Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.26 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CHẾ THÀNH KIỀU NHIỆM

XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.30

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Phản biện 1: TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÙNG

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 9 năm 2013.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự phát triển không
ngừng của lĩnh vực kiểm tốn. Hàng loạt các cơng ty kiểm toán ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp
cũng như của bản thân nền kinh tế về tính minh bạch trong hoạt động
tài chính.
Hoạt động kiểm tốn BCTC là hoạt động vốn chứa đựng nhiều
rủi ro, việc xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán khi thực
hiện kiểm toán BCTC là một yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán, là
cơng cụ nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm tốn và tăng cường hiệu quả
của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc xác lập trọng yếu và đánh giá
rủi ro kiểm toán BCTC tại các Cơng ty kiểm tốn Việt Nam nói
chung và AA nói riêng vẫn chưa chú trọng đúng mức. Việc thiết lập
các chính sách về trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn cịn tồn tại
nhiều khác biệt so với quy định.
Do đó, nghiên cứu trọng yếu và rủi ro kiểm tốn, qua đó nhằm
đề xuất các biện pháp để hoàn thiện việc xác lập trọng yếu và đánh
giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại AA là việc làm thiết
thực. Xuất phát từ nhận thức trên mà tác giả đã chọn đề tài “Xác lập
mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn báo
cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA” để nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Xem xét và đánh giá thực trạng xác lập mức trọng yếu và đánh
giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn


2
thiện quy trình xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm tốn
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác xác lập mức
trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính của Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA.
- Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian và kinh
phí, nên luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu quy trình xác lập mức
trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC và
những giải pháp được đưa ra cũng chỉ đi sâu vào nội dung chủ yếu
của quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro do Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát
- Luận văn kế thừa kết quả những đề tài nghiên cứu có nội
dung liên quan
- Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng, kết hợp với
các phương pháp truyền thống như so sánh, tổng hợp, phân tích suy
luận…..
- Luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia .
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, mục
lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu làm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá

rủi ro kiểm toán.
Chương 2: Thực trạng xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm
tốn M -AA.


3
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện xác lập
trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo Luật kiểm tốn độc lập được Quốc hội khóa 12 thơng qua
ngày 29/03/2011, “Kiểm tốn báo cáo tài chính là hoạt động của các
KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo
cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán với các
tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập”.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC
Theo VSA 200 mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là
“Giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng”.
Ngồi ra, “Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được

kiểm tốn thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị” VSA 200
1.1.3. Quy trình kiểm tốn BCTC
Quy trình tổng thể cho kiểm toán BCTC gồm ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán.


4
a. Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán gồm hai giai đoạn:
Tiền kế hoạch: là quá trình KTV tiếp nhận khách hàng để thu
thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho KTV hiểu về các nhu
cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ khách hàng, … Trên cơ sở
đó, KTV và khách hàng sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết
kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm tốn: bao gồm việc thu thập thơng tin về
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội
bộ, thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán, … để lập kế
hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn, mục đích để
nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán.
b. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm tốn bao gồm hai bước chính: Thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát; Thực hiện thử nghiệm cơ bản.
c. Kết thúc kiểm tốn
Cuối cùng, hồn thành kiểm tốn là giai đoạn tổng hợp và rà
soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý
kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Tùy theo sự đánh giá về mức
độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát hành loại báo
cáo kiểm toán tương ứng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG TRỌNG

YẾU TRONG KIỂM TOÁN
1.2.1. Khái niệm trọng yếu
Theo ISA số 320 về “Tính trọng yếu trong kiểm tốn” thì khái
niệm về trọng yếu được hiểu như sau:
“Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng
tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến


5
các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay của sai sót được
đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một
điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần có. Tính
trọng yếu của thơng tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng
và định tính”.
Theo VSA số 320 thì trọng yếu được hiểu “Là thuật ngữ dùng
để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán)
trong BCTC”.
1.2.2. Đặc điểm của trọng yếu
Trong bất cứ cuộc kiểm toán nào, KTV cũng phải xem xét đến
vấn đề trọng yếu; trọng yếu cần được xem xét trên cả hai mặt:
Mặt định lượng (mức trọng yếu):
Mặt định tính (tính trọng yếu)
1.2.3. Vận dụng trọng yếu trong quy trình kiểm tốn
Q trình đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC được thực
hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn và thực hiện kiểm tốn.
Q trình này được thực hiện qua năm bước sau:
Bảng 1.1. Các bước xác định và vận dụng tính trọng yếu
Bước 1 Ước lượng sơ bộ ban đầu về MTY PM
Lập kế hoạch

