Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nhóm10 KNTLVB chu tú phương B19DCKT13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.41 KB, 9 trang )

Họ và tên : Chu Tú Phương
Mã sinh viên: B19DCKT135


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

BÀI THI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN TIẾNG VIỆT
NHĨM MƠN HỌC: 10

Giảng viên: Đ.T.Hương
Sinh viên: Chu Tú Phương
Mã số sinh viên: B19DCKT135
Lớp: D19ACCA
Số điện thoại: 038.473.8582

Hà Nội – 2021


Đề 3
Câu 1: Trình bày về tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt ?
Theo các nhà nghiên cứu, có thể phân biệt ba cách nhìn nhận về mạch lạc trong lí thuyết
ngơn ngữ: 1) Mạch lạc là liên kết nội dung của các phát ngôn bao gồm cả liên kết nội dung
mệnh đề và nội dung dụng học; 2) Mạch lạc là phần bổ sung cho liên kết để lí giải tính văn
bản, phân biệt văn bản thống nhất trong một chỉnh thể với tập hợp những phát ngôn hỗn độn.
Mạch lạc là những yếu tố thuộc ngữ cảnh (contex) và ngữ vực (registes) góp phần gắn kết các
thành tố cấu thành văn bản; 3) Mạch lạc là sự gắn kết, bao trùm liên kết nội dung phát ngôn.
Liên kết nội dung của các phát ngôn chỉ là biểu hiện của mạch lạc. Cách nhìn này xuất phát
từ chỉnh thể văn bản trong mối quan hệ với các thành tố cấu tạo nó.
Có thể thấy, khi đề cập đến mạch lạc, các nhà nghiên cứu đều khẳng định, mạch lạc là


đặc trưng cơ bản nhất của một văn bản. Mạch lạc có thể được hiểu là sự gắn kết của các yếu
tố tạo nên nội dung văn bản; cũng có thể được hiểu là sự hoạt động của một tập hợp các thao
tác đảm bảo tính tích hợp về nhận thức đối với văn bản được thể hiện trong cách xác lập những
quan hệ logic, chẳng hạn như những mối quan hệ về nguyên nhân – kết quả, không gian – thời
gian, tương phản, nhượng bộ,… Mạch lạc là kết quả hoạt động tương tác của nhận thức được
thể hiện trong văn bản.
Tính mạch lạc trong văn bản được được thể hiện cụ thể qua những mặt chủ yếu như
sau:
- Mạch lạc về đề tài. Đề tài ở đây được hiểu là mảng hiện thực được tác giả nhận thức
và trình bày trong văn bản. Đề tài của văn bản có thể là một sự việc, một hiện tượng, một thái
độ, một chính kiến, một quan điểm nào đấy,… được tác giả nhận thức. Khi tất cả các câu trong
văn bản chỉ tập trung nói về một hiện thực duy nhất, hoặc về những mảng hiện thực rất gần
gũi với nhau, không thể tách rời nhau như những mối quan hệ ràng buộc tất yếu thì văn bản
đó được xác nhận có sự mạch lạc về đề tài. Trong văn bản, mạch lạc về đề tài được thể hiện
chủ yếu qua hệ thống các danh từ, ngữ danh từ hoặc hệ thống các đại từ.
- Mạch lạc về chủ đề. Trong ngôn ngữ học văn bản, chủ đề được hiểu là quan điểm,
thái độ, chính kiến hoặc điều tác giả muốn dẫn dắt người đọc đến thông qua đề tài của văn
bản. Khi tất cả các câu trong một văn bản đều được viết theo một quan điểm, một chính kiến
hay một tình cảm, thái độ nhất qn, văn bản đó được xác nhận có sự mạch lạc về chủ đề. Nói
cách khác, khi các câu văn trong văn bản đều được viết theo cùng một hướng đích, văn bản
đó sẽ có sự mạch lạc về chủ đề.
Nhưng chủ đề trong một văn bản không phải lúc nào cũng đơn nhất mà thường là một
cấu trúc bao gồm nhiều tiểu chủ đề hay nhiều chủ đề nhỏ. Mỗi chủ đề nhỏ thể hiện một khía
cạch nào đó của chủ đề lớn, góp phần làm cho chủ đề lớn được xuyên suốt trong toàn văn bản
và hiện thực được phản ánh hiện lên một cách rõ ràng, chính xác, dễ hiểu. Mỗi chủ đề nhỏ có
thể được thực hiện bằng một đoạn văn hoặc một vài đoạn văn. Mỗi đoạn văn lại là một chỉnh


thể nhỏ, có tính thống nhất nội tại. Tính thống nhất về chủ đề được bộc lộ trực tiếp hay gián
tiếp trong hệ thống động từ và tính từ của văn bản. Các câu, các đoạn, các phần trong văn bản

