Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trường THCS huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 130 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________
______________

PHM TH KIấN

QUảN Lý HOạT ĐộNG GIáO DụC GIớI TíNH
CHO HọC SINH TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở HUYệN Mỹ ĐứC
THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN THANH TNG

H NI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục
giới tính cho HS trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội” đến nay luận văn đã hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học Học viện Quản lý Giáo dục đã tham gia
giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sỹ Nguyễn
Thanh Tùng đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình


nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các trường trung học cơ sở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới gia đình và người thân đã ủng hộ,
động viên, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô và
các bạn học viên góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Kiên


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Kiên


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................13
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ........................................................... 13
1.2.2. Giới và giới tính ............................................................................. 15
1.2.3. Giáo dục giới tính ........................................................................... 19
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính .............................................. 24
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở ...........25
1.3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về giáo dục giới
tính trong nhà trường ................................................................................ 26
1.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình theo qui định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo .......................................................................................... 27
1.3.3. Quản lý việc giảng dạy và công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục giới tính ..................................................................................... 27
1.3.4. Quản lý về cơ sở vật chất và tài liệu giảng dạy giáo dục giới tính ........... 29
1.3.5. Quản lý việc phối hợp Nhà trường – Gia đình – Xã hội .................. 29
1.4 Các yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh trong trường trung học cơ sơ ..................................................................31
1.4.1. Về mặt tâm sinh lý học sinh ............................................................ 31



iv

1.4.2. Về phía gia đình ............................................................................. 31
1.4.3. Về phía nhà trường ......................................................................... 31
1.4.4. Trình độ năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường ....... 32
1.4.5. Về phía xã hội ................................................................................ 32
1.4.6. Yếu tố tác động văn hóa truyền thống ............................................. 33
Kết luận chương 1 ...................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ
ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội ....................................................................................................37
2.1.1. Vị trí địa lí, đặc điểm dân cư........................................................... 37
2.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế và xã hội huyện Mỹ Đức ................... 37
2.1.3. Đặc điểm tình hình giáo dục ........................................................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục
giới tính cho HS các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức ..............................41
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục giới tính trong
nhà trường ................................................................................................ 41
2.2.2. Nhận thức của học sinh về giáo dục giới tính trong nhà trường ....... 47
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính ............................. 54
2.3. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh các trường trung học cơ sở huyện Mỹ Đức ...........................................74
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 75
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 76
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 77
Kết luận chương 2 ...................................................................................................79
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI

TÍNH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................80


v

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .................................................. 80
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ..................................................... 80
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp ................................................... 80
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ................................................... 81
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung
học cơ sở huyện Mỹ Đức .........................................................................................81
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên nhà trường
về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ............................................ 81
3.2.2. Quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho cán
bộ, giáo viên ............................................................................................. 83
3.2.3. Chỉ đạo tổ chức chuyên môn tích hợp nội dung giáo dục giới tính
thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế ........................................... 84
3.2.4. Tăng cường tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích
hợp nội dung giáo dục giới tính ................................................................ 86
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong
hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ................................................. 88
3.2.6. Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác giáo dục giới
tính ........................................................................................................... 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................94
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ..............95
Kết luận chương 3 .................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102
1. Kết luận ...............................................................................................................102

2. Khuyến nghị ........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGH:

Ban Giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSVC:

Cơ sở vật chất

GDĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giáo viên

GDCD:


Giáo dục Công dân

HS:

Học sinh

KT-XH:

Kinh tế và xã hội

NXB:

Nhà xuất bản

PHHS:

Phụ huynh học sinh

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TNCS HCM:

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh


TNTP HCM:

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

TPT:

Tổng phụ trách


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS...................................38

Bảng 2.2.

Kết quả giáo dục đạo đức 5 năm qua ..................................................39

Bảng 2.3.

Kết quả chất lượng giáo dục các môn văn hóa 5 năm qua ..................40

Bảng 2.4.

Nhận thức của GV về các hình thức giáo dục giới tính ......................41

Bảng 2.5.


Nhận thức của GV về tầm quan trọng các nội dung giáo dục giới
tính .......................................................................................................43

Bảng 2.6.

Nhận thức của GV về khối lớp được giáo dục giới tính .....................44

Bảng 2.7.

Nhận thức của GV về số tiết thực hiện giáo dục giới tính hàng tháng........44

Bảng 2.8.