của phạm vi
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính khảo sát
Bước 2
trọng yếu cho từng khoản mục - TE
Ước lượng tổng số sai sót trong từng
Bước 3
khoản mục
Tổng hợp các sai lệch ước tính của
Đánh giá các kết
Bước 4
tồn bộ BCTC
quả
So sánh mức sai lệch ước tính của
Bước 5 các khoản mục với MTY tổng thể đã
được xác định


6
1.2.4. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xác lập mức
trọng yếu
a. Tầm quan trọng của việc xác lập mức trọng yếu trong
kiểm toán BCTC
b. Ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.3.1. Khái niệm về đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo VSA 400, đoạn 8 “Đánh giá rủi ro kiểm tốn là việc
KTV và cơng ty kiểm tốn xác định mức độ rủi ro kiểm tốn có thể
xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước
khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán”.

1.3.2. Các bộ phận của rủi ro
- Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk)
-Rủi ro kiểm soát (CR- Control Risk)
-Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk)
1.3.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được biểu thị bằng công thức sau:
DR = AR/ (IR x CR)
Với mơ hình này, KTV có thể sử dụng nó để điều chỉnh rủi ro
phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt
được rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất như mong muốn.
1.3.4. Vấn đề giảm rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán tổng thể chịu ảnh hưởng của rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát tổng thể mà hai loại rủi ro này luôn tồn tại trong
bản thân doanh nghiệp, KTV chỉ có thể giảm rủi ro kiểm tốn tổng
thể bằng cách giảm rủi ro kiểm toán khoản mục. Rủi ro kiểm toán
khoản mục sẽ được giảm bằng sự cân đối mối quan hệ giữa rủi ro


7
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện khoản mục. KTV sẽ
giảm rủi ro kiểm toán bằng việc thực hiện các thủ tục kiểm tốn đến
khi có đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp cho từng cơ sở dẫn liệu
của mỗi loại nghiệp vụ và số dư tài khoản.
1.3.5. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn
a. Giai đoạn tiền kế hoạch
b. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
c. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
d. Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
1.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO KIỂM TỐN VÀ TRỌNG
YẾU

Trong một cuộc kiểm tốn, MTY và rủi ro kiểm tốn có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: MTY càng cao thì rủi ro kiểm tốn
càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan
hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm tốn một cách thích hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong Chương I, luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận
chung về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
BCTC. Tác giả đã dựa trên cơ sở VSA và ISA, trên cơ sở những kiến
thức mà bản thân tích lũy được trong q trình tham gia kiểm tốn,
đồng thời tham khảo tài liệu khác có liên quan để hệ thống hóa thành
lý luận về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
Những vấn đề lý luận được trình bày và phân tích trong
Chương I là cơ sở lý luận để xem xét và đánh giá về thực trạng đánh
giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA.


8
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA
Cơng ty Kiểm tốn Mỹ được thành lập theo giấy phép số
4102010145 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 02 tháng 11 năm 2001

Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING
Tên viết tắt: AA CO., LTD
Website: www.americanauditing.com
AA là tổ chức tư vấn – kiểm toán độc lập, hợp pháp ở
TP.HCM được nhiều khách hàng tín nhiệm.
Sau 7 năm thành lập Cơng ty Kiểm tốn Mỹ (AA) đã phát
triển nhanh và có thể sánh ngang với các công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập trước đây trong cùng lĩnh vực. Năm 2010 xét theo tiêu
thức doanh số, AA xếp hạng 35 trên 147 doanh nghiệp kiểm tốn
Việt Nam.
Hiện nay Cơng ty Kiểm tốn Mỹ khơng ngừng phát triển và
mở rộng qui mơ của mình. Hiện nay Cơng ty Kiểm tốn Mỹ là một
trong số ít doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép vừa cung cấp
dịch vụ kiểm toán, vừa cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp.
Đặc điểm và phương hướng hoạt động của công ty
Về hoạt động kinh doanh
Về công tác đào tạo


