Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận hoạt động giáo dục có tính hai mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.14 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

HỌC PHẦN

GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP NHĨM:

LÀM SÁNG TỎ QUAN ĐIỂM:
“HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CĨ TÍNH HAI MẶT”

Thực hiện: Nhóm 1

1


TP. Hồ Chí Minh, 07/2020

CÂU HỎI THẢO LUẬN
Anh/ chị hãy làm sáng tỏ quan điểm hoạt động giáo dục có tính hai mặt
dựa vào khái niệm, các thành tố, bản chất và nguyên tắc.

2


MỤC LỤC
CÂU HỎI THẢO LUẬN....................................................................................2
1. Dựa vào khái niệm..........................................................................................4
2. Dựa vào các thành tố......................................................................................5
2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục..................................................................5
2.2. Nội dung giáo dục...................................................................................5


2.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục.......................................................5
2.4. Quan hệ giữa nhà giáo dục với hoạt động giáo dục................................5
2.5. Quan hệ giữa người được giáo dục với hoạt động tự giáo dục...............6
2.6. Kết quả giáo dục.....................................................................................6
3. Dựa vào bản chất............................................................................................6
4. Dựa vào các nguyên tắc..................................................................................7
4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục..................7
4.2. Nguyên tắc đảm bảo giáo dục gắn với cuộc sống và lao động...............8
4.3. Nguyên tắc đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể..................9
4.4. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp tôn trọng nhân cách với yêu cầu hợp lý
đối với người được giáo dục........................................................................10
4.5. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính cá biệt
trong hoạt động giáo dục.............................................................................10
4.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo
dục và vai trò tự giáo dục của người được giáo dục....................................11
4.7. Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của hoạt động giáo dục..................11
4.8. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội..........................................................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................14
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ..................................................................15

3


1. Dựa vào khái niệm
Để làm sáng tỏ quan điểm hoạt động giáo dục có tính hai mặt, trước tiên
chúng ta cần dựa vào khái niệm của hoạt động giáo dục. Khái niệm hoạt động
giáo dục được tìm hiểu và nêu ra ở đây là hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp là
một bộ phận của hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng (giáo dục theo nghĩa rộng
là hoạt động được tổ chức có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát

triển tồn diện nhân cách con người).
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hoạt động phối hợp, thống nhất
hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động tự
giáo dục của người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển những phẩm
chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội như đức, thể, mỹ, lao động.
Hoạt động giáo dục mang tính tồn vẹn, vận động và phát triển liên tục,
được thực hiện thông qua tất cả các hoạt động trong nhà trường, và các hoạt
động bên ngoài nhà trường với mơi trường giáo dục thích hợp. Qua đó, học sinh
trải nghiệm, tích lũy vốn sống, kinh nghiệm để phát triển nhân cách.

Nhà giáo dục

Người được giáo

(Chủ đạo)

dục
(Chủ động, tự giác,
tích cực)

Tính hai mặt của hoạt động giáo dục được thể hiện ở chỗ: một mặt là sự
tác động có tổ chức, có mục đích của nhà giáo dục (người giáo dục) thông qua
các yếu tố trung gian tới người được giáo dục, mặt khác là sự hưởng ứng tích
cực, chủ động từ người được giáo dục (người được giáo dục) đối với các yêu
cầu và tác động từ người giáo dục, nhằm hiện thực và đạt được mục đích là hình
thành và phát triển những phẩm chất nhân cách.
4


2. Dựa vào các thành tố

2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục có vai trị định hướng cho sự vận động và
phát triển của các nhân tố khác trong hoạt động giáo dục, từ đó định hướng cho
sự vận động và phát triển của toàn bộ hoạt động giáo dục.
2.2. Nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục quy định hệ thống những chuẩn mực xã hội cần giáo
dục cho học sinh. Từ đó tạo nên nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Nội dung giáo dục chịu sự chi phối của mục
tiêu và nhiệm vụ giáo dục. Nội dung giáo dục trong nhà trường bao gồm giáo
dục đạo đức – công dân, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
và hướng nghiệp, giáo dục mơi trường, giáo dục giới tính và sinh sản,… .
2.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục
Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục là cách thức,
phương tiện, hình thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục
nhằm thực hiện những nhiệm vụ giáo dục và đạt tới mục đích giáo dục đã định.
Ví dụ như việc giáo dục cho học sinh có tính tiết kiệm thì nhà giáo dục hay cụ
thể ở đây là giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức tổ chức, phương pháp và
phương tiện khác nhau như: tổ chức phong trào “kế hoạch nhỏ”, thu gom giấy
vụn, các buổi nói chuyện tuyên truyền... Đơn cử việc tổ chức một buổi chun
đề “Tính tiết kiệm ở học sinh” thơi thì ta đã thấy có nhiều phương pháp có thể
sử dụng được như: thuyết trình, thảo luận nhóm, động não, sắm vai... Cũng như
người giáo viên sử dụng rất nhiều phương tiện như: máy chiếu, hình ảnh trực
quan, giấy, bút...
2.4. Nhà giáo dục (GV) với hoạt động giáo dục
Là chủ thể đóng vai trị chủ đạo trong hoạt động giáo dục. Hay nói cụ
thể hơn nhà giáo dục là người điều khiển, điều chỉnh, định hướng và giúp đỡ
5


