Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực tuyến miễn phí bằng google form

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 02 tháng 03 năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
XÂY DỰNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ
BẰNG GOOGLE FORM
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Đỗ Minh Vũ . Nam
- Ngày tháng năm sinh: 27/01/1983
- Nơi thường trú: SN 334A, Trần Phú, khóm Long Hưng, phường Long Châu, TX Tân Châu-An
Giang
- Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên dạy lớp
- Lĩnh vực cơng tác: Giáo viên dạy Tốn
II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Trong quá trình áp dụng sáng kiến ở Trường THPT Tân
Châu tôi gặp được những thuận lợi và khó khăn sau:
+ Thuận lợi:
* Được sự hỗ trợ tích cực của BGH, quý thầy cô đồng nghiệp về công tác chuyên môn.
* Đa số học sinh đam mê tìm tịi phương pháp mới để học toán.
* Đa số học sinh đều biết sử dụng internet và đều có gmail.
* Nhà trường tạo điều kiện cho các lớp đều gắn wifi.
+ Khó khăn:
* Cịn một vài học sinh chưa có máy laptop cũng như máy tính để bàn có sử dụng mạng
internet.
* Cịn một số học sinh chưa tích cực trong q trình làm bài tập khi giáo viên giao bài tập
về nhà.
- Tên sáng kiến: “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực tuyến miễn phí bằng Google Form”


- Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Cơng nghệ thơng tin.
III- Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Trước đây khi dạy xong một chương nào đó trong chương trình Tốn, tơi thường nêu các
dạng tốn và phương pháp giải cụ thể theo hướng tự luận. Sau đó giải các ví dụ cụ thể và đưa ra
các bài tập tương tự về nhà cho học sinh làm bằng hình thức trắc nghiệm, bằng cách photo các tài
liệu và giao cho học sinh. Điều này yêu cầu học sinh phải tích cực trong học tập và siêng năng
trong vấn đề làm bài tập mới chiếm lĩnh được kiến thức, nhưng giáo viên sẽ khó kiểm tra được tất
cả các học sinh có làm bài tập hay khơng mà chỉ kiểm tra được một phận của học sinh.
Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan hiện đang được quan tâm rộng
rãi ở bậc phổ thông trung học. Ở bậc đại học, phương pháp này cũng đã được quan tâm ở các nước
phát triển và hiện nay cũng đang được quan tâm ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, hình thức
thi bằng trắc nghiệm khách quan trên máy tính cũng đã được sử dụng trong kỳ thi đánh giá năng
lực của một số trường đại học. Thực tế cho thấy phương pháp kiểm tra, đánh giá này đối với mơn
Tốn có thể kiểm tra được mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh theo chiều rộng cũng như chiều

1


sâu. Việc phát triển hình thức thi cử này là tất yếu và địi hỏi phải có một ngân hàng đề thi trắc
nghiệm khách quan. Vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực
tuyến miễn phí bằng Google Form” nhằm phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của
học sinh. Để học sinh có thể chủ động vào học tập, giáo viên cần giới thiệu và khuyến khích các
em tham gia ơn tập trực tuyến, do có phần thu nhập thông tin của học sinh ở đầu mỗi bài trắc
nghiệm nên khá dễ dàng để giáo viên biết được học sinh nào đã truy cập vào và tham gia học tập
hay không.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của khoa học nói riêng, con người
cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và sử dụng những tri thức đó trong cuộc
sống hàng ngày. Muốn có những tri thức đó con người cần phải tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu

những kiến thức đó. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên cần phải
tích cực nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học để đáp ứng nhu cầu dạy học hiện nay. Người giáo
viên cần phải khai thác và sử dụng đồ dùng một cách triệt để và có hiệu quả cao nhất.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và điều kiện kinh tế phát triển thì phần lớn
các trường THPT đều được trang bị các thiết bị công nghệ như: máy chiếu, tivi LED kích thước
lớn và hơn hết là sự đổi mới kịp thời của đội ngũ giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy đã giúp cho các bài giảng lí thuyết trở nên sinh động (sử dụng video, hình ảnh,
thí nghiệm mơ phỏng..), từ đó giúp học sinh dễ hiểu dễ hình dung, dễ tiếp thu bài học hơn. Các
thiết bị cơng nghệ như máy tính, điện thoại thơng minh ngày càng nhiều tính năng và rẻ; các trang
mạng xã hội ngày càng có nhiều học sinh sử dụng từ đó giúp học sinh có điều kiện thuận lợi tiếp
cận kiến thức thông qua thiết bị công nghệ ngày càng dễ dàng hơn. Hiện nay có khá nhiều các
website học tập trực tuyến như: moon.vn; hocmai.vn; viettelstudy.vn…giúp học sinh thuận lợi
trong việc ôn tập củng cố kiến thức cũng như chủ động được thời gian tự học ở nhà. Tuy nhiên các
website này đều thu học phí đây là rào cản lớn nhất đối với các em học sinh vùng khó khăn.
Do đó để cho các em làm quen dần với việc thi trên máy tính mà Bộ giáo dục sắp triển khai
trong thời gian tới tôi nhận thấy rằng quý thầy cô nên xây dựng một hệ thống các câu hỏi trực
tuyến miễn phí bằng Google Form. Google Form có thể áp dụng cho nhiều môn học khác nhau mà
không chỉ riêng đối với mơn Tốn.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1 Tiến trình thực hiện:
3.1.1. Đặt vấn đề :
Từ năm 2007, Bộ giáo dục và đào tạo đã chính thức đưa hình thức trắc nghiệm nhiều lựa
chọn vào trong kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học, ban đầu chỉ áp dụng cho các mơn:
Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và được duy trì cho đến nay. Sau đó đến năm 2017 Bộ giáo dục đưa
thêm các môn Lịch Sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân và Tốn vào trong kì thi THPT Quốc Gia. Và
ngay cả trong dự thảo đổi mới giáo dục cho đến năm 2021 (nếu điều kiện cho phép) Bộ giáo dục sẽ
tiến hành cho học sinh làm bài trên máy tính.
Điều đó cho thấy tính phổ biến và tầm quan trọng của việc học và ơn tập kiến thức theo
hình thức trắc nghiệm khách quan là hết sức quan trọng. Các em học sinh, kể cả học sinh có năng
lực làm bài tập rất tốt cũng thường hay mất điểm số ở những câu lí thuyết, bởi các em rất ít ơn tập,

luyện tập các câu hỏi lí thuyết, một phần vì số lượng câu hỏi lí thuyết trong sách giáo khoa rất ít,