9
Về quy trình chất lượng nghiệp vụ
Về cơng tác tổ chức quản lý
Những dịch vụ do AA cung cấp
Cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. THỰC TRẠNG XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA
2.2.1. Quy trình kiểm tốn chung được áp dụng tại Cơng ty
Kiểm tốn Mỹ - AA

a. Giai đoạn tiền kế hoạch
b. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
c. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
d. Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
2.2.2. Quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm tốn tại Cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
*Giới thiệu sơ lược về khách hàng ALFA:
*Giới thiệu sơ lược về khách hàng MFO:
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng
KTV nhận định rủi ro tiềm tàng đối với Cơng ty AFLA ở mức
trung bình.
KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng đối với Công ty MFO
là cao hơn mức trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm sốt
Qua Bảng đánh giá mơi trường kiểm sốt tại Cơng ty ALFA
được trình bày trong Phụ lục 4, mơi trường kiểm sốt của Công ty CP


10
ALFA được đánh giá tốt.
Bảng đánh giá môi trường kiểm sốt trong Cơng ty MFO được
trình bày ở Phụ lục 5 được thiết lập tương đối tốt.
Mức rủi ro kiểm tốn mong muốn
Mức rủi ro mong muốn cho tồn bộ BCTC của Công ty ALFA
ở mức thấp.
Mức rủi ro mong muốn cho tồn bộ BCTC của Cơng ty MFO
ở mức trung bình.
Xác lập mức trọng yếu

- Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu:
♦ Đối với Công ty ALFA mức trọng yếu được xác định như sau
Căn cứ vào việc đánh giá rủi ro cho toàn bộ BCTC, KTV xác
định MTY chung cho toàn bộ BCTC. Mức rủi ro cho tồn bộ BCTC
của cơng ty ALFA là mức thấp, do đó, MTY cho BCTC của cơng ty
ALFA là:
4% * tổng lợi nhuận truớc thuế của công ty ALFA
= 4% * 3.332.502.436 = 133.300.097 (VND)
Bảng 2.9. Số dư từng khoản mục đã nhân hệ số của ALFA
Đơn vị tính: VND
Khoản mục

Số dư từng

Hệ số từng

Số dư từng khoản

khoản mục

khoản mục mục đã nhân hệ số

(1)

(2)

1. Tiền

2.093.312.708


1

2.093.312.708

2. Phải thu

1.149.805.783

2

2.299.611.566

3. Hàng tồn kho

5.475.989.987

3

16.427.969.961

4. TS lưu động khác

2.030.097.058

1

2.030.097.058

Tổng


(3) = (1) x (2)

22.850.991.293


11
ƯLBĐ về MTY/Tổng số dư các khoản mục đã nhân hệ số=
133.300.097/ 22.850.991.293 = 0,0058
Bảng 2.10. Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục
của ALFA
Đơn vị tính: VND
Khoản mục

Số dư từng khoản
mục đã nhân hệ số
(1)

Hệ số phân

MTY phân bổ cho

bổ MTY

từng khoản mục

(2)

(3) = (2) * (1)

1. Tiền


2.093.312.708

0,0058

12.141.214

2. Phải thu

2.299.611.566

0,0058

13.337.747

16.427.969.961

0,0058

95.282.226

2.030.097.058

0,0058

11.774.563

3. HTL
4.TSLĐ khác


♦ Đối với Công ty MFO mức trọng yếu được xác định như sau
Căn cứ vào việc đánh giá rủi ro cho toàn bộ BCTC, KTV xác
định MTY chung cho toàn bộ BCTC. Mức rủi ro cho tồn bộ BCTC
của cơng ty MFO là mức trung bình, do đó, MTY cho BCTC của
cơng ty MFO là: 4% * tổng doanh thu của công ty MFO = 4% *
1.241.212= 49.648,5 (USD).


12
Bảng 2.11. Số dư từng khoản mục đã nhân hệ số của MFO
Đơn vị tính: USD

Khoản mục

Số dư từng
khoản mục
(1)
207.851
202.191
43.657
48.852

Hệ số
từng
khoản
mục
(2)
1
2
3

1

Mức trọng yếu
phân bổ cho từng
khoản mục

(3) = (1) *(2)
1. Tiền
207.851
2. Phải thu
404.382
3. Hàng tồn kho
130.971
4. TSLĐ khác
48.852
Tổng
792.056
Tổng số dư các khoản mục đã nhân hệ số: 792.056 (USD)
ƯLBĐ về MTY/Tổng số dư các khoản mục đã nhân hệ số
= 49.648,5/792.056 = 0,063
Bảng 2.12. Bảng phân bổ MTY cho từng khoản mục của MFO
Đơn vị tính: USD
Số dư từng
Khoản mục