đều phải liên kết chặt chẽ với nhau và giới hạn trong một ý tưởng chung, một mục đích chung,
cùng hướng về một chủ đề nhất định, cùng góp phần thể hiện chủ đề chung của văn bản.
- Mạch lạc về logic. Logic là sự phản ánh quy luật tồn tại, vận động và phát triển của
hiện thực khách quan. Đồng thời, logic còn là sự phản ánh những quy luật nhận thức của con
người về chính những hiện thực khách quan ấy. Vì thế, để thể hiện được tính mạch lạc về
logic, văn bản cần đảm bảo phản ánh đứng những quy luật ấy.
Logic của một văn bản thường bao gồm hai loại: logic hiện thực mang tính khách quan
và logic trình bày mang tính chủ quan. Logic hiện thực địi hỏi văn bản phải phản ánh chính
xác sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Để thuyết phục người tiếp nhận
văn bản đồng tình và làm cho họ tin tưởng vào những điều mà tác giả trình bày, trước hết,
thơng tin đưa ra trong văn bản phải được coi là đúng với hiện thực khách quan và phù hợp với
ngữ cảnh. Còn logic trình bày trong văn bản là sự sắp xếp hệ thống các ý theo trình tự hợp lí
giúp người đọc dễ hiểu, dễ nhận thức những nội dung thông tin trong văn bản đó. Khi trình
bày về hiện thực, tác giả phải biết mở rộng và triển khai chủ đề lớn thành các chủ đề nhỏ. Mỗi
chủ đề nhỏ chính là một ý hay cịn gọi là một nhóm thơng tin và thường được trình bày thành
một đoạn văn. Các chủ đề nhỏ lại phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, căn cứ vào đề
tài – chủ đề của toàn văn bản, để tạo thành một chỉnh thể liền mạch, thông suốt không bị luẩn
quẩn hay đứt mạch. Vì vậy, mạch lạc trong văn bản khơng chỉ thể hiện ở logic của việc văn
bản có phản ánh chính xác hiện thực hay khơng mà cịn thể hiện ở việc trình bày hệ thống các
chủ đề bộ phận của văn bản đó có phù hợp với quy luật của tư duy, của logic hay khơng, có
tn theo một trật tự khơng gian, thời gian, tâm lí… hợp lí hay khơng. Mạch lạc về logic trình
bày giúp cho hiện thực được phản ánh hiện lên một cách sáng rõ và người đọc nhận thức được
nhanh nhất, sâu sắc nhất những vấn đề bản chất của hiện thực đó. Trong văn bản, sự chặt chẽ
về mặt logic thường được đảm bảo bằng các quan hệ từ, sự sắp xếp trật tự từ và trật tự câu
được sử dụng trong văn bản đó.

Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
quá trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------

BÁO CÁO


Về tình hình học tập mơn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Kính gửi:

- Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục HVCNBCVT
- Giảng viên môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt

Em tên là: Chu Tú Phương
Lớp: D19ACCA
Mã sinh viên: B19DCKT135
Khoa: Kế toán
Ngày sinh: 25/09/2001
Quê quán: Phù Vân, Phủ Lý, Hà Nam
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Qua hai tháng học trực tuyến môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt, em đã tích luỹ
cho mình một khối lượng kiến thức lớn về môn học. Sau đây là báo cáo tình hình học tập của
em về mơn học này trên một số khía cạnh:
1. Nội dung mơn học:
Môn học này cung cấp những kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt qua
quy trình thực hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc
đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản, tập trung vào những văn bản thường dùng, thường
gặp trong đời sống và công việc như biên bản, báo cáo,… . Môn học giúp sinh viên nắm vững
kỹ năng soạn thảo một văn bản đúng về thể thức và kỹ thuật trình bày, giúp hạn chế lỗi nhằm
đem lại cho người đọc văn bản thoải mái và dễ dàng khi xem xét văn bản.
- Môn học giúp sinh viên hiểu và nắm rõ khái niệm, đặc trưng, nội dung, cấu trúc của văn bản;
khái niện, cấu trúc, các loại đoạn văn và các kiểu kết cấu đoạn văn; các phong cách văn bản;