Nhận thức của GV về nội dung chương trình giáo dục giới tính ........45

Bảng 2.9.

Ý kiến của GV về thời gian giáo dục giới tính ...................................46

Bảng 2.10.

Nhận thức của GV về trách nhiệm giáo dục giới tính cho HS ............46

Bảng 2.11.

Ý kiến đối với việc học tập kiến thức về giáo dục giới tính của HS .........47

Bảng 2.12.


Kiến thức chung của HS về giới tính ..................................................48

Bảng 2.13.

Kiến thức HS về giáo dục giới tính (Kết quả khảo sát 250 HS) .........49

Bảng 2.14.

Hiểu biết của HS về một số mục tiêu giáo dục giới tính .....................51

Bảng 2.15.

Hiểu biết chung của HS về đặc điểm sinh lí giới tính| của bạn
khác giới ..............................................................................................52

Bảng 2.16.

Hiểu biết của HS về nguồn lây nhiễm của HIV ..................................52

Bảng 2.17.

Thái độ đối với việc học tập kiến thức về giáo dục giới tính của HS .......53

Bảng 2.18.

Khảo sát việc thực hiện chương trình môn GDCD (các bài có nội
dung giáo dục giới tính) ......................................................................54

Bảng 2.19.


Khảo sát việc thực hiện chương trình môn Sinh khối 8,9 (đối với
GV môn Sinh khối 8,9: các bài có nội dung giáo dục giới tính) .........55

Bảng 2.20.

Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục giới tính cho HS ................57

Bảng 2.21.

Tình hình phân công GV giảng dạy giáo dục giới tính .......................58

Bảng 2.22.

Khảo sát các biện pháp quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp và quản
lý giờ lên lớp của GV ..........................................................................59


viii

Bảng 2.23.

Khảo sát về việc tổ chức cho GV tham gia tập huấn về vấn đề
giáo dục giới tính .................................................................................60

Bảng 2.24.

Khảo sát các hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính đã được
tổ chức ở trường ..................................................................................61

Bảng 2.25.


Khảo sát GV về các hình thức giáo dục giới tính trong hoạt động
chính khóa ...........................................................................................62

Bảng 2.26.

Khảo sát GV về các hình thức tổ chức thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ...........................................................................64

Bảng 2.27.

Khảo sát CSVC hiện có của các trường phục vụ công tác giáo dục
giới tính ...............................................................................................66

Bảng 2.28.

Khảo sát tình hình tài liệu giảng dạy giáo dục giới tính .....................67

Bảng 2.29.

Khảo sát sự tư vấn của nhà trường và sự trao đổi của PHHS về
việc giáo dục giới tính HS ...................................................................68

Bảng 2.30.

Khảo sát về sự quan tâm của PHHS về tuổi dậy thì và việc giáo
dục giới tính cho con em .....................................................................70

Bảng 2.31.


Khảo sát nguồn cung cấp kiến thức giáo dục giới tính cho PHHS .....72

Bảng 2.32.

Khảo sát thái độ của PHHS khi con em có thắc mắc về giới tính ............73

Bảng 2.33.

Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục
giới tính ...............................................................................................73

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp đề xuất .................96

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp đề xuất....................98

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết các biện pháp đề xuất ..................97
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi các biện pháp đề xuất .....................99


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hiện tượng bùng nổ thông tin, các phương tiện truyền thông
các hình ảnh về sex, bạo lực, ma túy… được chào bán, quảng bá công khai,