khoản mục đã
nhân hệ số

Hệ số
phân bổ

mức
trọng yếu

Mức trọng yếu
phân bổ cho từng
khoản mục

1. Tiền

207.851

0,063

13.095

2. Phải thu

404.382

0,063

25.476

3. Hàng tồn kho

130.971

0,063

8.251


48.852

0,063

3.078

4. TS lưu động khác


13
b. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với từng số dư tài khoản, từng
khoản mục trên BCTC:
Đối với khoản mục tiền:
Công ty ALFA: Rủi ro tiềm tàng cho khoản mục tiền của công
ty ALFA được đánh giá ở mức cao.
Công ty MFO: Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục tiền của
công ty MFO được đánh giá ở mức trung bình.
Đối với khoản mục các khoản phải thu:
Đối với công ty ALFA: Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục
phải thu của công ty ALFA được đánh giá ở mức trung bình.
Đối với cơng ty MFO: KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với
khoản phải thu cao hơn mức trung bình.
Đối với khoản mục hàng tồn kho: Rủi ro tiềm tàng đối với
khoản mục hàng tồn kho của công ty ALFA được KTV đánh giá ở
mức trung bình.
Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục hàng tồn kho của công ty
MFO trong năm 2011 được đánh giá ở mức trung bình.
Đối với tài sản cố định: đối với công ty ALFA và MFO biến

động không lớn trong năm 2011 cả về số dư và chính sách kế tốn có
liên quan, khơng có các nghiệp vụ phức tạp và các nghiệp vụ bất
thường, đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định. Do đó, rủi ro tiềm tàng đối
với khoản mục tài sản cố định của công ty ALFA và MFO đều được
đánh giá ở mức trung bình.
Đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với từng số dư tài khoản,
từng khoản mục trên BCTC:
Xác định mức rủi ro phát hiện đối với từng số dư tài khoản,
từng khoản mục trong BCTC:


14
Bảng 2.13. Xác định mức rủi ro phát hiện đối với từng
khoản mục trong BCTC Cơng ty ALFA
Khoản mục

IR

CR

DR

Cao

Thấp

Trung bình

2. Phải thu


Trung bình

Trung bình

Trung bình

3. Hàng tồn kho

Trung bình

Trung bình

Trung bình

4. Tài sản lưu động khác

Trung bình

Thấp

Cao

5. Tài sản cố định

Trung bình

Thấp

Cao


6. Doanh thu

Cao

Thấp

Trung bình

7. Chi phí

Cao

Thấp

Trung bình

1. Tiền

Ước tính tổng sai phạm trên toàn bộ BCTC
Từ bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, KTV sẽ tiến hành
tổng hợp để xác định toàn bộ ảnh hưởng của các sai phạm đó đối với
BCKQKD và BCĐKT nhằm chuẩn bị cho việc đưa ra ý kiến về
BCTC của khách hàng.
c. Giai đoạn hồn thành kiểm tốn:
2.2.3. Nhận xét về xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro
kiểm toán báo cáo tài chính tại AA
Qua việc khảo sát một số hồ sơ đặc biệt là hồ sơ Công ty
ALFA và Công ty MFO, người viết nhận thấy rằng việc áp dụng quy
trình xác lập MTY và đánh giá rủi ro kiểm toán được áp dụng cho
từng khách hàng. Điều này thể hiện tính chun nghiệp của KTV

trong cơng ty AA để có thể tiến hành cuộc kiểm tốn tốt hơn. Tuy
nhiên việc áp dụng quy trình xác lập MTY và đánh giá rủi ro kiểm
toán chưa được đầy đủ, đồng bộ hoặc có áp dụng nhưng chưa được
tài liệu hố.


