TRƯỜNG THCS MAI HĨA
NHĨM 2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy
định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu
trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu
trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nguyên Hiệu trưởng được bổ nhiệm năm 2015, có 21 năm cơng tác trong nghề
và 14 năm giảng dạy và đã chuyển công tác từ tháng 10 năm 2018. Đồng chí Hiệu
trưởng chuyển đến cơng tác từ tháng 10 năm 2018, đã có 38 năm cơng tác trong
nghề và 16 năm giảng dạy. Ngun phó Hiệu hiệu trưởng có thời gian cơng tác 35
năm và mới điều động về công tác tại trường từ tháng 01 năm 2015 và chuyển
công tác đến đơn vị khác từ tháng 3 năm 2016. Đồng chí Phó Hiệu trưởng được bổ
nhiệm mới ( tháng 01 năm 2017), đã có 18 năm làm công tác giảng dạy và đến
công tác tại đơn vị từ tháng 01 năm 2017 [2.2-01]; [2.1-02]; [H2-2.1-03]; [H2-2.104].
b) Hàng năm nhà trường tổ chức lấy phiếu tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, chuyên môn đối với cán bộ quản lý. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ
trường trung học. Đồng chí Hiệu trưởng được lãnh đạo Phịng giáo dục và Đào tạo
Tuyên Hóa đánh giá xếp loại theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường trung học cơ
sở [H2-2.1-05]. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng đánh giá và xếp loại theo quy
định [H2-2.1-06]. Các đồng chí quản lý năng động sáng tạo trong công việc, quan
tâm lãnh chỉ đạo sát đúng trong mọi hoạt động: giáo dục, phổ cập giáo dục, công
tác đồn thể... Vì thế, nhiều năm liền các đồng chí đều được tặng Giấy khen, Bằng
khen các cấp [H2-2.1-07].
c) Các đồng chí ngun Hiệu trưởng, Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn chuyên môn và đã hồn thành các lớp bồi dưỡng quản lí giáo
dục. Đồng chí Nguyên Hiệu trưởng học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí nhà nước
năm 2016. Đồng chí Hiệu trưởng học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí nhà nước năm
1998 [H2-2.1-08]; [H2-2.1-09]. Tuy nhiên hiện tại phó hiệu trưởng chưa học lớp bồi
dưỡng quản lí giáo dục.
Mức 2:
a) Hàng năm các đồng chí nguyên Hiệu trưởng, Hiệu trưởng được lãnh đạo Phịng
giáo dục và Đào tạo Tun Hóa đánh giá xếp loại theo quy định chuẩn Hiệu trưởng
trường trung học cơ sở. Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng đánh giá và xếp loại
theo quy định kết quả đánh giá, xếp loại luôn đạt từ khá trở lên [H2-2.1-05]; [H22.1-06]; [H1-1.2-05].
b) Nguyên Hiệu trưởng học lớp bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị từ năm 2012.
Đồng chí Hiệu trưởng học lớp bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị từ năm 2004.
Đồng chí phó Hiệu trưởng đã hồn thành lớp trung cấp lí luận chính trị năm 2018.
Các đồng chí ln năng động, sáng tạo trong cơng việc, điều hành tốt các hoạt động
của đơn vị, luôn tạo được sự đoàn kết nội bộ và được giáo viên, nhân viên trong
trường tin tưởng, tín nhiệm [H2-2.1-10]; [H2-2.1-11]; [H2-2.1-12].
Mức 3:
Hàng năm Hiệu trưởng được lãnh đạo Phòng giáo dục và Đào tạo Tuyên Hóa
đánh giá xếp loại theo quy định chuẩn Hiệu trưởng kết quả đánh giá, xếp loại ln
đạt từ khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm xếp loại Xuất sắc [H2-2.1-05]; [H11.2-05]
2. Điểm mạnh:
Số năm dạy học của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trước khi bổ nhiệm
đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường trung học và trong quá trình dạy học
đã đạt được GVDG các cấp Huyện, Tỉnh.
Hằng năm, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được đánh giá xếp loại theo
Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và đạt danh hiệu thi đua LĐTT liên tục trong
5 năm gần đây.
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng đã qua lớp bồi dưỡng trung cấp lí luận chính trị,
Hiệu trưởng đã học lớp bồi dưỡng cán bộ QLGD nên công tác quản lý rất khoa
học, hiệu quả công tác tốt, do vậy cán bộ quản lý của nhà trường luôn được tập thể
giáo viên, nhân viên, học sinh tin tưởng, đồng sức, đồng lòng trong mọi hoạt động
của Nhà trường.