người được giáo dục trong hoạt động giáo dục. Ví dụ như để giáo dục cho học

sinh lòng yêu thiên nhiên thì người giáo viên phải xác định được mình phải làm
gì để giáo dục cho các em, hay nói cách khác là phải có định hướng. Việc giáo
dục khơng chỉ dừng lại ở có ý tưởng, có suy nghĩ, bởi lẽ nếu như người giáo
viên có ý tưởng hay đến đâu, hiệu quả đến đâu mà không biết tổ chức nó thành
những hoạt động thực tiễn để từng bước điều khiển sự hình thành ý thức, hành
động và thói quen của học viên thì mãi mãi những ý tưởng đó chỉ nằm trong đầu
giáo viên và nó khơng tác động gì đến học sinh. Quay lại ví dụ trên, để có được
lịng u thiên nhiên học sinh phải trải qua một quá trình dài từ nhận thức, thái
độ đến hành vi, thói quen. Có những học viên khơng có lòng yêu thiên nhiên từ
trước, nên việc đồng hành, nâng đỡ và điều chỉnh của nhà giáo dục là điều rất
quan trọng để các học viên có thể hình thành lòng yêu thiên nhiên.
2.5. Người được giáo dục (HS) với hoạt động tự giáo dục
Vừa là chủ thể vừa là khách thể đóng vai trị chủ động trong hoạt động
giáo dục. Điều này có thể được hiểu là người được giáo dục vừa đóng vai trị là
người được giáo dục vừa đóng vai trị là chủ thể tự giáo dục mang tính chủ
động. Nhờ đó mà ta có thể lý giải cho việc cũng một nhà giáo dục, cùng một
môi trường giáo dục mà kết quả lại là sự tiếp nhận các phẩm chất nhân cách ở
mức độ khác nhau. Ví dụ như học sinh của một lớp 9 được giáo dục về thái độ
đối với ma túy, cùng được tham gia, được hướng dẫn như nhau. Nhưng sau giờ
giáo dục đó, mỗi học sinh sẽ có những thái độ khác nhau hoặc là có cùng một
thái độ nhưng ở những mức khác nhau như: sợ hãi, cực kỳ sợ hãi, bình thường,
căm ghét... Điều này là do tính chủ thể của mỗi học sinh. Trong giờ giáo dục đó
tùy theo tư chất, vốn sống hay sự chủ động, tích cực làm theo hướng dẫn của
nhà giáo dục mà các em sẽ hình thành những thái độ khác nhau. Chính vì thế
mà một nhà giáo dục tốt là người biết gợi lên tính chủ động tích cực của người
được giáo dục là vậy.

6



2.6. Kết quả giáo dục
Bất cứ hoạt động nào cũng có kết quả tương ứng và hoạt động giáo dục
cũng không ngoại lệ. Vậy kết quả giáo dục là kết quả tổng hợp của toàn bộ hoạt
động giáo dục nhưng thể hiện tập trung nhất ở mức độ phát triển nhân cách của
con người được giáo dục sau mỗi hoạt động giáo dục nhất định. Ví dụ như sau
khi được giáo dục về tính khiêm tốn thì người học viên nhận thức được tính
khiêm tốn, có thái độ đúng đắn với tính khiêm tốn và hơn nữa là có cách sống
khiêm tốn hơn so với trước khi được giáo dục. Tuy mức độ đạt được ở mỗi học
viên là khác nhau nhưng đó vẫn là kết quả của hoạt động giáo dục tính khiêm
tốn mà nhà giáo dục và người được giáo dục đã cùng nhau thực hiện.
3. Dựa vào bản chất
Bản chất hoạt động giáo dục là quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực
những u cầu của các chuẩn mực xã hội đã quy định thành ý thức, thái độ,
hành vi và thói quen hành vi tương ứng của người được giáo dục dưới tác động
chủ đạo của nhà giáo dục
Vì vậy, hoạt động giáo dục là sự thống nhất biện chứng giữa tác động sư
phạm của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của người được
giáo dục.
Hoạt động giáo dục là hoạt động chung của nhà giáo dục và người được
giáo dục bao gồm 2 mặt:
- Nhà giáo dục: là chủ thể đóng vai trị chủ đạo: định hướng, tổ chức, điều
khiển, chỉ đạo q trình hình thành, phát triển, hồn thiện nhân cách của học
sinh.
- Nguời được giáo dục: vừa là khách thể vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục.
Khách thể – đối tượng vì người được giáo dục tiếp nhận và hưởng ứng tích cực
những tác động của nhà giáo dục. Chủ thể vì người được giáo dục tự cải biến, tự
điều chỉnh, tự hoàn thiện những thuộc tính nhân cách của cá nhân.
7