15
a. Những kết quả đạt được
b. Những vấn đề còn tồn tại
c. Nguyên nhân của những tồn tại
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương II, sau khi giới thiệu khái quát về AA, luận văn
đã nêu lên thực trạng về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại AA.
Qua mô tả thực trạng, tác giả đã đưa ra nhận xét của mình về
cơng tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
BCTC hiên nay tại AA. Đồng thời đi sâu phân tích thực trạng, nêu
lên ưu điểm và tồn tại để làm cơ sở đưa ra phương hướng và giải
pháp hoàn thiện về đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại AA.
CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN MỸ - AA
3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện đánh giá trọng yếu,

rủi ro kiểm tốn BCTC tại cơng ty Kiểm tốn Mỹ - AA
Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng đánh giá trọng yếu, rủi ro
kiểm toán BCTC tại AA trong thời gian qua:


16
Thực trạng về công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
trong BCTC tại AA cịn nhiều bất cập. Về thực thi chính sách đánh
giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán của AA trong thời gian qua thật sự
cũng chỉ mang tính hình thức.
Thứ hai, u cầu của việc nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi
ro kiểm toán BCTC tại AA.
Như vậy, xuất phát từ việc mong muốn nâng cao hiệu quả của
các cuộc kiểm toán và giảm thiểu rủi ro kiểm toán nên AA cần phải
hoàn thiện hơn việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán BCTC.
Thứ ba, nhu cầu hội nhập và phát triển:
Xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng diễn ra sâu rộng, nếu
khơng tự thay đổi để thích nghi với tình hình mới thì AA khơng
những khơng mở rộng được thị phần mà sẽ bị mất thị phần. Việc
hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong BCTC là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm mà AA phải tiến hành trong thời
gian tới.
3.1.2. Phương hướng hồn thiện đánh giá trọng yếu, rủi ro
kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm
tốn Mỹ - AA
Việc hồn thiện chính sách đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán của AA phải được thực hiện trên cơ sở Hệ thống Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam đồng thời tham khảo Hệ thống Chuẩn mực kiểm
toán Quốc tế nhằm giảm đi sự khác biệt giữa thông lệ chung với
chính sách cụ thể của cơng ty, hướng tới đáp ứng yêu cầu hội nhập

nghề nghiệp kiểm toán của khu vực quốc tế.
Các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm tốn BCTC phải được thiết lập phù hợp với đặc điểm tình hình


17
cụ thể của AA, phải đảm bảo tính khả thi và sự ổn định lâu dài của
chính sách.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÁC LẬP MỨC
TRỌNG YẾU, ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TẠI CƠNG
TY KIỂM TỐN MỸ - AA
3.2.1. Một số kiến nghị về quy trình xác lập mức trọng yếu ở
công ty AA
Cần linh hoạt trong việc lựa chọn số gốc để xác định mức
trọng yếu.
Nên xây dựng công thức xác định cỡ mẫu dựa trên sai sót có
thể chấp nhận được của khoản mục (TE)
Ví dụ: Dựa vào MTY đã phân bổ cho các khoản mục (TE), với
rủi ro phù hợp, giả sử 1.8 (đây là hệ số được áp dụng tại KPMG).
Phương pháp xác định cỡ mẫu có thể tiến hành như sau:
Bảng 3.1. Phương pháp xác định cỡ mẫu
Giá trị trên sổ sách của tổng thể cần kiểm tra

A

Giá trị của những phần tử đặc biệt sẽ được kiểm tra

B

100% (số tiền lớn hoặc nội dung bất thường)

Giá trị còn lại của tổng thể cần kiểm tra
TE (mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục)
Cỡ mẫu cần kiểm tra thêm

C=A-B
D
1,8 x (C/D)=E

Giá trị tương ứng của mẫu kiểm tra thêm

F

Tổng giá trị của phần tử chọn để kiểm tra

F+B


18
Tuy nhiên, hệ số chọn mẫu có thể thay đổi linh hoạt. Với
những khoản mục có TE nhỏ, nghĩa là mức sai phạm mà KTV có thể
chấp nhận thấp thì cỡ mẫu lớn hơn do đó hệ số chọn mẫu sẽ tăng lên.
Nên thiết lập các hướng dẫn về phương pháp lựa chọn các phần
tử của thử nghiệm dựa trên TE.
Cần có hướng dẫn về phương pháp lựa chọn phần tử để kiểm
tra số dư khoản mục
Để có thể lựa chọn phần tử thích hợp người viết xin đưa ra gợi
ý về phương pháp lựa chọn phần tử cho số dư hay một loại nghiệp vụ
dựa trên TE như sau:
Bảng 3.2. Phương pháp lựa chọn phần tử
Số