2


một phần là nguồn câu hỏi lí thuyết ở trên internet chưa có đạt độ chuẩn cần thiết dẫn đến sự hoang
mang về lí thuyết mà các em được học ở trường.
Hiện nay có khá nhiều website cho học sinh ôn tập kiểm tra kiến thức theo hình thức trắc
nghiệm, tuy nhiên các website này đều thu học phí đây là rào cản lớn nhất đối với các em học sinh
vùng khó khăn. Ngồi ra nội dung câu hỏi cũng chưa được chuẩn hóa và phù hợp với kiến thức học
sinh, một số câu hỏi cịn nằm ngồi chương trình THPT cũng như nằm trong phần giảm tải nội
dung của Bộ giáo dục và đào tạo. Rất nhiều giáo viên muốn tự xây dựng cho mình một website
trắc nghiệm giúp học sinh có thể ơn tập các kiến thức vừa tiếp thu được trên lớp, đồng thời nắm bắt
được lượng kiến thức mà học sinh thu nhập được qua tiết giảng của mình, nhưng gặp phải những
khó khăn như: khơng có đủ kiến thức lập trình để xây dựng được một website có tính năng như ý
muốn; khơng có đủ kinh phí để thuê domain (tên miền), hosting để lưu trữ website; khơng có khả
năng quản trị, bảo mật website…
Với những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài : “Xây dựng bài tập trắc nghiệm trực tuyến
miễn phí bằng Google Form” để cùng chia sẻ với thầy cô cách sử dụng Google Form để xây
dựng một bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí hồn tồn (khơng mất tiền th domain, hosting) và
cũng không phải lo về vấn đề quản trị và bảo mật (vì đã có google đảm nhiệm). Hơn thế nữa cách
xây dựng cũng hết sức đơn giản, khơng cần biết về kiến thức lập trình website các thầy cơ cũng có
thể tạo được, chỉ u cầu thầy cơ thơng thạo về một chương trình soạn thảo văn bản (ví dụ :
Microsoft Word) và sử dụng tốt internet.
3.1.2. Cơ sở lý luận:
Nhiệm vụ trọng tâm trong trường THPT và hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò. Đối với người thầy, việc giúp học sinh củng cố những kiến thức phổ thơng nói chung, đặc biệt
là kiến thức thuộc bộ mơn Tốn học là việc làm rất cần thiết.
Muốn học tốt mơn Tốn, các em phải nắm vững những tri thức khoa học ở mơn Tốn một
cách có hệ thống, biết vận dụng lý thuyết một cách linh hoạt vào từng bài toán cụ thể. Điều đó thể

hiện ở việc học đi đơi với hành, địi hỏi học sinh phải có tư duy logic và suy nghĩ linh hoạt. Vì vậy,
trong quá trình dạy học giáo viên cần định hướng cho học sinh cách học và nghiên cứu mơn Tốn
một cách có hệ thống, biết cách vận dụng lí thuyết vào bài tập, biết phân dạng bài tập và giải một
bài tập với nhiều cách khác nhau, biết cách giải các bài toán trong nội dung thi THPT Quốc gia
bằng ngân hàng đề trên máy tính để các em tập làm quen. Bên cạnh đó có thể giúp đỡ cho các em
học sinh tham gia kỳ thi đánh giá năng lực trên máy tính của một số trường Đại học tổ chức theo
đợt trước và sau kỳ thi THPT Quốc gia.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Dự kiến năm 2020, Bộ giáo dục và đào tạo sẽ công bố phương án thi trung học phổ thông
quốc gia trên máy tính để bắt đầu áp dụng từ năm 2021. Theo dự thảo phương án thi trung học phổ
thông quốc gia của Bộ giáo dục và đào tạo, kỳ thi trung học phổ thông quốc gia giai đoạn 20212025 sẽ được tổ chức thi trên máy tính. Thí sinh có thể tham gia dự thi một số đợt trong năm tại
các địa điểm của các tổ chức khảo thí độc lập đáp ứng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Kết quả của đợt thi nào cao nhất sẽ được lựa chọn sử dụng để xét công nhận tốt nghiệp trung học
phổ thơng và có thể được các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tham khảo, sử dụng để
tuyển sinh.

3


Mục tiêu của phương án thi mà Bộ giáo dục và đào tạo đề xuất là tổ chức một kỳ thi gọn
nhẹ, giảm áp lực, tốn kém, bảo đảm độ tin cậy. Kỳ thi dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở bậc học trung học phổ thơng theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và hướng tới
đánh giá phẩm chất, năng lực của người học, từ đó tác động tích cực trở lại đối với q trình đổi
mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhà trường. Học sinh
hồn thành chương trình lớp 12, nếu đáp ứng các quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì được
hiệu trưởng trường trung học phổ thơng cấp giấy chứng nhận hồn thành chương trình trung học
phổ thơng. Nếu học sinh có nhu cầu dự thi để được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng thì
được tham gia kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.
3.2. Thời gian thực hiện: Trong các năm học 2018-2019, 2019-2020.
3.3. Biện pháp tổ chức:

3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
- Hướng dẫn thầy cô ứng dụng Google Form trong xây dựng bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí.
- Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm Toán 12 dựa trên các đề thi của Bộ năm 2017, 2018, 2019
3.3.2. Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng Google Form của Google và chương trình Tốn 12.
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu: Trong q trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí luận; Phương pháp thực nghiệm sư
phạm; Phương pháp điều tra khảo sát.
3.3.4. TÌM HIỂU VỀ GOOGLE FORM
3.3.4.1. Google Form là gì ?
Google Form còn được gọi là Google biểu mẫu, đây là một ứng dụng trực tuyến
miễn phí của Google nhằm giúp người sử dụng tạo ra một biểu mẫu khảo sát, thăm dị
ý kiến hoặc thu nhận thơng tin phản hồi trực tuyến một cách nhanh chóng, chun
nghiệp và hồn tồn miễn phí. Chi tiết các thầy cơ có thể truy cập theo đường link
dưới đây />
Hình 1: Giao diện trang giới thiệu của Google Form
3.3.4.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Form

4


- Google Form là hồn tồn miễn phí.
- Google Form dễ sử dụng.
- Google Form có nhiều kiểu biểu mẫu có thể ứng dụng trong xây dựng câu hỏi ơn tập kiểm tra
như: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn; Câu hỏi điền khuyết; Câu hỏi điền vào ô trống; Câu hỏi đúng –
sai...giúp cho giáo viên dễ xây dựng nội dung ôn tập hiệu quả. Đặc biệt Google Form còn cho phép
chèn hình ảnh, video, âm thanh, flash vào nội dung câu hỏi, câu trả lời...điều này rất thích hợp cho
các giáo viên dạy Tiếng Anh, Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học có thể chèn các câu hỏi chứa đoạn hội
thoại (âm thanh), đoạn video thí nghiệm, hoặc thí nghiệm mơ phỏng (flash).
3.3.4.3. Cách đăng kí Google Form
Google Form là một ứng dụng trực tuyến với người dùng Gmail của Google, vì

thế để truy cập được vào Google Form thầy cơ cần có một tài khoản Email của Google
(ví dụ: ). Nếu chưa có tài khoản Gmail thầy cơ hãy tạo một tài khoản
theo link Sau khi đã có tài khoản Gmail, thầy cô hãy đăng
nhập vào tài khoản gmail và truy cập vào địa chỉ: />
Hình 2: Truy cập vào Google Form
Sau đó bấm chuột vào Mới � Ứng dụng khác � Google Biểu mẫu (như hình 2)
3.3.4.4. Giới thiệu màn hình soạn thảo của Google Form
Truy cập vào Google Form (Bấm chọn Google Biểu mẫu).
Xuất hiện hộp thoại như hình 3

5


3

4

5

15

16

1

2
6

10


7

11

8
17

12

18

9

13
14

Hình 3: Giao diện màn hình soạn câu hỏi của Google Form
Các tính năng của giao diện màn hình soạn thảo của Google Form được mô tả chi tiết như dưới
đây:
1: Gõ tên cho chủ đề bài trắc nghiệm.
2: Gõ mô tả về chủ đề trắc nghiệm cũng như các thông tin khác mà thầy cô muốn đưa vào như:
email, điện thoại liên hệ, yêu cầu học sinh khi làm bài…
3: Chọn bảng màu.
4: Xem trước nội dung chủ để trắc nghiệm (dùng để kiểm tra trong quá trình soạn thảo)
5: Cài đặt chủ đề trắc nghiệm.
6: Gõ nội dung câu hỏi.
7: Chọn kiểu câu hỏi: Trắc nghiệm, điền ô trống….
8: Đáp án của câu hỏi, bấm chuột trái vào để thêm đáp án.
9: Chọn loại câu hỏi bắt buộc phải trả lời mới được sang câu hỏi khác hay câu hỏi có thể bỏ qua
(mặc định là câu hỏi có thể bỏ qua).

10: Thêm câu hỏi.
11: Thêm tiêu đề và mơ tả.
12: Thêm hình ảnh cho nội dung câu hỏi hoặc câu trả lời.
13: Thêm video cho nội dung câu hỏi hoặc câu trả lời.
14: Thêm phần cho chủ đề (một chủ đề trắc nghiệm có thể gồm nhiều phần kiến thức khác nhau).
15: Gửi bài trắc nghiệm cho học sinh.
16: Thêm các tính năng bổ sung cho bài trắc nghiệm.
17: Copy câu hỏi trắc nghiệm.
18: Xóa câu hỏi.
3.3.5. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
3.3.5.1. Nguyên tắc khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi không được sai sót về nội dung chun mơn.

6


- Câu hỏi có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về đường lối chủ
trương, quan điểm chính trị của Đảng Cộng Sản Việt Nam, của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam.
- Câu hỏi phải mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn tài liệu có sở
hữu, tránh vi phạm bản quyền.
- Các kí hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất.
3.3.5.2. Các yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn:
- Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (xác định mục tiêu của câu hỏi).
- Câu hỏi phải tập trung vào một vấn đề duy nhất.
- Dùng từ ngữ, thuật ngữ nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra.
- Tránh việc một câu hỏi trắc nghiệm này lại gợi ý cho một câu hỏi trắc nghiệm khác, giữa các câu
hỏi trong một chủ đề, một bài kiểm tra cần độc lập với nhau.
- Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân.

