẩn.
Mơn kỹ năng tạo lập văn bản còn giúp người học biết cách soạn thảo
các công văn, nghị quyết đúng quy định, nội dung mạch lạc, rõ ràng.
Với em sau khi học môn kĩ năng tạo lập văn bản rút ra dc rất nhiều
đièu bổ ích trong cv học tập cũng như cuộc hàng ngày. Chương trình học
đầy đủ dễ hiểu đã giúp e có thể soạn thảo vản bản cách dễ dàng nhanh
chóng, biết cách sử dụng ngơn ngữ nói và viết cho phì hợp với từng loại
văn bản. Em cảm thấy mơn học học rất quan trọng đối với mình cả hiện
tại lẫn trong tươi lai với bản thân em và cả sinh viên nói chung

Về tình hình học tập:
Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, các cách
sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản. Đã
soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản thường, một số
loại văn bản thông thường như: Báo cáo, công báo, biên bản, đơn,
thư…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội các văn bản. Nắm rõ các thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Hà nội, ngày 11, tháng 12, năm 2021
Người báo cáo
Hảo
Hoàng Ngọc Hảo
Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của
Cơng văn phúc đáp? Cho ví dụ minh hoạ.
Công văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả
lời (phúc đáp) một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra
cho chủ thể làm cơng văn. Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận


được một văn bản khác từ phía cá nhân, tổ chức khác (ví dụ như Đơn u
cầu, Cơng văn u cầu, …)
Nói cách khác cơng văn phúc đáp là cơng văn dùng để trả lời về
những vấn đề mà cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu thuộc
thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Bên cạnh phúc đáp là gì sẽ là những đặc điểm của cơng văn phúc đáp:
- Thứ nhất: Công văn phúc đáp không phải là văn bản quy phạm pháp
luật nên trình tự, thủ tục ban hành đơn giản, nhanh chóng, phù hợp với
những trường hợp giải quyết các công việc khẩn cấp.
- Thứ hai: Cơng văn phúc đáp có nhiều loại khác nhau được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp luật,… phù hợp
với nhiều mục đích khác nhau của các chủ thể ban hành.

- Thứ ba: Công văn phúc đáp không bắt buộc là đơn vị, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp ban hành mà có thể do các cá nhân nếu văn bản pháp
luật, điều lệ tổ chức, doanh nghiệp có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của người đó.
- Thứ tư: Trong cơng văn phúc đáp khơng có hiệu lực thi hành nên
cơng văn chấm dứt hiệu lực khi các chủ thể thực hiện xong, giải quyết
xong các công việc trên thực tế.
- Thứ năm: Công văn phúc đáp không được áp dụng rộng rãi phổ biến
mà chỉ được áp dụng cho chủ thể đó, cơng việc đó. Nhất là đối với cơng
văn hướng dẫn, nếu có sự việc tương tự, muốn được giải quyết vẫn phải
xin hướng dẫn từ đầu.
Công văn phúc đáp không phải là một văn bản quy phạm pháp luật
nên công văn phúc đáp khơng có hiệu lực đối với tất mọi người, tất cả các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp. Cơng văn phúc đáp chỉ có giá trị
hiệu lực, giá trị áp dụng đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhận công văn phúc đáp.
Các chủ thể đó có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu, nội dung của
công văn phúc đáp và trả lời cho chủ thể ban hành công văn phúc đáp về
việc đã nhận được công văn phúc đáp hoặc nội dung yêu cầu của công
văn phúc đáp nếu là công văn yêu cầu, đề nghị, xin ý kiến hoặc kết quả
của việc thực hiện cơng văn đó.
Cơng văn phúc đáp là loại văn bản khơng có ghi rõ thời hạn hiệu lực,
thời điểm hết hiệu lực của văn bản giống như văn bản hành chính thơng
thường. Thời điểm hết hiệu lực của công văn là khi nội dung công việc,
sự kiện trong cơng văn đã kết thúc hoặc có cơng văn mới thay thế.