Nhóm

Thành phần của nhóm

lượng

Phương pháp

Sai lệch

kiểm tra

phần tử
1

Các khoản có giá trị > TE

Kiểm tra 100%

2

Các khoản có giá trị > 50%TE

Kiểm tra 30%

3

Các khoản có giá trị < 50%TE

Kiểm tra 10%


phát
hiện

Dựa vào bảng trên KTV có thể kiểm tra tính hợp lý của mẫu
chọn, phương pháp lựa chọn phần tử để kiểm tra.
KTV cần phải hồ sơ hóa tài liệu về trọng yếu
3.2.2. Đối với quy trình đánh giá rủi ro
Nên xây dựng một quy trình tiếp nhận khách hàng chặt chẽ hơn
Cơng ty nên hồn thiện hồ sơ về quy trình đánh giá rủi ro kiểm
toán.
Sử dụng tư liệu của chuyên gia
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ KTV
Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong các đơn vị quy mô nhỏ
Xây dựng phần mềm đánh giá rủi ro kiểm toán


19
Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm
soát.
Tăng cường việc sử dụng thủ tục phân tích trong đánh giá rủi
ro kiểm tốn, xây dựng hệ thống tỷ suất tài chính phù hợp với từng
ngành
Bảng phân tích số liệu của đơn vị so với tồn ngành có thể lập
theo mẫu sau:
Bảng 3.3. Phân tích số liệu của đơn vị so với toàn ngành
Chỉ
tiêu

Năm trước

Đơn
vị

(1) (2)

Năm nay
Chênh

Ngành
(3)

lệch
(4)=(2)(3)

Tỷ lệ

Đơn
vị

(5)=(4)/(3) (6)

Ngành
(7)

Chênh
lệch
(8)=(6)(7)

Tỷ lệ
(9)=(8)/(7)


Nên tìm hiểu rủi ro chiến lược của doanh nghiệp
Cần tìm hiểu rủi ro chiến lược của doanh nghiệp vì sẽ trợ giúp
KTV trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và kiểm soát ở mức độ tổng
thể. Có thể sử dụng phương pháp như: Phân tích SWOT; Phân tích
PEST. Các yếu tố để xem xét thể hiện ở phụ lục 10 phụ lục 11.
3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Các giải pháp trên đây để hoàn thiện việc đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán BCTC tại AA là khả thi. Tuy nhiên, để thực hiện
một cách có hiệu quả rất cần sự phối hợp giữa cơ quan chức năng về
quản lý nhà nước, hội nghề nghiệp và đặc biệt là sự cố gắng của bản
thân cơng ty AA.
Về phía Cơng ty Kiểm tốn Mỹ
AA phải có nhiều cố gắng trong việc thiết lập chính sách, tổ


20
chức đào tạo và thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng của đội
ngũ KTV hành nghề.
Về chính sách, cần phải bổ sung, sửa đổi những vấn đề còn bất
cập trong quy trình và các chương trình kiểm tốn mẫu. Đặc biệt là
thiết lập chính sách về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trên cơ
sở những chuẩn mực kiểm tốn đã ban hành.
Về đào tạo, ngồi việc tham gia đầy đủ các chương trình cập
nhật kiến thức do Hội KTV hành nghề tổ chức, AA cần thực hiện
công tác đào tạo và đào tạo lại định kỳ hàng năm cho đội ngũ nhân
viên hành nghề kiểm toán .
Về quản lý chất lượng, cần tăng cường và thực hiện nghiêm
túc cơng tác sốt xét chất lượng hoạt động kiểm tốn.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước

Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Tài chính hồn
thiện hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm tốn độc lập,
trong đó cần ban hành các thông tư hướng dẫn việc thực hiện các
chuẩn mực kiểm toán, đặc biệt là hướng dẫn việc đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC để thực hiện cơng tác
kiểm tốn theo đúng u cầu chuẩn mực.
Bộ Tài chính cũng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới về lĩnh vực kiểm toán độc lập nhằm nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
Ngoài ra, Bộ cũng nên hướng hoạt động kiểm tốn đi vào chun
nghiệp, dành thời gian nghiên cứu chính sách phát triển của ngành
Kiểm toán độc lập hơn là thực hiện những công việc quản lý nghề
nghiệp của VACPA.