tràn lan, khó quản lý, kiểm soát là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến suy
nghĩ và nhận thức của tuổi vị thành niên, trong khi đó độ tuổi THCS là giai
đoạn phát triển quan trọng của cuộc đời, chưa là người lớn song cũng không
còn là trẻ con nên các em vẫn bỡ ngỡ trước các hiện tượng xảy ra trong cuộc
sống, tò mò và ham muốn khám phá, nhưng kiến thức thì vô hạn, thông tin thì
đa dạng, hàng ngày các em phải tiếp xúc với nhiều môi trường, làm nhiều
công việc khác nhau, trong đó có cả điều tốt xen lẫn điều xấu, vì vậy cần
trang bị cho các em những hành trang vững chắc để bước vào đời vững vàng,
tránh những hậu quả khôn lường do sự thiếu hiểu biết, không đi lầm đường,
lạc lối ảnh hướng đến tương lai. Để hoàn thiện chân, thiện, mĩ, phát triển nhân
cách cho HS THCS một cách toàn diện thì giáo dục giới tính đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Hiện nay đã có chương trình lồng ghép nội dung giáo dục giới tính vào
một số môn học ở trường phổ thông, đặc biệt ở cấp lớp THCS, vấn đề giới
tính và giáo dục giới tính đã được Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên
hiệu quả đến đâu, các bước tiến hành thế nào, hoạt động gồm những gì còn
tùy thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo từng trường. Cho đến hiện nay chưa
có một nghiên cứu mang tính tổng kết hoạt động này ở cấp THCS, gần như
mới chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm điều này dẫn đến nhận thức về các vấn đề
này ở các em tại các trường học không sâu sắc, và đặc biệt sẽ thiệt thòi cho
các em ở một số trường chưa áp dụng chương trình giáo dục giới tính.
Xã hội ngày càng phát triển, HS được tiếp cận với các phương tiện thông
tin hiện đại, những thông tin, bài viết, bài luận và phim ảnh đề cập hoặc có
liên quan đến các vấn đề giới tính có thể được tìm thấy một cách dễ dàng tại


2

các nhà sách, trên internet hoặc chương trình truyền hình. Tuy nhiên công tác
giáo dục giới tính lại còn khá mới mẻ và lúng túng trong các nhà trường, đặc

biệt trường THCS.
Giáo dục giới tính chỉ được dạy tích hợp trong một số bài của môn sinh
học các khối lớp 6, 8, 9 và môn giáo dục công dân; không có môn riêng để
dạy, thời lượng dành cho ít, còn bị xem nhẹ.
Số lượng trẻ có quan hệ tình dục sớm, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá
thai ngày càng gia tăng. Việt Nam được đánh giá là nước có tỷ lệ nạo phá thai
cao thứ 3 trên thế giới trong đó phần nhiều đang ở tuổi vị thành niên.
Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của các cấp ngành GDĐT
thành phố Hà Nội nói chung và huyện Mỹ Đức nói riêng đã có những hoạt
động tích cực trong công tác giáo dục giới tính cho HS thông qua các hoạt
động ngoại khóa sinh động nhằm thu hút HS tham gia học tập tìm hiểu. Tuy
nhiên công tác giáo dục giới tính trong trường THCS ở huyện Mỹ Đức chưa
có những định hướng cụ thể, những biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động
giáo dục giới tính tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
hoạt động giáo dục giới tính cho HS trường THCS tại huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội”. Nhằm nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục giới tính cho HS THCS của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội,
phù hợp và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về GDGT, quản lý hoạt động GDGT và thực trạng
công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại các trường THCS thuộc
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho lứa tuổi HS THCS.


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho HS trường THCS tại huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại
trường THCS
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục giới
tính trường THCS tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất biện pháp nhằm quản lý hoạt động giáo dục giới tính trường
THCS tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS tại huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội, thời gian vừa qua còn nhiều bất cập, hạn chế, hiệu quả chưa cao.
Nếu có những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá cụ thể về đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi THCS, đặc điểm điều kiện vùng miền, địa phương và những tác động
KT-XH, văn hóa đến hoạt động giáo dục giới tính cho HS THCS tại huyện
Mỹ Đức sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính
cho HS THCS huyện Mỹ Đức một cách đồng bộ, khả thi và phù hợp góp phần
nâng cao việc giáo dục đạo đức và văn hóa cho HS nhằm đáp ứng với yêu cầu
của GD&ĐT con người Việt Nam toàn diện
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp về quản
lý hoạt động giáo dục giới tính hiện nay trong các trường THCS trên địa bàn
tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trên 7 trường THCS đại diện cho các trường THCS