3. Điểm yếu:
Việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đơn vị đơi lúc cịn mang tính
nể nang, chưa dứt điểm, chưa triệt để. Thời gian công tác tại đơn vị của đồng chí
phó hiệu trưởng chưa nhiều, chưa học lớp bồi dưỡng quản lí giáo dục.
Trong một thời gian khá dài từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 12 năm
2017( 22 tháng), Ban giám hiệu nhà trường khuyết chức danh phó Hiệu trưởng
và ln chuyển phó hiệu trưởng nên cơng tác chỉ đạo một số hoạt động của đơn
vị hiệu quả còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu nhà trường chủ động xử lý công việc cần dứt khoát hơn,
nắm bắt và triển khai kịp thời các nhiệm vụ của ngành, giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong đơn vị triệt để và có hiệu quả. Đồng chí phó hiệu trưởng cần tìm hiểu
và tiếp cận, thâm nhập nhanh hơn các hoạt động tại đơn vị trong thời gian tới,
Hàng năm Ban giám hiệu nhà trường cần tham mưu kịp thời cấp trên nhằm sớm
ổn định các vị trí, chức danh Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể
trong đơn vị. Giới thiệu và cử đồng chí phó Hiệu trưởng tham gia học lớp bồi
dưỡng quản lí giáo dục khi có kế hoạch mở lớp.
5. Tự đánh giá:
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Khơng đạt
a
Đạt
a
Đạt
*
Đạt
b
Đạt
b
Đạt
-
c
Đạt
-
-
-
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt: Mức 3
Xác nhận
của trưởng nhóm cơng tác
Bùi Tiến Lực
Mai Hóa, ngày
tháng năm 2020
Người viết
Trần Thị Tâm
TRƯỜNG THCS MAI HĨA
NHĨM 2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức
các hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với
trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân
luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm
liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá khơng có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất
70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20%
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học.
1. Mơ tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo biên chế để giảng dạy hàng năm và
được phân công giảng dạy phù hợp, đúng chuyên môn được đào tạo. Hằng năm,
nhà trường cơ cấu số lượng và phân công phần hành theo Thông tư số 28/
2009/TT-BGDĐT, ngày 21/ 10/ 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy
định về chế độ làm việc đối với giáo viên; Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT, ngày 09
tháng 6 năm 2017 của bộ GD&ĐT về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Năm học 2015 – 2016 có 27 giáo viên, năm học 2016 – 2017 có 25 giáo
viên, năm học 2017 – 2018 có 24 giáo viên, năm học 2018-2019 có 23 năm học
2019-2020 có 23 giáo viên [H1-1.1-03]; [H1-1.7-03]; [H2-2.2-01].
b) Hàng năm nhà trường có đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo
quy định: Có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn: Năm học 20152016 có 27 giáo viên trong đó có trong đó có 22 giáo viên trình độ Đại học Sư
phạm; Năm học 2016-2017 có 25 giáo viên trong đó có trong đó có 23 giáo viên
trình độ Đại học Sư phạm; Năm học 2017-2018 có 24 giáo viên trong đó có trong
đó có 23 giáo viên trình độ Đại học Sư phạm; Năm học 2018-2019 có 23 giáo viên
trong đó có trong đó có 22 giáo viên trình độ Đại học Sư phạm; Năm học 20192020 có 23 giáo viên trong đó có trong đó có 22 giáo viên trình độ Đại học Sư
phạm [H2-2.2-01]; [H2-2.2-02]; [2.2-03].
c) Cuối mỗi năm học Hiệu trưởng nhà trường đã tổ chức đánh giá, xếp loại giáo
viên theo quyết định 06/2006/QĐ-BNV, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và
Thơng tư 30/2009/TT-BGDĐT theo đúng quy trình: giáo viên tự đánh giá, tổ
chuyên môn đánh giá xếp loại, Hiệu trưởng thăm dò ý kiến của Hội đồng đánh giá,
xếp loại giáo viên và ra quyết định. Qua các năm học có 100% giáo viên được đánh
giá, xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, có
100% viên chức được xếp loại hồn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.1-03]; [H11.2-05]; [H1-1.4-09]; [H1-1.7-01]; [H2-2.2-04].