đặc trưng ngơn ngữ trong văn bản hành chính cơng vụ.
- Môn học cung cấp một số quy tắc cơ bản khi soạn thảo văn bản trên máy tính, thể thức văn
bản hành chính và các u cầu kỹ thuật trình bày văn bản.
- Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản hành chính thơng thường: Biên
bản, báo cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, đơn, thư… Cách tạo lập các loại văn bản này đúng
cấu trúc, yêu cầu của từng loại văn bản đó.
2. Mục tiêu môn học:
- Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục người
đọc
- Tơng trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt


3. Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với môn học Kỹ năng tạo
lập văn bản tiếng Việt:
- Về tư tưởng: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt là một phần không thể thiếu trong nhiều vị
trí ở hầu hết các ngành nghề cũng như trong cuộc sống và là một môn học thú vị và cực kỳ bổ
ích trong chương trình đào tạo của Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông. Em cảm thấy
môn học này rất quan trọng đối với bản thân trong hiện tại và tương lai nên rất có hứng thú
với mơn học.
- Về tình hình học tập:
+ Đã nắm rõ được quy trình tạo lập văn bản và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn,
biết cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản.
+ Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
+ Đã nắm được các loại hình văn bản thường dùng như văn bản có tính pháp quy, các
văn bản hành chính thông thường, một số loại văn bản thông thường và phương pháp soạn
thảo một số văn bản hành chính thơng thường.
+ Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt; hiểu nghĩa từ Hán Việt, ca dao, tục ngữ
4. Những đề xuất về nội dung chương trình mơn học:
- Cung cấp cho sinh viên các mẫu văn bản hành chính tiêu chuẩn mới nhất và thực hiện phân
tích chuyên sâu.

- Môn học nên quan tâm đến việc cho sinh viên thực hành nhiều hơn bằng cách tạo cơ hội cho
sinh viên tự nghiên cứu và tạo lập một số loại văn bản hành chính cơng vụ. Sau đó, các nhóm
sinh viên sẽ ngồi lại, cùng tìm và sửa chữa những sai sót cho nhau.
Trên đây là tồn bộ nội dung báo cáo về tình hình học tập của bản thân em đối với môn
học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt trong học kỳ vừa qua. Rất mông nhận được những
nhận xét cũng như góp ý từ Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục, cũng như từ
giảng viên bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phương
Chu Tú Phương


Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Tờ trình? Cho ví dụ minh
hoạ.
* Khái niệm tờ trình:
Tờ trình là một loại văn bản dùng để cấp dưới đề xuất với cấp trên (hay cơ quan chức
năng) một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch để xin phê duyệt. Vấn đề mới có thể là một
chủ trương, phương án cơng tác, chính sách, tiêu chuẩn, định mức… hoặc bãi bỏ một văn
bản, quy định khơng cịn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
* u cầu của tờ trình:
Tờ trình khơng những cung cấp thơng tin như vai trị của một cơng văn trao đổi, mà
cịn có chức năng trình bày, lập luận, diễn giải vấn đề bằng các phương án, các giải pháp tổ
chức thực hiện mang tính khả thi; các kiến nghị cần phải rõ ràng, cụ thể và hợp lý; người viết
tờ trình cần phân tích thực tế để người duyệt nhận thấy rõ tính cấp thiết của vấn đề.
- Bố cục trình bày hợp lý.
- Ngơn ngữ, văn phong thống nhất, dễ hiểu, đơn nghĩa.
- Thông tin chính xác, thuyết phục, cụ thể và rõ ràng.

- Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật được các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình duyệt.
- Nêu các nội dung xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể.
- Các ý kiến phải hợp lý, dự đoán, phân tích được những phản ứng có thể xảy ra xoay quanh
đề nghị mới.
- Phân tích các khả năng và trình bày khái quát các phương án phát triển thế mạnh, khắc phục
khó khăn.
* Các nội dung cơ bản cần có trong tờ trình là:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ
- Tên tờ trình, vấn đề cần trình bày
- Nội dung mẫu tờ trình, lý do viết tờ trình
- Nội dung đề xuất cùng các phương pháp kiến nghị đến các cơ quan chức năng nhằm xin
được xét duyệt hoặc hỗ trợ kinh phí để sử dụng vào nội dung hoặc vấn đề nào khác.
- Mong muốn cấp trên, hay đơn vị được đề cập đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng. Hoặc
có thể trình bày được u cầu cần phê chuẩn, chẳng hạn việc đưa ra xin lựa chọn một trong
những phương án để cấp trên phe duyệt một cách dễ dàng hơn.
- Chữ ký, cam kết của người trình bày