Ví dụ:
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cụ thể là hoạt động ngoại khố về
an tồn giao thơng cho học sinh THCS thì, nhà giáo dục là chủ thể tổ chức, định
hướng ý thức về an toàn giao thơng để hình thành và duy trì nếp văn hố giao
thơng cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao ý thức của học sinh khi tham gia
giao thơng. Cịn học sinh vừa là khách thể vừa là chủ thể của hoạt động này. Là
khách thể - đối tượng vì học sinh là người được tiếp nhận và hưởng ứng tích
cực những nội dung, tác dộng của nhà giáo dục, là chủ thể vì học là người chủ
động học hỏi, chia sẻ những kiến thức của mình về an tồn giao thơng từ đó rèn
luyện kỹ năng sống và các hành vi ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông
trong đời sống hằng ngày.
4. Dựa vào các nguyên tắc
4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục
Định nghĩa:
Hoạt động giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người. Vì vậy, ngun
tắc này phản ánh tính định hướng của hoạt động giáo dục. Qua đó, nguyên tắc
này cho chúng ta thấy các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng và linh hoạt
luôn phải hướng đến việc thực hiện mục đích giáo dục chính là hình thành và
phát triển phẩm chất là năng lực của nhân cách học sinh.
Mục đích:
Các hoạt động giáo dục phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những
người công dân, những người lao động giàu lòng nhân ái, năng động, sáng tạo,
biết sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tiềm năng, thích ứng với
cuộc sống đang đổi mới tồn diện và sâu sắc.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:

8



- Hình thành cho học sinh những cơ sở của thế giới quan khoa học và nhân sinh
đúng đắn, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập, rèn luyện.
- Biết học tập, tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo, kết hợp được các giá trị truyền
thống, tinh hoa văn hóa đạo đức của dân tộc và nhân loại.
- Trong cuộc sống, biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái thiện, cái ác. Qua đó tỏ
thái độ khơng đồng tình với cái xấu, góp phần xây dựng đạo đức, văn hóa lành
mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
- Thường xuyên tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động giao lưu trong
xã hội phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm tính cách cá nhân.
- Trong giáo dục, tránh áp đặt thô bạo, cứng nhắc, trái với bản chất của hoạt
động giáo dục.
4.2. Nguyên tắc đảm bảo giáo dục gắn với cuộc sống và lao động
Định nghĩa:
Hoạt động giáo dục nhằm giáo dục người cơng dân, người lao động
thích ứng với cuộc sống lao động và sinh hoạt xã hội. Thực tiễn giáo dục cho
thấy rằng, hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào kiến thức và sự trải nghiệm của bản
thân học sinh. Muốn có kiến thức và kinh nghiệm, con người phải tham gia các
hoạt động trong mơi trường, hồn cảnh, với các tình huống khác nhau.
Mục đích:
Chính cuộc sống lao động là mơi trường, là phương tiện góp phần vào
việc hình thành và phát triển nhân cách cho những con người đang sống và làm
việc trong đó.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về cuộc sống và hoạt động lao động, sáng tạo
của người lao động : đặt ra yêu cầu giáo dục cụ thể, rõ ràng.