Nội dung văn phúc đáp:
-


Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn
đề…

-

Nội dung:

+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác
hoặc thư riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết
những yêu cầu hay trả lời những thắc mắc.
+ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có
thể là khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
- Kết thúc: nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ đề nghị
quý… cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Nội dung công văn gồm 3 phần:
+ Đặt vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Kết luận vấn đề.
- Cách viết phần viện dẫn: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao, dựa trên
cơ sở nào để viết cơng văn. Có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề
đưa ra làm rõ mục đích, yêu cầu.
- Cách viết phần nội dung, chính là nhằm nêu ra các phương án giải
quyết vấn đề đã nêu:
+ Xin lãnh đạo cấp trên về hướng giải quyết.
+ Sắp xếp ý nào cần viết được, ý nào sau để làm nổi bất chủ đề cần
giải quyết.
Phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại công văn, có lập
luận chặt chẽ bảo vệ các quan điểm đưa ra. Đối với từng loại cơng văn có
những cách thể hiện đặc thù.
+ Cơng văn đề xuất thì phải nêu lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu

thị.
+ Cơng văn tiếp thu phê bình đúng sai cũng phải mềm dẻo, khiêm tốn,
nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có
sự đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ thể khác.
+ Công văn từ chối thì phải dùng ngơn ngữ lịch sự và có sự động viên
cần thiết.
+ Cơng văn đơn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc nêu lý do kích
thích sự nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu cơng
việc khơng hồn thành kịp thời.


+ Cơng văn thăm hỏi thì trong ngơn ngữ phải thể hiện sự quan tâm
chân thành, không chiếu lệ, sáo rỗng.
- Cách viết phần kết thúc công văn:
+ Cách viết ngắn, gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách
nhiệm thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu ý viết lời chào chân thành,
lịch sự trước khi kết thúc (có thể là lời cảm ơn nêu thấy cần thiết).
Ví dụ về cơng văn phúc đáp:
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP

Số: 596/UBND-NV
V/v phúc đáp Văn bản số 22/CV
UBND ngày 08/5/2019 của UBND
xã Bắc Xa về việc đề nghị bố trí,
sắp xếp, kiện tồn cán bộ, cơng
chức xã Bắc Xa

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đình Lập, ngày 06 tháng 6 năm 2019

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa.
Ngày 09/5/2019, Ủy ban nhân dân huyện nhận được Văn bản số
22/CV UBND ngày 08/5/2019 của Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa về việc đề
nghị bố trí, sắp xếp, kiện tồn cán bộ, công chức xã Bắc Xa,
Ủy ban nhân dân huyện có ý kiến phúc đáp lại Văn bản số 22/CVUBND của Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa, cụ thể như sau:
1. Đối với việc chuyển đồng chí Bí thư đồn sang đảm nhiệm chức
danh cơng chức Văn phịng – Thống kê:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng và
quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy
định đối với chức danh Cơng chức Văn phịng - Thống kê: Có trình độ
trung cấp trở lên đối với các ngành: Văn thư, lưu trữ; Hành chính; Thống
kê; Quản trị Văn phịng; Quản trị nhân lực; Kinh tế xã hội, Kinh tế kế
hoạch; Luật.
Do vậy, căn cứ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thì bà Tơ Thị
Đương, Bí thư đồn xã Bắc Xa, sinh ngày 05/9/1986, trình độ Đại học


Luật đủ điều kiện để chuyển sang đảm nhiệm chức danh cơng chức Văn
phịng – Thống kê. Đề nghị cá nhân bà Tơ Thị Đương sớm hồn thiện hồ
sơ để trình UBND huyện thơng qua phịng Nội vụ để thẩm định xem xét
quyết định về việc chuyển cán bộ cấp xã sang đảm nhiệm chức danh công
chức cấp xã.