* Cấu trúc tờ trình thường được chia thành 3 phần:
- Phần 1: Nêu các lý do cần phải làm tờ trình: nhận định tình hình, phân tích mặt tích cực của
tình hình để làm cơ sở cho việc đề xuất vấn đề mới; phân tích thực tế để thấy được tính cần
kíp của đề xuất. Trong phần này chúng ta cần đưa ra những căn cứ xuất phát từ hoàn cảnh
thực tế để tạo sự khách quan trong nội dung trình bày.
- Phần 2: Nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh quanh
đề nghị mới nếu được áp dụng; nêu những khó khăn, thuận lợi và biện pháp khắc phục; nội
dung đề xuất bao gồm các phương án, phân tích và chứng minh sự khả thi trong việc thực
hiện. Do đó, ta cần dùng ngơn ngữ và cách hành văn có tính thuyết phục cao và trình bày cụ
thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ phải lựa chọn điển hình từ
các tài liệu có độ chính xác và tin cậy cao, khi cần thiết phải xác minh để đảm bảo sự kiện và
số liệu chính xác, trung thực. Bên cạnh đó, cần nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc

thực thi các phương án, tránh nhận xét chủ quan, thiên vị, phiến diện …
- Phần 3: Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới; đề nghị cấp trên xem xét chấp thuận đề xuất
để sớm triển khai thực hiện. Có thể nêu phương án dự phòng nếu cần thiết. Văn phong cần
trình bày xác đáng, lịch sự, nhã nhặn, các luận chứng và lý lẽ nêu ra phải chặt chẽ. Bên cạch
đó, nội dung cũng cần phải đảm bảo được tính khả thi trong phương án mới tạo ra niềm tin
cho cấp phê duyệt. Ngoài ra, nhằm tạo được niềm tin chúng ta có thể đính kèm các bản phụ
lục để minh họa cho những phương án được đề xuất, kiến nghị trong tờ trình.
* Ví dụ minh hoạ:

CƠNG TY CỔ PHẦN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THUỶ ĐIỆN SÔNG BA HẠ

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 420/TTr-SBH

Phú Yên, ngày 10 tháng 4 năm 2018

TỜ TRÌNH
Về việc Dự kiến chi hỗ trợ công tác an sinh xã hội cho địa phương năm 2018

Kính gửi:

Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018
Công ty Cổ phần Thuỷ điện Sông Ba Hạ

Căn cứ Luật Daonh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Thuỷ điện Sông Ba Hạ,
Công ty hiện đang đóng trên địa bàn, khu vực dân cư cịn nhiều khó khăn. Cơ sở hạ
tầng cịn chưa đáp ứng nhu cầu, trình độ canh tác cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt là khu vực xung
quanh lòng hồ, nhà máy nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thiên tai (nhất là
bão, lũ) thường xuyên ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế và đời sống nhân dân trong vùng.
Xét tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Cơng ty, để có trách nhiệm với cộng
đồng và tạo điều kiện cho Công ty thực hiện công tác an sinh xã hội như: quan tâm hỗ trợ,
giúp đỡ cho bà con nghèo có hồn cảnh khó khăn; hỗ trợ kinh phí trong việc sửa chữa một số
cơng trình cơng cộng thiết thực; hỗ trợ giúp đỡ người có cơng, người cao tuổi, người khuyết
tật, người neo đơn, hội chất độc da cam, trẻ em nghèo vượt khó, …
Hội đồng quản trị Cơng ty kính trình Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018 xem
xét, thông qua dự kiến chi hỗ trợ công tác an sinh xã hội năm 2018, với tổng giá trị tiền hỗ trợ
là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng chẵn).
Hội đồng quản trị Cơng ty kính trình Đại hội đồng cổ đơng xem xét, biểu quyết thông
qua.
Xin trân trọng cảm ơn.

Nơi nhận:

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

- Như trên;

CHỦ TỊCH

- Các TV HĐQT;
- Các TV BKS;

- Lưu: VT, HĐQT.

Nguyễn Văn Tạng
( Đã ký )



×