9


- Tổ chức cho học sinh tự giác tham gia một cách vừa sức vào sự nghiệp xây

dựng đất nước thơng qua các hoạt động lao động hữu ích, tạo điều kiện để phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Tận dụng vai trò của các tổ chức Đồn, Đội, các hoạt động ngoại khóa vào
việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Không nên tách rời hoạt động giáo dục với cuộc sống và sự nghiệp lao động
xây dựng đất nước.
4.3. Nguyên tắc đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Định nghĩa:
Tập thể là một cộng đồng người liên kết với nhau bằng mục đích chung,
bằng những hoạt động cùng nhau nhằm thực hiện mục đích, nhờ vậy vừa mang
lợi ích chung vừa mang lợi ích riêng trong sự thống nhất với nhau.
Tập thể học sinh vừa là môi trường, vừa là phương tiện để giáo dục học
sinh, trong đó học sinh được hỗ trợ, giúp đỡ để hình thành và phát triển các
năng lực, hình thành những phẩm chất cần thiết của người cơng dân mới.
Mục đích:
Trong q trình thực hiện u cầu, mục tiêu của nhà giáo dục, tập thể
học sinh giúp đỡ lẫn nhau bằng kinh nghiệm, bài học tự rút ra của chính mình.
Qua đó thấy được học sinh vừa là đối tượng của tác động vừa là chủ thể, thể
hiện tính hai mặt của hoạt động giáo dục.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Lôi cuốn mọi học sinh vào hoạt động tập thể, giáo dục cho học sinh tự giác
tham gia vào các công việc của hoạt động tập thể.
- Xây dựng các mối quan hệ và giao lưu đúng đắn, lành mạnh trong tập thể.
- Xây dựng dư luận tập thể lành mạnh, khuyến khích nhận thức, thái độ hành vi
đúng đắn, ngăn chặn lên án các hành vi sai trái.
10


- Coi trọng đúng mức lợi ích của các thành viên trong sự thống nhất với lợi ích
chung.

- Tránh tuyệt đối các tình trạng cực đoan hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi ích chung,
khơng được chèn ép nguyện vọng chính đáng của cá nhân.
4.4. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp tôn trọng nhân cách với yêu cầu hợp lý

đối với người được giáo dục
Định nghĩa:
Trong hoạt động giáo dục, học sinh (người được giáo dục) vừa là đối
tượng vừa là chủ thể tự giáo dục, cho nên mỗi học sinh đều có mong muốn
được tơn trọng và tự khẳng định mình.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Ở nguyên tắc này, hoạt động giáo dục thành công khi nhà giáo dục đảm bảo
kết hợp tôn trọng nhân cách người được giáo dục, coi họ là chủ thể tích cực, tin
tưởng, lạc quan đối với họ và đồng thời phải đề ra những yêu cầu hợp lý để phát
huy trí tuệ, tài năng, phẩm giá của người được giáo dục.
- Trong giáo dục, càng tôn trọng nhân cách học sinh bao nhiêu, càng phải đưa ra
những yêu cầu hợp lí đối với họ bấy nhiêu. Ngược lại, việc đưa ra các yêu cầu
cao và hợp lí là thể hiện sự tôn trọng đối với học sinh.
- Kịp thời phát huy ưu điểm, động viên, kích thích học sinh phấn đấu vươn lên
đồng thời nghiêm khắc và kiên quyết với những nhược điểm, sai lầm, giúp họ
phấn đấu trở thành người tốt.
4.5. Nguyên tắc đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính cá biệt

trong hoạt động giáo dục
Định nghĩa:
Hiệu quá của hoạt động giáo dục phụ thuộc khá nhiều vào việc nhà giáo
dục hiểu biết đầy đủ hay không các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân từng
học sinh với tư cách vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục.
11



Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Chú ý tạo ra những hoạt động, tác động sao cho vừa sức với sự phát triển
chung của học sinh.
- Chú ý đến sự phát triển cá biệt của mỗi em, vì mỗi học sinh có những đặc
điểm phát triển tâm lý, sinh lý, môi trường sống,… riêng biệt tạo nên những nét
nhân cách khác biệt.
4.6. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo

dục và vai trò tự giáo dục của người được giáo dục
Định nghĩa:
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục trên cơ sở theo dõi khéo léo và
chặt chẽ quá trình cũng như kết quả hoạt động của tập thể học sinh và của mỗi
học sinh mà phát huy được tính tự giác, tự nguyện, năng động, sáng tạo của họ
trong việc xác định nhiệm vụ và lựa chọn các biện pháp giáo dục.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Đề cao vai trò làm chủ của học sinh và các tổ chức của họ.
- Cần trao đổi, bàn bạc dân chủ với học sinh về nội dung, biện pháp và hình
thức giáo dục.
- Ủng hộ những giải pháp tích cực và những sáng kiến đúng đắn của họ.
- Thuyết phục họ và biết chờ đợi việc từ bỏ cách làm sai của họ.
- Từng bước xây dựng chế độ tự quản của học sinh trong lớp và trong trường.
Cần tránh lối giáo dục tự do chủ nghĩa, để mặc học sinh muốn làm gì thì làm
theo hứng thú của học sinh.
4.7. Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của hoạt động giáo dục
Định nghĩa:

12


Giáo dục là một quá trình nhằm hình thành cho học sinh hệ thống những

phẩm chất toàn vẹn của nhân cách như : yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm,...
Biểu hiện của tính liên tục:
Trong suốt hoạt động giáo dục, mỗi nét tính cách khi đã được hình thành
cần được củng cố, luyện tập, nâng cao lên theo những yêu cầu phát triển của
công tác giáo dục.
Phải tổ chức hoạt động giáo dục sao cho những phẩm chất xun suốt,
khơng bị gián đoạn, vì mỗi lần gián đoạn là mỗi lần làm chững lại hoặc làm thụt
lùi nhân cách của học sinh.
Biểu hiện của tính hệ thống:
Các phẩm chất cần được hình thành đồng thời, đan xen lẫn nhau, bổ
sung nhau như nguyên tắc đồng tâm. Những phẩm chất đã có sẽ làm cơ sở cho
những phẩm chất tiếp theo và ngược lại.
Về không gian, hoạt động giáo dục phải được thực hiện trong mọi mơi
trường, mọi hồn cảnh và liên tục về mặt thời gian.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Tổ chức và thực hiện một cách hệ thống, liên tục nhằm hình thành tồn vẹn
kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh.
- Có sự kết hợp giữa sự giáo dục, tự giáo dục và tự rèn luyện thì kết quả mới
vững chắc và ổn định
4.8. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội
Định nghĩa:
Nhà trường, gia đình, xã hội là ba lực lượng giáo dục không thể thiếu
được đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Sự thống nhất của
13


ba môi trường tạo nên sức mạnh tổng hợp tác động đồng bộ lên nhân cách học

sinh.
Những điểm lưu ý của nhà giáo dục:
- Cần có sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội ở mọi lúc, mọi nơi, cùng
thống nhất các ảnh hưởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động giáo
dục.
- Nhà trường luôn ln thấy được và thực hiện vai trị chủ đạo của mình, chủ
động kết hợp với gia đình, xã hội.
- Gia đình và xã hội cũng cần chủ động phối hợp với nhà trường theo định
hướng giáo dục chung của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục của
nhà trường và hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực.

14


KẾT LUẬN
Quá trình hoạt động giáo dục là một quá trình có tính hai mặt :
Một mặt là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà giáo dục và
những ảnh hưởng của môi trường, của các nhân tố xã hội, của đồn thể và của
gia đình mà nhà giáo dục có trách nhiệm thống nhất lại theo một phương hướng,
mục đích nhất định.
Mặt khác là sự đáp ứng, sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục
đối với các tác động và các ảnh hưởng bên ngồi, là sự hoạt động bên trong để
chuẩn hố những yêu cầu khách quan của xã hội, thể hiện ở việc biến đổi các
tác động và ảnh hưởng đó thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất,
những năng lực, những nét tính cách, những nhu cầu của bản thân người được
giáo dục.
Tóm lại, sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối với những
tác động định hướng, có tổ chức của nhà giáo dục nhằm hồn thiện nhân cách
của bản thân.


15


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
HỌ TÊN

MSSV

CÔNG VIỆC

ĐÁNH GIÁ

Nguyễn Bá Duy

44.01.703.018

Làm nội dung 4.1, làm
word

100%

Nguyễn Thị Bích
Dun

4501904005

Làm nội dung 3, thuyết
trình

100%


Trần Thị Thanh Giang

43.01.601.021

Làm nội dung 4.7, làm
ppt, thuyết trình

100%

Trần Phạm Ngân Hà

4501703004

Làm nội dung 4.3

100%

Lê Thị Quỳnh Mơ

4501609032

Làm nội dung 3

100%

Nguyễn Thị Kim Oanh

43.01.601.061


Làm nội dung 4.8, làm
ppt

100%

Phạm Quốc Quang

4501704026

Làm nội dung 1, thuyết
trình

100%

Tạ Ngọc Thiện

4501701139

Làm nội dung 2

100%

Hồng Thị Anh Thư

4501703017

Làm nội dung 4.4

100%


Trương Hiền Thương

44.01.601.148

Làm nội dung 1, thuyết
trình

100%

Vũ Ngọc Anh Tuấn

44.01.703.033

Làm nội dung 4.6

100%

Nguyễn Thạnh Vĩnh
Tường

4501701180

Làm nội dung 2, thuyết
trình

100%

Lạc Thảo Quỳnh Vy

4501703024


Làm nội dung 4.2

100%

Nguyễn Lâm Thiên Ý

4501703025

Nhóm trưởng, làm nội
dung 4.5

100%

16



×