4


của huyện Mỹ Đức bao gồm: Trường THCS Hợp Thanh; Trường THCS Tế
Tiêu; Trường THCS An Tiến; Trường THCS Hợp Tiến; Trường THCS An
Phú; Trường THCS Phùng Xá; Trường THCS Đại Hưng.
Đối tượng khảo sát được giới hạn là các CBQL, GV môn sinh học, môn
giáo dục công dân đang công tác tại 7 trường THCS nêu trên và một số PHHS
và HS thuộc khối 8, 9 ở 7 trường THCS trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu lý luận là phương
pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu. Phương pháp này được thực hiện theo
các bước: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Qua quan sát tiết dạy có nội dung giáo dục giới
tính môn sinh, môn giáo dục công dân, người nghiên cứu rút ra kết luận về
hiệu quả và việc thực hiện chương trình giáo dục giới tính thông qua các bài
dạy giáo dục giới tính.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các CBQL, GV, PHHS, HS để thu
nhận thông tin về các biện pháp quản lý việc thực hiện các chương trình, nhận
thức và giải quyết tình huống trong quá trình giáo dục giới tính.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đối tượng phát phiếu là CBQL,
GV môn sinh học, môn giáo dục công dân của 7 trường THCS, HS lớp 8, 9 và
PHHS tham gia ý kiến thuộc 7 trường THCS.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Số liệu được thu thập và phân loại theo từng tiêu chí nghiên cứu. Dùng
phương pháp thống kê mô tả để tính tần số và độ lệch các tiêu chí, mối tương
quan giữa các yếu tố.


5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
HS trường THCS.
- Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
HS trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho HS
trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề giới tính và giáo dục giới tính đã được xem xét từ lâu. Vào thời
kỳ tiền khoa học người xem xét giới tính và giáo dục giới tính theo quan điểm
tôn giáo và đạo đức thời đó. Vào thời kì này, việc giáo dục giới tính cho trẻ
em ít nhiều được chính thức hóa, người ta đã chú ý dạy dỗ cho các em gái
theo mô hình giống bà và mẹ, còn dạy dỗ các em trai theo mô hình ông và bố.
Ở các nước Phương Đông như Trung Quốc và Nhật Bản, người ta dạy trẻ em
gái phải phục tùng bố mẹ trong hôn nhân theo kiểu “áo mặc sao qua khỏi
đầu”, phải giữ gìn trinh tiết, quan hệ nam nữ tuân thủ nghiêm ngặt theo lời
dạy “nam nữ thụ thụ bất thân”… ở các nước Phương Tây, người lớn hoàn
toàn không nói đến cuộc sống tình dục với trẻ em.
Ở thế kỷ XIX, tình yêu xác thịt và tình dục bị cấm kỵ một cách gay gắt.
Đến thế kỷ XX, nhu cầu giáo dục giới tính bắt đầu được chú ý và đề cao. Việc

nghiên cứu giới tính lúc này bắt đầu được nghiên cứu một cách nghiêm túc và
khoa học. Có thể kể đến “một số nhà khoa học như J. Bachocen (Thụy Sĩ),
J.Mac Lenan (Anh), E. Wetermach (Phần Lan), Lewis Henry Morgan (Mỹ)…
không những đã gắn sự phát triển quan hệ tình dục với các dạng hôn nhân và
gia đình, mà còn gắn cả với những yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hóa.
Ngoài ra còn có thể kể đến một số công trình nổi tiếng như: “Những rối loạn
tình dục” được coi là cuốn sách nghiên cứu về giới tính đầu tiên của nhà tâm
lý học người Áo Krapht Ebing, xuất bản năm 1886, ba bài thảo luận về “lý
thuyết tính dục” của nhà tâm lý học người Áo gốc Tiệp Sigmund Freud, xuất
bản 1905, “Ứng xử tình dục của đàn ông” của Kingsey xuất bản 1948…


7

Ngay từ thời Cổ đại, giới tính đã được quan tâm tìm hiểu, tuy rằng rất
thô sơ và mang màu sắc cảm tính, mê tín. Từ thời kỳ xa xưa của văn minh
loài người, giới tính đã được đề cập đến bằng một hệ thống thần thoại cổ đại
và các khảo luận về tình yêu như Kinh “Kamasutra” của Ấn Độ, “Nghệ thuật
yêu” của Ovidius, “chuỗi ngọc của người yêu” của Hazma… trong đó các tác
giả không những đặt cơ sở các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo cho tình
yêu, mà còn cung cấp những kiến thức về sinh học và tâm lí học tình dục. [9]
Vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, các đề tài nghiên cứu giới tính
được mở rộng hơn… cho đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nhà khoa
học J. Bachocen (Thụy Sỹ), J. Mac Lennan (Anh), E Westermach (Phần Lan),
Lewis Henry Morgan (Mỹ), X.M. Kovalevxki (Nga)… không những đã gặp
sự phát triển quan hệ tính dục với các dạng hôn nhân và gia đình, mà còn gắn
cả với yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hóa.
- Tác giả J.P Ma-Sơ-Lô-Va (Tiệp Khắc) đã nghiên cứu các vấn đề về
giới tính cho rằng “nhiều người trong chúng ta biết rằng không nên để con cái
phải tự lần mò tìm hiểu lấy chuyện tình dục, song lại không biết hướng dẫn,