21
Về phía Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam
Việc quản lý KTV hành nghề đã được Bộ Tài chính chuyển
giao cho VACPA nhưng VACPA chưa thật sự thực hiện được vai
trò này, để đảm nhận chức năng mà Bộ Tài chính chuyển giao,
VACPA cần:
Nghiên cứu hồn thiện cơ cấu tổ chức của Hội kiểm toán viên
hành nghề, sao cho Hội phải là một tổ chức nghề nghiệp tự quản và
độc lập.
Cần thành lập các ủy ban phụ trách những lĩnh vực hoạt động
khác nhau, như là ủy ban đạo đức nghề nghiệp, ủy ban Đào tạo ủy
ban Kiểm soát chất lượng cho các cơng ty kiểm tốn cho những công
ty không niêm yết, ủy ban Giám sát chất lượng .
Xây dựng tài liệu hướng dẫn cụ thể làm cơ sở thực hiện kiểm
toán và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, lập kế hoạch và thực

hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm.
Cần chuẩn bị đội ngũ cán bộ để tiếp nhận các nội dung chuyển
giao từ Bộ tài chính về quản lý nghề nghiệp.
Tăng cường hợp tác với các Hiệp hội có uy tín trên thế giới về
kiểm tốn như Hội kế tốn viên cơng chứng Anh Quốc (ACCA), Hội
kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA) để học tập kinh nghiệm
về quản lý đào tạo.
Soạn thảo, ban hành nội dung đào tạo và cấp chứng chỉ KTV
theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao trình độ KTV trong thời
gian tới.
Cần nghiên cứu các chuẩn mực Quốc tế đã sửa đổi để kiến
nghị với Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế.


22
Về phía các Trường đại học có đào tạo chun ngành kiểm tốn
Nên có chương trình hợp tác giữa nhà trường và các cơng ty
kiểm tốn nhằm giúp cho sinh viên tiếp cận nhiều hơn với thực tiễn
và là cơ hội để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả việc vận dụng trọng yếu, đánh
giá rủi ro kiểm tốn BCTC nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả
kiểm sốt hoạt động kiểm tốn nói chung, các cơng ty kiểm tốn, Bộ
tài chính cũng như Hội nghề nghiệp nên phối hợp với nhau để cùng
thực hiện nhằm tạo ra một sự kết nối trong việc vận dụng tính trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận ở chương I và thực tiễn từ
chương II, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hồn
thiện chính sách đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm toán

BCTC tại AA.
Trong chương này, sau khi trình bày sự cần thiết và phương
hướng hoàn thiện việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại AA, tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu phù
hợp với đặc điểm tình hình thực tế của AA. Đồng thời đưa ra những
kiến nghị cụ thể nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc hồn thiên
đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại AA
trong thời gian tới.


23

KẾT LUẬN
Chất lượng kiểm tốn là vấn đề có tính chất sống cịn của các
cơng ty kiểm tốn hiện nay trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Sự cạnh tranh bằng chất lượng buộc các công ty không
những chỉ tuân thủ theo đúng những Chuẩn mực Kiểm tốn mà cịn
phải tự thiết kế những phương pháp và quy trình đạt hiệu quả cao.
Nằm trong xu thế đó, việc hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
ngày càng hoàn thiện cùng với sự thành lập Hội KTV hành nghề Việt
Nam (VACPA) trong năm 2005 là một hướng đi đúng để đảm bảo
các cơng ty kiểm tốn có một hành lang pháp lý cơ bản cùng với một
tổ chức nghề nghiệp “đỡ đầu” trong quá trình phát triển. Các cơng ty
kiểm tốn của Việt Nam đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức
lớn. Sự cạnh tranh đòi hỏi các công ty phải luôn nâng cao chất lượng
dịch vụ để khơng rơi vào tình cảnh “tự thua trên sân nhà” khi Việt
Nam thực hiện hội nhập hoàn toàn, các cơng ty kiểm tốn nước ngồi
được phép vào Việt Nam mà không vướng phải bất cứ trở ngại nào.
Để theo kịp tiến trình đó, các cơng ty kiểm tốn phải tự xây
dựng xác lập quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm

nâng cao chất lượng kiểm toán, theo kịp sự phát triển của các doanh
nghiệp khách hàng. Có thể thấy rằng, việc xác lập quy trình đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn tài chính là một trong
những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng
cạnh tranh của các cơng ty kiểm tốn Việt Nam, trong đó có AA. Vì
vậy việc nghiên cứu nhằm hồn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn tài chính là một trong những chiến
lược được quan tâm hàng đầu của các cơng ty kiểm tốn. Theo IAA


×