Thủ tục hồ sơ chuyển cán bộ thôi giữ chức vụ vào làm công chức cấp
xã, cụ thể như sau:
Căn cứ Văn bản số 745/SNV-XDCQ ngày 28/9/2015 của Sở Nội vụ
về việc chuyển cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ bố trí vào làm cơng chức
cấp xã quy định về Hồ sơ thủ tục gồm:
a) Đối với cá nhân gồm có:
- Đơn xin chuyển vào làm công chức cấp xã;
- Quyết định về việc cho thôi giữ chức vụ cán bộ cấp xã của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền;
- Bản kê khai, đánh giá q trình cơng tác có xác nhận của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền;
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần bố trí làm việc;
- Bản sao các Quyết định liên quan đến q trình cơng tác và tiền
lương.
b) Đối với UBND cấp xã:
Căn cứ nhu cầu của UBND cấp xã, sau khi xem xét đơn và hồ sơ của
cá nhân đề nghị, nếu có đủ điều kiện thì làm Cơng văn kèm theo hồ sơ
của cá nhân đề nghị chuyển cán bộ cấp xã thôi giữ chức vụ bố trí làm
cơng chức cấp xã gửi UBND cấp huyện.
2. Đối với việc đề xuất kiện toàn chức vụ Bí thư Đồn TNCS Hồ
Chí Minh xã Bắc Xa:
UBND xã Bắc Xa đề xuất kiện tồn ơng Hồng Hiệp Hưng, Phó Bí
thư Đồn xã, sinh ngày 10/3/1997, trình độ Trung cấp Lý luận hành chính.
Căn cứ Quyết định số số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức xã, phường,
thị trấn có quy định đối với chức danh Bí thư đồn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh về chun mơn, nghiệp vụ như sau: đã được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm
nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

Thực hiện văn bản số 508/SNV-TCBC&TCPCP ngày 20/5/2019 của
Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện tinh giản biên chế đối với cán
bộ cấp xã có trình độ Trung cấp Lý luận chính trị.


Căn cứ các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, ơng Hồng Hiệp Hưng,
Phó Bí thư Đồn xã, sinh ngày 10/3/1997, trình độ Trung cấp Lý luận
hành chính chưa đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn về trình độ chun mơn
theo quy định.
Đề nghị Đảng ủy, UBND xã Bắc Xa xem xét, lựa chọn nhân sự khác
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Trên đây là ý kiến phúc đáp lại Văn bản số 22/CV-UBND ngày
08/5/2019 của Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa về việc đề nghị bố trí, sắp xếp,
kiện tồn cán bộ, cơng chức xã Bắc Xa.
Yêu cầu UBND xã Bắc Xa thực hiện theo các nội dung văn bản trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Nội vụ huyện;
- Đảng ủy xã Bắc Xa ;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH
Lê Văn Thắng


LỜI CẢM ƠN
Qua môn học Kỹ năng tạo lập văn bản đã giúp em biết được một số
loại hình văn bản, sách sử dụng từ ngữ trong các loại văn bản khác nhau,
phương pháp soạn thảo văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Sử dụng các thuật ngữ và văn phong thích hợp. Việc sử dụng thụât ngữ

và văn phong khơng được lựa chọn thích hợp cho từng loại văn bản khi
soạn thảo thì việc truyền đạt thơng tin qua văn bản sẽ thiếu chính xác.
Điều đó tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến nội dung văn bản. Bên cạnh đó cịn à
việc sử dụng văn bản sao cho phù hợp.
Môn học sẽ là nên tảng kỹ năng mềm giúp cho sinh viên có thêm
hành trang vững vàng để học tập, rèn luyện cho cơng việc của mình. Dù
là sinh viên hay bất kì ngành nghề nào thì bản vẫn ln được sử dụng rất
nhiều. Nắm được hình thức, kỹ năng tạo lập văn bản là điều vô cùng cần
thiết



×