tác động, không biết khi nào cần nói và nói như thế nào. Thế hệ trẻ ngày nay
khác rất xa thế hệ chúng ta. Vì vậy phải dẫn dắt họ theo kiểu khác”, “Mục
đích của toàn bộ chương trình giáo dục tình dục từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng
thành không chỉ là trang bị kiến thức, xây dựng ý thức tình dục mà điều quan
trọng là xây dựng những quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của
người đàn ông và phụ nữ trong cuộc sống vợ chồng, trong gia đình và trong
xã hội”. [9]
Năm 1921, tại Mỹ một Uỷ ban liên ngành được thành lập để nghiên
cứu các vấn đề tính dục. Uỷ ban này được hỗ trợ cho H.Kingsey cùng các
cộng sự của ông nghiên cứu một cách khá toàn diện và khoa học trên quy mô
rộng về các định hướng tâm lý tính dục và hành vi con người. “Bản phúc trình


8

của Kingsey” đã được biên soạn dựa trên những tài liệu phong phú của trên
10 ngàn cuộc điều tra khoa học khác nhau, đã được nhiều người biết đến.
Nối tiếp công trình của H.Kingsey là công trình của W.Masters và
V.Johnson, vào năm 1954, các tác giả này đã tập trung vào việc phát hiện các
chuẩn mực trong tính dục. Công trình này đã được công bố năm 1966 (sau 11
năm nghiên cứu), đã cung cấp những tham số sinh lý đáng tin cậy về đời sống
tính dục của con người.
Ở Nga, những công trình nghiên cứu từ năm 1903 đến 1904 của D.N
Zabanov và V.I.Iakovenko mang tên: “Cuộc điều tra tính dục” đã được tiến
hành trong sự đoán của Nga hoàng.
Ngay từ những năm 1920 của thế kỷ XX, V.I.Lênin đã nói: “Cùng với
việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia
đình cũng được coi là cấp bách”. A.X.Makarenko viết: “Đạo đức xã hội đặt ra
những vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt giới tính
của con người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời sống

gia đình tức là mối quan hệ giữa nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới mục đích
hạnh phúc của con người, không thể quên giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó
về giới tính[1; tr.9]. Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều ý kiến rất cụ thể
về nội dung, phương pháp giáo dục giới tính. I.X.Kon khẳng định: “chuẩn bị
cho nam nữ thanh niên bước vào cuộc sống gia đình đòi hỏi phải hoàn thiện
hệ thống giáo dục đạo đức và giáo dục giới tính”, A.X.Makarenko cho rằng,
thanh niên cần phải “học tập cách yêu đương, phải học tập để hiểu biết tình
yêu, phải học tập cách sống hạnh phúc, và như thế có nghĩa là học tập để biết
tự trọng, học tập để biết cái vinh hạnh được làm người” [1, tr.23].
Từ năm 1968, hầu hết các địa phương của Liên Xô bắt đầu chú ý tổ
chức việc hướng dẫn và tổ chức giáo dục điều trị, hướng dẫn các vấn đề về
giới tính, nhất là đời sống tình dục và quan hệ hôn nhân. Việc nghiên cứu và
điều trị những bệnh về tình dục đã được tiến hành. Tầm quan trọng của việc


9

“cần phải phát triển và hoàn thiện nội dung, phương pháp giáo dục giới tính
phù hợp với đạo lý” đã được thừa nhận tại kỳ họp liên tịch giữa Viện Hàn lâm
khoa học y học và Viện Hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô 1971, và tại cuộc
“Hội thảo quốc tế của các nước xã hội chủ nghĩa về kế hoạch hóa gia đình,
giáo dục giới tính, về vợ chồng và gia đình tại Varsava” năm 1977. Mục đích
của việc nghiên cứu về giới tính là nhằm tìm hiểu và cung cấp một cách khoa
học các kiến thức vững chắc về khoa học giới tính và giáo dục giới tính, từ đó
giáo dục cho thế hệ trẻ quan niệm tiến bộ và có trách nhiệm về tình yêu như
Sukhomlinxki đã nêu: “Yêu là thời kỳ khởi đầu của việc làm cha làm mẹ. Yêu
có nghĩa là cảm thấy một trách nhiệm lớn lao đối với người khác, với người
mình yêu và với người mình sẽ tạo ra” [1; tr12].
Như vậy các vấn đề giới tính và giáo dục giới tính ngày càng có nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm. Tuy cách thức tiến hành có khác nhau song