- Tránh sử dụng các cụm từ nguyên văn trong sách giáo khoa.
- Tránh việc sử dụng sự khôi hài.
- Tránh viết câu không phù hợp với thực tế.
3.3.5.3. Kĩ thuật viết phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn:
- Đảm bảo các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép học sinh biết
chính xác họ được u cầu làm cái gì.
- Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày phần dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định
dạng hồn chỉnh câu.
- Nếu phần dẫn có định dạng hồn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu
của phần dẫn câu.
- Tránh sự dài dịng trong phần dẫn.
- Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định.
3.3.5.4. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn:
- Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng nhất.
- Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó.
- Cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa ngược nhau hoặc phủ định
nhau.
- Các phương án phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa.
- Các phương án nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ…).
- Tránh lặp lại một từ ngữ (hoặc thuật ngữ) nhiều lần trong câu hỏi.
- Nên viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định.
- Tránh dùng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “khơng có phương án nào”.
- Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không xác định cụ thể về mức độ như: “thông thường”, “phần lớn”,
“hầu hết”…hoặc các từ hạn định cụ thể như “luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối” ...

7



3.3.5.5. Lưu ý khi viết phương án nhiễu cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn:
- Không nên sai một cách quá lộ liễu.
- Tránh dùng các cụm từ kĩ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến thức và đang tìm câu
trả lời có tính thuyết phục để đốn mị.
- Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): hãy viết các phương án nhiễu
là các phát biểu đúng nhưng không trả lời cho câu hỏi.
- Lưu ý các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể giúp học sinh nhận biết câu trả
lời.
3.3.6. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM LÍ THUYẾT TRỰC TUYẾN
BẰNG GOOGLE FORM:
3.3.6.1. Bước 1: Cấu hình chức năng một chủ đề trắc nghiệm bằng Google Form:
Truy cập vào Google Form. Bấm chọn cài đặt (chức năng số 5). Xuất hiện bảng thông báo
như dưới:

Hình 4: Thẻ cài đặt chung
Ở thẻ cài đặt chung, thầy cơ chọn các tính năng muốn có của bài kiểm tra trắc nghiệm bằng
cách bấm chuột vào các ô vuông bên cạnh, sau đó nhấn nút lưu.
Ở thẻ bản trình bày (hình 5) thầy cơ cũng làm tương tự.

8


Hình 5: Bản trình bày
Riêng ở thẻ Bài kiểm tra (hình 6) thầy cơ nên chọn như dưới đây:

Hình 6: Thẻ Bài kiểm tra
Tiếp theo thầy cô hãy đặt tên, mô tả cho chủ để trắc nghiệm (bấm chọn chức năng 1 và 2
của hình 3). Xem hình mẫu bên dưới:


Hình 7: Ví dụ về tạo một chủ đề trắc nghiệm 14

9


3.3.6.2. Bước 2: Tạo mẫu một chủ đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn bằng Google
Form:
Để lưu trữ thông tin làm bài của học sinh, đánh giá chất lượng câu hỏi, thống kê điểm số…
giáo viên nên tạo một bài trắc nghiệm trực tuyến gồm 2 phần sau:
Phần 1: Thông tin của học sinh, như hình dưới:

Hình 8: Phần 1- Thơng tin học sinh
Ở phần này, giáo viên chọn kiểu câu trả lời là “Trả lời ngắn” và “Bắt buộc” để
học sinh điền vào. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh cung cấp các thông tin như: Địa chỉ email, họ
và tên, lớp, trường, tỉnh…
Phần 2: Tiêu đề và nội dung của bài trắc nghiệm:
Phần này, giáo viên cần đặt tiêu đề, mô tả cho bài trắc nghiệm cũng như hướng dẫn học sinh
cách làm bài…đây là phần nội dung chính.

Hình 9: Phần 2- Thơng tin và nội dung chính của bài trắc nghiệm
3.3.6.3. Bước 3: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm bằng Google Form
Bấm vào nút thêm câu hỏi, để xuất hiện hình 10 dưới đây. Sau đó hãy bấm vào nút “Thêm
tùy chọn” để xuất hiện đủ 4 tùy chọn (ứng với hình thức trắc nghiệm phổ biến hiện nay)

10


Hình 10: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm
Sau đó, hãy nhập nội dung câu hỏi, 4 đáp án, đánh dấu vào đáp án đúng như hình 11 bên
dưới đối với các mơn học khác. Tuy nhiên đối với mơn Tốn do có nhiều cơng thức và hình ảnh,

Google Form khơng hỗ trợ gõ MathType nên quý thầy cô dùng công cụ Snipping Tool của Win để
cắt thành file ảnh.

Hình 11: Ví dụ về soạn thảo câu trắc nghiệm trực tuyến bằng Google Form
Lưu ý rằng ở ô “Bắt buộc” nếu thầy cơ chọn (nút trịn sẽ chuyển sang màu tím) thì câu hỏi
này bắt buộc học sinh phải trả lời mới chuyển sang câu tiếp theo. Để tạo đáp án cho câu trả lời trắc
nghiệm, thầy cô bấm dấu vào câu trả lời đúng. Để tạo câu hỏi tiếp theo, thầy cô lại bấm vào nút

11


“Thêm câu hỏi” và làm tương tự. Tuy nhiên để cho nhanh Thầy cô hãy bấm vào nút copy câu hỏi
rồi tiến hành sửa lại nội dung.
3.3.6.4. Bước 4: Tạo một bảng tính excel để lưu trữ kết quả bài làm của học
sinh:
Để có thể đánh giá chất lượng bài làm, hoặc kiểm tra điểm số (nếu giáo viên tổ
chức kiểm tra online để lấy điểm), đánh giá chất lượng câu hỏi, xem câu hỏi nào học sinh thường
trả lời sai nhất…Giáo viên cần tạo một file excel để lưu trữ kết quả bài làm. Cách tạo như sau:
Đang ở màn hình soạn thảo câu hỏi, bấm vào thẻ “CÂU TRẢ LỜI” để xuất hiện thông báo như
sau:

Bấm chuột trái vào “CÂU TRẢ LỜI” (1) sau đó bấm “…” (2) để xuất hiện hộp thơng báo
như hình

Bấm “Chọn đích đến cho câu trả lời” (3) để xuất hiện hộp thông báo dưới đây:

Hình 14: Tạo file excel để lưu trữ câu trả lời
Bấm vào nút “TẠO” để tạo 1 file excel mới lưu trữ câu trả lời cho bài trắc nghiệm. Làm lại
thao tác trên một lần nữa, để xuất hiện hộp thoại giống hình, nhưng lần này giáo viên chọn nút


12


“Chọn bảng tính hiện có” lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại để giáo viên chọn file excel vừa mới tạo
lúc nãy. Thao tác này giúp giáo viên lưu trữ tất cả các câu trả lời của các em học sinh, giúp cho
việc thống kê khai thác dữ liệu sau này thuận tiện hơn. Nếu thao tác đúng thì trong Google Drive
sẽ có hình như sau:

Hình 15: Kết quả tạo file lưu trữ câu trả lời
3.3.6.5. Bước 5: Đăng bài trắc nghiệm lên internet:
Sau khi đã hoàn thành việc xây dựng bài trắc nghiệm, thầy cô cần đưa lên Internet để học
sinh có thể tham gia ơn tập, kiểm tra. Bấm chọn “Gửi biểu mẫu” ( chức năng 15 ), sẽ xuất hiện
thơng báo như hình 13 sau:

!

@

#

$ %

Hình 16: Gửi bài trắc nghiệm qua email
Giải thích các chức năng trong “Gửi biểu mẫu”
1: Gửi qua email (cần gõ tên email người nhận vào)
2: Tạo liên kết

13



3: Nhúng vào website
4: Chia sẻ qua mạng xã hội Facebook
5: Chia sẻ qua mạng xã hội Twitter
Ở đây, thầy cô nên chọn tạo liên kết (chức năng số 2) để lấy đường dẫn liên kết dễ dàng chia
sẻ qua email, facebook hoặc một website mà thầy cơ có quyền quản trị (lưu ý nên chọn dấu vào ô
“Rút ngắn URL” để liên kết dễ đọc hơn. Như hình bên dưới:

Hình 17: Tạo link chia sẻ bài trắc nghiệm
Đến đây thầy cơ có thể copy URL: và chia sẻ với
học sinh thông qua các trang mạng xã hội, email, website, blog của mình.
3.3.6.6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh làm bài trắc nghiệm:
Để có thể làm bài trắc nghiệm trực tuyến hiệu quả thì học sinh phải được trang bị một máy
tính hoặc tối thiểu là một smartphone có kết nối internet. Học sinh truy cập vào liên kết mà giáo
viên chia sẻ. Tiến hành điền các thông tin mà giáo viên yêu cầu trước khi làm như: họ tên, lớp,
trường, email, điện thoại...đây là những thông tin quan trọng giúp giáo viên thu nhận dữ liệu và
đánh giá được chất lượng câu hỏi, kiến thức, mức độ chuyên cần của học sinh. Sau khi điền đầy đủ
các thông tin cần thiết thì học sinh có thể tiến hành làm bài. Khi học sinh hồn thành bài trắc
nghiệm thì bấm vào nút “Gửi” � chọn “Xem điểm số” để biết mình làm đúng những câu nào, sai
câu nào, đáp án đúng là gì, như hình 15 bên dưới:

14


Hình 18: Học sinh xem kết quả bài làm
3.3.6.7. Bước 7: Khai thác dữ liệu từ câu trả lời trực tuyến của học sinh:
Để nắm bắt được có bao nhiêu học sinh đã tham gia làm bài trắc nghiệm? Điểm số cụ thể
của từng em? Những câu hỏi mà học sinh hay trả lời sai...Thầy cô bấm chọn chức năng “CÂU
TRẢ LỜI” – Nút chức năng số 19.

Hình 19: Thống kê câu trả lời của học sinh

Ngoài việc xem câu trả lời ở dạng bảng tóm tắt, thầy cơ cũng có thể coi ở dạng bảng tính.
Việc khai thác dữ liệu này rất quan trọng vì nó giúp thầy cơ kiểm tra được độ khó của câu hỏi, mức
độ khó của bài kiểm tra (nếu xây dựng bài kiểm tra trực tuyến cho học sinh) từ đó điểu chỉnh lại đề
cho phù hợp với đối tượng.
3.3.6.8. Bước 8: Chỉnh sửa, cập nhật nội dung mới cho bài trắc nghiệm:
Sau khi đã khai thác dữ liệu trắc nghiệm (bước 7) giáo viên cần chỉnh sửa lại nội dung câu
hỏi, hoặc thay thế câu hỏi, bổ sung thêm câu hỏi để được ngân hàng dữ liệu chất lượng hơn. Để
làm điều này, giáo viên cần truy cập lại vào Google Form và chọn file Google Form cần chỉnh sửa
để cập nhật.
3.3.7. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Toán trực tuyến bằng Google Form:
3.3.7.1. Xác định nguồn nội dung câu hỏi:
Để đảm bảo các yêu cầu và độ chính xác của các câu hỏi trắc nghiệm, trong đề tài này tôi sẽ
trích lọc các câu hỏi trong các đề thi: THPT Quốc Gia; Đề thi minh họa của Bộ giáo dục và đào tạo
từ năm 2017 đến năm 2019. Trong tương lai, hệ thống câu hỏi sẽ tiếp tục được cập nhật thêm sau
khi xem xét, kiểm tra kĩ lưỡng các câu từ các đề thi minh họa của các trường THPT Chun, có uy
tín trong cả nước.
3.3.7.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu:
Bộ câu hỏi Toán 12 trực tuyến bằng Google Form tơi đã tiến hành xây dựng hồn chỉnh hệ
thống cơ sở dữ liệu (khoảng 650 câu trắc nghiệm) dựa các đề thi minh họa và chính thức của Bộ
Giáo dục-Đào tạo từ năm 2017 đến 2019.