đều hướng đến mục tiêu chung là kết hợp giáo dục những hiểu biết về giới
tính, tình yêu, tình dục với giáo dục ý thức trách nhiệm đối với tình yêu, giáo
dục đạo đức, xây dựng gia đình tốt đẹp, lành mạnh, phòng các loại bệnh liên
quan đến giới tính như A.X.Makarenko đã nói: “Chúng ta phải giáo dục con
em chúng ta làm sao cho các em có thái độ đối với tình yêu như đối với một
tình cảm nghiêm túc và sâu nặng, để các em sẽ được hưởng khoái cảm của
mình, tình yêu của mình, hạnh phúc của mình trong khuân khổ gia đình”.
[1;tr45] Đó chính là nền tảng của đạo đức xã hội và sự bền vững của xã hội
trong tương lai.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, những năm đầu của thập kỉ 1980, vấn đề giáo dục giới
tính cho lứa tuổi vị thành niên vẫn còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán
lâu đời và bị coi là điều “cấm kị”, rất nhiều người cảm thấy “xấu hổ” khó
khăn khi nói về tình dục, giới tính. Các thầy cô giáo, tổ chức Đoàn thanh niên
và các tổ chức xã hội gần như chưa được trang bị kiến thức đầy đủ để có thể


10

tham gia giáo dục hay tư vấn về các vấn đề giới tính cho HS, thậm chí lại có
quan điểm là không nên nhồi nhét vào đầu óc trẻ thơ những điều không tốt.
Chính những quan niệm bảo thủ trên đã làm cho trẻ kém hiểu biết về giới
tính, phải đối mặt với những nguy cơ, rủi ro trong quan hệ tình dục không an
toàn, về sự mang thai ngoài ý muốn.
Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở Việt Nam trong thời gian
gần đây đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức chính trị - xã
hội quan tâm nghiên cứu.
Dự án VIE/88/P09, VIE 88/P11…cấp quốc gia do tổ chức Pathath
Canada tài trợ cùng nhóm nghiên cứu là các nhà khoa học của Việt Nam đã
xem xét việc giáo dục giới tính là vấn đề mẫu chốt của đức dục đối với tuổi vị

thành niên nói chung và HS bậc THCS nói riêng được triển khai thực nghiệm
từ thập niên 1980 và chính thức đưa vào thực hiện rộng rãi trong các trường
THCS từ năm học 1990-1991 đã mở ra một bước ngoặt quan trọng trong việc
nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV ở các cơ
sở giáo dục trực tiếp làm công tác giáo dục giới tính có phẩm chất, có năng
lực trình độ chuyên môn nhất định, có tầm nhìn trong lĩnh vực này nhằm đáp
ứng kịp thời cho sự nghiệp trồng người. Giáo dục giới tính bao hàm những tri
thức về mối quan hệ giữa sự phát triển tình dục và nhân cách, thể chất và tinh
thần của trẻ em và thanh thiếu niên thông qua các hình thức; lồng ghép vào
một số môn văn hóa, sinh hoạt nội khóa, sinh hoạt ngoại khóa bằng phương
pháp dạy học tích cực và việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục để tìm ra những
biện pháp tốt nhất cho việc giáo dục giới tính trong nhà trường phổ thông nói
chung và bậc THCS nói riêng.[7,8]
- Tác giả Nguyễn Quang Dương cho rằng “Trở ngại lớn trong việc giáo
dục giới tính trẻ vị thành niên là do thầy cô và cha mẹ thường chỉ chú trọng
việc giáo dục bằng sức ép từ trên dội xuống và tác động một chiều, không cởi
mở, thiếu lắng nghe. Điều đó càng tạo thêm hố sâu, khoảng cách giữa thầy cô,


11

cha mẹ và con cái, làm giảm thiểu (có khi phản tác dụng) về hiệu quả giáo
dục… chính vì vậy, mà liên kết giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong vấn
đề này là vô cùng quan trọng”.
- Tác giả Võ Hưng, tại hội thảo khoa học “Đề xuất và thử nghiệm giải
pháp đưa giáo dục giới tính vào trường trung học” tại TP. HCM khẳng định:
“các bậc cha mẹ cần hiểu rõ mục đích giáo dục giới tính là giúp con em biết
tự tin, tự trọng và tự bảo vệ để sau này trở thành người có trách nhiệm với xã
hội, biết tôn trọng nhau trong quan hệ nam nữ, tạo điều kiện để xây dựng cuộc
sống hạnh phúc”.[16, tr.94]

- Dự án VIE/97/P12 đã nghiên cứu về giáo dục SKSS-VTN cho rằng:
“Vị thành niên và thanh niên là một giai đoạn trong cuộc đời con người. Lớp
thanh niên này được thông tri giáo dục về SKSS - VTN sẽ trưởng thành lên
người lớn. Lại có một lớp VTN mới cần được thông tri giáo dục về SKSS VTN và vì vậy, nhu cầu về thông tin giáo dục SKSS-VTN cho vị thành niên
là một nhu cầu thường xuyên, liên tục” [8, tr.192].
- Dự án VIE/88/P10 đã nghiên cứu về kiến thức y học liên quan đến
giới tính. Đặc biệt là giáo dục sức khỏe sinh sản trong thanh niên.
- Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo
dục đời sống gia đình và giới tính cho HS (gọi tắt là giáo dục đời sống gia
đình) có kí hiệu VIE/99P09 (gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính
phủ, Bộ GD&ĐT, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép
thực hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Đề án đã nghiên
cứu khá sâu rộng nhiều vấn đề như: Quan niệm về tình bạn, tình yêu, hôn
nhân, nhận thức về giới tính và giáo dục giới tính của GV, HS, PHHS… ở
nhiều nơi trong cả nước, để chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho HS phổ
thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Chỉ thị 176A ngày 24 tháng 12 năm 1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng nêu rõ: “Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng


12

cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương trình chính
khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho HS những kiến thức khoa học về
giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái” thì công tác giáo dục giới
tính cho HS sinh viên được quan tâm nhiều hơn, tập trung cho đối tượng sinh
viên các trường đại học. Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các
tác giả về giới tính, về tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố.
Các tác giả Đặng Xuân Hoài, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn
Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho, Bùi Ngọc Oánh…. đã nghiên cứu nhiều vấn đề,

nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính.
Từ khoảng năm 1990, ở Việt Nam đã có nhiều dự án Quốc gia, nhiều
đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và
những vấn đề có liên qua như: Giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục về tình
yêu trong thanh niên, HS; giáo dục đời sống gia đình; giáo dục giới tính cho
HS… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã được sự quan tâm
nhiều của Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc
PHHS. Theo tác giả Bùi Ngọc Oánh cho rằng “Việc giáo dục giới tính cần
phải được thực hiện một cách khoa học hợp lý, có phương pháp và hình thức
giảng dạy thích hợp. Hoạt động giáo dục này cũng phải được tiến hành bởi
những người có chuyên môn, có trình độ, được đào tạo một cách chu đáo và
hệ thống, giống như việc giáo dục, giảng dạy những bộ môn khoa học khác
trong nhà trường” [25, tr.159].
Ngày 4 tháng 8 năm 2008, Thủ trưởng Chính phủ đã ra Chỉ thị Số
23/2008/CT-TTG “Về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch
hóa gia đình”. Trong đó nhiệm vụ của Bộ GD&ĐT là triển khai có hiệu quả
hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài
nhà trường.


13

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
* Quản lý
Về nguồn gốc hình thành và phát triển của khái niệm “quản lý”, đã
được C.Mac khẳng định, chính là từ nhu cầu quản lý lao động xã hội: “Bất cứ
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy
mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt động cá
nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là chức năng phát

sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động cá nhân chung của cơ thể sản xuất với
những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc
thì cần phải nghe một nhạc trưởng” [18, tr.3]
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số
quan điểm chính.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “Quản lý là tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối
tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong các điều kiện
biến động của môi trường làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả”
[18, tr.12]
- Khái quát hơn, các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
đưa ra quan niệm quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.