15


Nội dung

Đường dẫn
/>
Tính đơn điệu của hàm số


/>
Đồ thị của hàm số

/>
Cực trị của hàm số
Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số
Tiệm cận
Logarit
Đạo hàm
Nguyên hàm
Tích phân
Ứng dụng tích phân
Số phức và các phép tốn
Phương trình số phức
Tập hợp điểm biểu diễn số phức
Đa diện
Thể tích khối đa diện
Khối trịn xoay
Khơng gian Oxyz
Phương trình mặt phẳng
Phương trình đường thẳng
Mặt cầu

/>8
/> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> /> />
Tổng số câu
IV. Hiệu quả đạt được:

16


Số câu
42
56
41
24
18
36
26
31
44
36
26
33
9
5
44
39
30
45
51
14
650


Qua q trình thực hiện đề tài tơi nhận thấy vấn đề này giúp ích nhiều cho học sinh trong
việc học Toán và làm bài tập ở nhà, giúp các em khơng cịn “ngán ngại, lo sợ” khi phải đứng trước
một đề thi. Ngồi ra, cịn giúp được các em trung bình yếu tự tin hơn khi đến lớp dẫn đến kết quả
học tập của các em được nâng lên. Một số em học sinh yếu đã bước đầu có khả năng tự học. Các
em khá giỏi tự tin hơn khi khám phá thêm nhiều dạng bài tập và làm quen với việc làm bài tập trên
Internet.

Sau khi thực hiện cách làm trên tôi thấy học sinh hứng thú và tích cực hơn trong học tập, có
cách học để tiếp cận kiến thức nhẹ nhàng hơn. Các em quen dần với việc giải và hồn thành một
bài thi. Từ đó, các em bình tĩnh và tự tin hơn trước các kì thi. Kết quả học tập của học sinh cao hơn
nhiều so với trước đây. Tỉ lệ đậu tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia khá cao, nhiều em đậu
vào Đại học và Cao đẳng.
Năm học
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019

Lớp
12B1
12D3
12A2
12D2

Sĩ số
35
31
41
38

Tỉ lệ
100%
100%
100%
100%

Năm học 2018-2019 và năm học 2019-2020 tôi đã giới thiệu bộ câu hỏi trắc nghiệm mơn

Tốn trực tuyến cho các lớp mình giảng dạy để các em truy cập và tự học, thì thấy kết quả khi làm
bài kiểm tra được nâng cao rõ rệt, cụ thể như sau:
Năm học
Lớp
Sĩ số
Học lực
Học lực
Học lực
Học lực
giỏi
khá
trung bình
yếu
2018-2019
12D2
38
13
21
4
0
2019-2020
12A4
37
22
13
2
0
Kỹ thuật trên có những ưu điểm và nhược điểm sau đây:
1. Ưu điểm
Học sinh được hoạt động độc lập, tự giác hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức phù hợp với

trình độ nhận thức của mình. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận nhiều với nội dung của các câu
hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia, từ đó giúp học sinh nâng cao dần kĩ năng làm bài kiểm tra. Góp
phần nâng cao tính tự học của học sinh cũng như tăng thêm khả năng ứng dụng của công nghệ
thông tin vào việc học tập.
Sáng kiến kinh nghiệm góp phần thiết thực vào việc ôn thi trung học phổ thông quốc gia
của học sinh. Nó giúp học sinh thấy được cách giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả khi nắm
vững phương pháp.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và điều kiện kinh tế phát triển thì phần lớn
các trường THPT đều được trang bị các thiết bị công nghệ như: máy chiếu, tivi LED kích thước
lớn và hơn hết là sự đổi mới kịp thời của đội ngũ giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy đã giúp cho các bài giảng lí thuyết trở nên sinh động (sử dụng video, hình ảnh,
thí nghiệm mơ phỏng..), từ đó giúp học sinh dễ hiểu dễ hình dung, dễ tiếp thu bài học hơn. Các
thiết bị công nghệ như máy tính, điện thoại thơng minh ngày càng nhiều tính năng và rẻ; các trang
mạng xã hội ngày càng có nhiều học sinh sử dụng từ đó giúp học sinh có điều kiện thuận lợi tiếp
cận kiến thức thông qua thiết bị công nghệ ngày càng dễ dàng hơn. Hiện nay có khá nhiều các

17


website học tập trực tuyến như: moon.vn; hocmai.vn; viettelstudy.vn…giúp học sinh thuận lợi
trong việc ôn tập củng cố kiến thức cũng như chủ động được thời gian tự học ở nhà.
2. Nhược điểm
Một số học sinh chưa nắm được kỹ thuật sử dụng máy tính nên đơi lúc cịn lúng túng khi
làm bài tập về nhà.
Nội dung kiến thức của mơn Tốn lớp 12 nhiều và tương đối nặng, vì thế phần đông các
giáo viên thường không đủ thời gian để giải đáp cũng như hỗ trợ học sinh giải quyết các câu hỏi lí
thuyết và bài tập cần thiết vì cần dành thời gian để hướng dẫn học sinh cách giải quyết các bài tập
định lượng. Học sinh hiện nay rất lười học lí thuyết, mà chủ yếu làm bài tập vận dụng tính tốn nên
khi gặp những câu hỏi lí thuyết các em thường rất ngại làm. Các website học tập trực tuyến tuy
nhiều, nội dung các gói học cũng phong phú, nhưng dường như đều khơng có các kiểu bài ơn tập