14

Từ những quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là tổ hợp các tác
động chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm
phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và cơ hội để thực hiện tốt các chức năng quản lý và
đạt được mục tiêu quản lý
* Quản lý giáo dục
Xét về mặt lịch sử khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau

khoa học quản lý. Cho nên, trong các nước tư bản chủ nghĩa người ta thường
vận dụng quản lý xí nghiệp vào quản lý giáo dục và trường học như quản lý
một loại xí nghiệp đặc biệt.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.”.[2]
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã
hội, nó đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách
tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục
như sau:
Theo M.I Konđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng
như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm lí
trẻ em.”[2, tr.9]
Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm quản lý giáo
dục như sau: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với HS.”. [15,tr.16]


15

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến

lên trạng thái mới về vật chất.”.[26; tr.9]
Như vậy, quản lý giáo dục có thể được định nghĩa như sau: Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Giới và giới tính
* Giới và đặc điểm của giới:
- Giới xuất phát từ “ từ Gender” trong tiếng Anh.
- Giới là một khái niệm rất phức tạp, được hiểu theo nhiều nghĩa:
+ Theo góc độ sinh học, giới được hiểu là một tập hợp những đặc điểm
sinh lí cơ thể đặc trưng ở con người (ở động vật, giới ở đây có nghĩa là giống,
trong động vật có giống đực và giống cái). Những đặc điểm sinh lí cơ thể
thường bao gồm những đặc điểm di truyền, những hệ cơ quan sinh lí cơ thể,
điển hình và quan trọng nhất là hệ cơ quan sinh dục. Có hai hệ cơ quan sinh
dục chính là hệ cơ quan sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục nữ, vì vậy loài
người có hai giới là giới nam và giới nữ. Giới theo nghĩa này được hiểu là
giới sinh học, giới di truyền.
+ Theo góc độ xã hội, giới là những đặc điểm mà xã hội tạo nên ở
người nam và người nữ, là những đặc trưng xã hội ở nam và nữ. Đó là giới xã
hội. Giới xã hội thường bao gồm nhiều vấn đề như: Vai trò, vị trí của mỗi
giới, đặc điểm và nhiệm vụ của mỗi giới trong xã hội… những vấn đề này
thường do xã hội quy định và biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng quốc
gia, tùy theo truyền thống, phong tục tập quán của mỗi dân tộc…


16

+ Tổng quát hơn có thể định nghĩa như sau:
Giới là một tập hợp người trong xã hội có những đặc điểm sinh học cơ
bản giống nhau.

Như vậy, giới bao gồm hai loại thuộc tính, thuộc tính sinh lí cơ thể và
thuộc tính xã hội.
+ Xét về mặt sinh lí cơ thể, giới là những đặc điểm bẩm sinh, có tính di
truyền. Yếu tố quan trọng và điển hình của giới ở đây là hệ cơ quan sinh dục
và dưới ảnh hưởng chủ yếu hoạt động của hệ cơ quan sinh dục, cơ thể con
người còn có những biến đổi khác, tạo nên những đặc trưng của giới về hệ
xương và hệ cơ, chiều cao và cân nặng, tỉ lệ giữa cơ và mỡ, hình dáng đặc
trưng của giới của cơ thể nam và cơ thể nữ. Sức lực của từng giới và về nhiều
đặc điểm sinh lí cơ thể khác nhau, như nữ giới có khả năng thụ thai, sinh nở,
có hiện tượng kinh nguyệt… giới nam không có những chức năng trên, nhưng
thường cao lớn khỏe mạnh hơn, có khả năng sản xuất tinh trùng…
+ Xét về mặt xã hội, giới là những đặc điểm do xã hội tạo ra, do những
quy định, luật lệ, đòi hỏi… của xã hội đối với con người là nam hay nữ. Ban
đầu dưới ảnh hưởng của đặc tính về sinh lí cơ thể như chiều cao, tầm vóc, sức
mạnh… người nam và người nữ được phân công những công việc, những vai
trò khác nhau trong đời sống xã hội. Dần dần ở mỗi người, mỗi giới tạo nên
những đặc tính về mặt xã hội như vai trò của gia đình, địa vị xã hội, của lịch
sử tạo nên những đặc điểm, chức năng, vai trò xã hội khác nhau. Giới được
thể hiện ở vai trò, chức năng, nghĩa vụ xã hội, giới là tập hợp người có những
vai trò chức năng xã hội nhất định.
Như vậy, giới có thể được hiểu là giới sinh học hay giới xã hội.
Khi nói đến giới sinh học, người ta thường chú ý nhiều đến hệ cơ quan
sinh dục của con người. Khi em bé lọt lòng mẹ sinh ra, người ta chỉ dựa vào
hệ cơ quan sinh dục để xếp em bé đó vào giới nam hay giới nữ (em trai hay
em gái). Khi em bé lớn lên, đặc biệt là khi bước vào thời kì dậy thì, người ta


×