hồn tồn thuần túy lí thuyết mà chủ yếu tập chung giải quyết chuyên đề hoặc một đề thi hồn
chỉnh vì thế khả năng làm các câu hỏi trắc nghiệm thuần túy lí thuyết của các em học sinh cịn hạn
chế. Ngồi ra cũng phải kể đến chất lượng các câu hỏi lí thuyết trên Internet cũng chưa đảm bảo về
chất lượng hoặc chất lượng chưa cao cũng như học phí của một khóa học trực tuyến vẫn còn khá
cao.
V. Mức độ ảnh hưởng:
Trước hết, đề tài này nhằm cung cấp cho quý thầy cô giáo và các em học sinh ở các lớp 12
như một tài liệu tham khảo. Với lượng kiến thức nhất định nêu trên học sinh có thể nhìn nhận vấn
đề để định hướng được các dạng toán Bộ giáo dục đã cho trong kỳ thi THPT Quốc gia, từ đó người
học sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về khi giải một bài toán. Đồng thời, qua những cách làm trên từ máy
tính cũng như trên smartphone các em học sinh sẽ rút ra cho mình những kinh nghiệm và phương
pháp giải tốn cho riêng mình ; người học có thể quay trở lại để kiểm chứng những lí thuyết đã
được trang bị để làm tốn, từ đó thấy được sự lơgic của tốn học.
Ở cấp độ trường trung học phổ thơng Tân Châu, đề tài có thể áp dụng để cải thiện phần nào
chất lượng bộ môn, củng cố phương pháp giải tốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ;
giúp học sinh hiểu rõ hơn bản chất của các khái niệm, định nghĩa, định lí cũng như những kiến
thức liên quan đã được học, giúp các em tránh khỏi lúng túng trước một bài toán đặt ra và không
mắc phải những sai lầm thường gặp.
Hiện nay nhà trường đang phát động phong trào kiểm tra tập thể một số mơn qua máy tính
(kiểm tra trực tuyến) nên việc ứng dụng Google Form trong xây dựng các bài tập trực tuyến để học
sinh rèn luyện ở nhà là rất cần thiết, nó giúp cho các em làm quen trước với cách thi trên máy tính
cũng như thi đánh giá năng lực ở một số trường Đại học. Việc làm này khơng chỉ áp dụng ở mơn
Tốn mà có thể sử dụng cho nhiều môn học khác nhau như mơn sử, địa, GDCD,... Google Form có
thể giúp q thầy cô xây dựng nhiều dạng bài trắc nghiệm hoặc cũng có thể dùng nó để xây dựng
bộ câu hỏi trắc nghiệm, điền khuyết, thậm chí cả tự luận trực truyến vào trong việc dạy học của
mình ở tất cả các mơn học khác nhau. Ngồi việc vận dụng phương pháp lập sơ đồ tư duy để ôn
tập chương, giáo viên và học sinh cũng có thể vận dụng vào trong tiết dạy bài mới, tổng kết bài học
hay phương pháp giải tổng qt của một dạng tốn nào đó.
VI. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học là sự thay đổi từ các phương pháp dạy học tiêu cực (truyền

thụ áp đặt, một chiều từ thầy giáo đến học sinh) đến các phương pháp tích cực, sáng tạo (tổ chức,
định hướng nhận thức, phát huy tính sáng tạo, chủ động để học sinh tự chiếm lĩnh tri thức và kĩ

18


năng). Nhưng không phải ngay lập tức thay đổi bằng những phương pháp hoàn toàn mới lạ mà
phải là một quá trình áp dụng phương pháp dạy học hiện đại trên cơ sở phát huy các yếu tố tích cực
của phương pháp dạy học truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học
sinh chuyển từ thụ động sang chủ động. Một trong những yếu tố phát huy tính tích cực, sáng tạo là
dạy học có sự tham gia nhiệt tình, hưng phấn của học sinh, giúp học sinh tìm ra cách học mới.
Kết quả của việc ứng dụng Google Form trong xây dựng bài trắc nghiệm trực tuyến: Đưa ra
được 8 bước cụ thể để xây dựng một bài trắc nghiệm trực tuyến miễn phí bằng ứng dụng Google
Form. Tạo thêm một kênh học tập trực tuyến miễn phí cho các em học sinh, từ đó giúp học sinh
hoàn thiện, bổ sung và nắm kĩ nội dung lí thuyết đã học ở lớp. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận
nhiều với nội dung của các câu hỏi trong đề thi THPT Quốc Gia, giúp các em nâng cao dần kĩ năng
làm bài kiểm tra. Góp phần nâng cao tính tự học của học sinh cũng như tăng thêm khả năng ứng
dụng của công nghệ thông tin vào việc học tập.
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Đề tài đã chỉ ra được các vướng mắc của một lớp đối tượng học sinh trong khi giải toán, tiếp thu
kiến thức.
- Đề tài đã chỉ ra hướng đi nhằm đơn giản các đơn vị kiến làm cho học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng hơn, rễ hiểu hơn.
- Đề tài đã tạo ra cho các thầy, cơ giáo một thay đổi trong q trình nhìn nhận, đánh giá năng lực
của một bộ phận học sinh.
- Đề tài có thể được dùng trong những tiết luyện tập để nâng cao kết quả hoạt động giáo dục.
- Đề tài có thể tạo cho các em hứng thú học tập hơn, ở những lớp có hướng dẫn kỹ thuật này các
em học sinh với mức học trung bình trở lên bước đầu đã có kỹ năng giải các bài tập . Học sinh biết
áp dụng tăng lên rõ rệt.
+ Nguyên nhân thành công và sự tồn tại:

* Nguyên nhân thành công:
- Sự hỗ trợ của BGH trường, đặc biệt là tổ chun mơn.
- Mỗi học sinh có ý thức về việc học tập của mình.
- Giáo viên tạo được sự hứng thú để các học sinh phát huy tính tự học của mình trong việc
tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi mà các em thắc mắc.
- Các bạn khá giỏi có ý thức trong việc giúp bạn yếu, kém cùng tiến bộ.
- Đa số các em đều hứng thú với việc học toán và giải tốn thơng qua việc sử dụng internet.
- Hạn chế hiện nay của sách giáo khoa Toán 12 (cũng như các sách giáo khoa của bộ môn
khác) là phần câu hỏi ôn tập lí thuyết sau mỗi bài khá ít (thường có từ 1 đến 2 câu). Thêm nữa là
phần tổng kết chương chỉ mới tóm tắt kiến thức chứ chưa đưa ra các hệ thống bài tập ôn tập cho cả
chương. Thực tế thì các câu hỏi lí thuyết chứa kiến thức liên quan của cả một chương thì địi hỏi
học sinh phải học kĩ lí thuyết và làm nhiều câu hỏi trắc nghiệm mới nắm sâu, nhớ rõ.
* Tồn tại :
- Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến sự học tập của con em mình.
- Một số học sinh cịn chưa có máy tính có kết nối mạng Internet cũng như smartphone.
- Một số học sinh chưa thật sự ý thức được việc học và tự học.
- Một số học sinh chưa sắp xếp được thời gian biểu phù hợp cho bản thân để làm bài tập ở
nhà.
- Thực tế hiện nay còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến
thức một cách máy móc mà khơng rèn luyện kỹ năng tư duy tổng hợp cho nên để hệ thống được

19


kiến thức của một chương hay làm những câu hỏi lí thuyết liên quan đến nội dung tổng hợp của
chương rất khó khăn và lúng túng.
- Nội dung kiến thức của mơn Tốn lớp 12 nhiều và tương đối nặng, vì thế phần đa số các
giáo viên thường khơng đủ thời gian để giải đáp cũng như hỗ trợ học sinh giải quyết các câu hỏi lí
thuyết vì cần dành thời gian để hướng dẫn học sinh cách giải quyết các bài tập định lượng.
Đề tài này có thể khơng tránh khỏi những sai sót nhỏ, mong q thầy cơ đóng góp ý kiến

để đề tài được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
+ Kiến nghị và đề xuất:
- Đối với giáo viên: Cần chủ động học tập nâng cao thêm kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong việc giảng dạy. Cần tăng cường thêm thời gian và công sức để xây dựng được bộ câu hỏi
trắc nghiệm trực tuyến đủ lớn, đủ chất lượng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như khả
năng kích thích tính tự học của học sinh. Cần khuyến khích, tuyên dương những học sinh tham gia
ôn tập các bài trắc nghiệm trực tuyến trước lớp để động viên các em tích cực chủ động trong việc
củng cố kiến thức đã học.
- Đối với học sinh: Cần chủ động trong việc ôn tập trực tuyến, làm bài với tinh thần nghiêm túc
cao và tích cực trao đổi với giáo viên các câu hỏi lí thuyết và bài tập chưa rõ ý để đạt được kết quả
học tập cao nhất.
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên mạnh dạn áp dụng
những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả vào các mơn học khác nhau và ứng dụng thực tiễn cao
vào trong giảng dạy.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

Đỗ Minh Vũ

20


MỤC LỤC
I- Sơ lược lý lịch tác giả:.............................................................................................................................1
II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: ...................................................................................................1
III- Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:............................................................................................1
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:............................................................................1
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:....................................................................................................2

3. Nội dung sáng kiến:.................................................................................................................................2
3.1 Tiến trình thực hiện: ............................................................................................................................2
3.1.1. Đặt vấn đề :........................................................................................................................................2
3.1.2. Cơ sở lý luận: ...................................................................................................................................3
3.1.3. Cơ sở thực tiễn: .................................................................................................................................3
3.2. Thời gian thực hiện: ............................................................................................................................4
3.3. Biện pháp tổ chức:................................................................................................................................4
3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:.....................................................................................................4
3.3.2. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................................................4
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu: ...........................................................................................................4
3.3.4. TÌM HIỂU VỀ GOOGLE FORM:.................................................................................................4
3.3.4.1. Google Form là gì ?........................................................................................................................4
3.3.4.2. Lợi ích của việc sử dụng Google Form:......................................................................................4
3.3.4.3. Cách đăng kí Google Form: .........................................................................................................5
3.3.4.4. Giới thiệu màn hình soạn thảo của Google Form: ...................................................................5
3.3.5. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN:.......6
3.3.5.1. Nguyên tắc khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:..................................6
3.3.5.2. Các yêu cầu chung khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:.....................7
3.3.5.3. Kĩ thuật viết phần dẫn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:.....................7
3.3.5.4. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn:.............................................................................................................................................7
3.3.5.5. Lưu ý khi viết phương án nhiễu cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:.....7
3.3.6. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM LÍ THUYẾT TRỰC TUYẾN BẰNG
GOOGLE FORM: ......................................................................................................................................8
3.3.6.1. Bước 1: Cấu hình chức năng một chủ đề trắc nghiệm bằng Google Form:..........................8
3.3.6.2. Bước 2: Tạo mẫu một chủ đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn bằng Google Form:...................9
3.3.6.3. Bước 3: Tạo một câu hỏi trắc nghiệm bằng Google Form:.....................................................10
3.3.6.4. Bước 4: Tạo một bảng tính excel để lưu trữ kết quả bài làm của học sinh:..........................11
3.3.6.5. Bước 5: Đăng bài trắc nghiệm lên internet:...............................................................................13
3.3.6.6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh làm bài trắc nghiệm:..................................................................14

3.3.6.7. Bước 7: Khai thác dữ liệu từ câu trả lời trực tuyến của học sinh:.........................................14
3.3.6.8. Bước 8: Chỉnh sửa, cập nhật nội dung mới cho bài trắc nghiệm:..........................................15
3.3.7. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG
GOOGLE FORM: ......................................................................................................................................15
3.3.7.1. Xác định nguồn nội dung câu hỏi: ..............................................................................................15
3.3.7.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu: ................................................................................................................15
IV. Hiệu quả đạt được:................................................................................................................................16

21


V. Mức độ ảnh hưởng:................................................................................................................................18
VI. Kết luận:.................................................................................................................................................18

22



×