Mức 2:
a) Nhìn chung từ năm 2015 đến 2020 đội ngũ giáo viên của trường có trình độ đào
tạo đạt chuẩn 100%, trình độ trên chuẩn năm học 2015-2016 là 22/27 đạt 81,5%,
đến năm 2019-2020 tại thời điểm đánh giá trình độ trên chuẩn là 22/23 đạt 95,7%
[H2-2.2-01]; [H2-2.2-02]; [2.2-03].
b) Hiệu trưởng tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, quy
trình tổ chức đúng với quy định, đúng với các văn bản hướng dẫn, đảm bảo cơng
bằng, khách quan. Có 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở [H1-1.1-03]; [H1-1.2-05]; [H1-1.409].
c) Đội TNTP Hồ Chí Minh có một tổng phụ trách Đội chun trách, năng động,
trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng. Có kế hoạch hoạt động, báo cáo sơ kết,
tổng kết. Nhà trường tổ chức học sinh trải nghiệm qua chương trình học địa
phương, các tiết dạy HĐGDNGLL có kế hoạch chi tiết tổ chức có hiệu quả các hoạt
động trong các chủ điểm, giáo viên dạy hướng nghiệp thực hiện tốt việc định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Hàng năm nhà trường phối hợp với tổ chuyên
môn phân công giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc sáng tạo KHKT
cho học sinh. Tất cả giáo viên luôn chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật nhà nước [H1-1.1-03]; [H1-1.3-08]; [H2-2.2-05]; [H2-2.206]; [H2-2.2-07]; [H2-2.2-08].
Mức 3:
a) Hàng năm Hiệu trưởng tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp, quy trình tổ chức đúng với quy định, đảm bảo cơng bằng, khách quan. Có
100% giáo viên được đánh giá, xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở [H1-1.1-03]; [H1-1.4-09].
b) Giáo viên nhà trương luôn tích cực tìm tịi, ứng dụng CNTT trong dạy học và
nghiên cứu khoa học, một số đề tài nghiên cứu được áp dụng vào thực tế dạy học,
tổ chức giáo viên hướng dẫn HS thi sáng tạo KHKT có hiệu quả [H2-2.2-08] ; [H22.2-09].
2. Điểm mạnh:
Hằng năm giáo viên đầy đủ về số lượng và ít biến động, tỉ lệ giáo viên trên lớp
đảm bảo theo quy định.
Đội TNTP Hồ Chí Minh có một tổng phụ trách Đội chun trách, năng động,
trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng đạt nhiều thành tích trong các cuộc thi.
Đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, trình độ trên chuẩn tăng nhanh
từ năm 2015-2016 là 22/27 đạt 81,5%, đến năm 2019-2020 tại thời điểm đánh giá
trình độ trên chuẩn là 22/23 đạt 95,7 %, tăng 14,2%.
3. Điểm yếu:
Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu như thừa môn này, thiếu mơn kia
nên vẫn cịn một số ít giáo viên dạy chéo môn
Giáo viên làm công tác dạy hướng nghiệp, HĐGDNGLL cho học sinh chủ yếu
là kiêm nhiệm, không có chun mơn đào tạo, tổ chức các hoạt động chưa thực sự
đa dạng và sâu rộng về nội dụng, cách thức tổ chức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hằng năm, để chuẩn bị cho năm học mới nhà trường xây dựng kế hoạch đội
ngũ, cân đối giáo viên các bộ mơn duyệt với phịng Giáo dục để phịng Giáo dục
tham mưu cho UBND huyện điều chuyển giáo viên cho đồng bộ, hạn chế thấp nhất
giáo viên dạy chéo môn.
Giáo viên dạy hướng nghiệp, HĐGDNGLL tham gia các lớp tập huấn để nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên tham mưu với nhà trường, các đồn thể
để đa dạng hóa hình thức tư vấn, đổi mới nội dung hoạt động tư vấn có hiệu quả.
Tăng cường chất lượng về nội dung và hình thức các buổi sinh hoạt ngoại khố,
đại diện cấp ủy chi bộ, BGH nhà trường, Cơng đồn dự và chỉ đạo các buổi sinh
hoạt ngoại khoá theo định kì.
5. Tự đánh giá:
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Chỉ báo
Đạt/Khơng đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
a
Đạt
a
Đạt
a
Đạt
b
Đạt
b
Đạt
b
Đạt
c
Đạt
c
Đạt
-
-
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt: Mức 3
Xác nhận
của trưởng nhóm cơng tác
Bùi Tiến Lực
TRƯỜNG THCS MAI HĨA
NHĨM 2
Mai Hóa, ngày tháng
năm 2020
Người viết
Ngơ Sỹ Cường
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu
trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, khơng có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mơ tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo Thơng tư số 35/2006/TTLT-B
GD&ĐT-BNV. Các nhân viên luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ vầ phân hành được
giao [H1-1.1-03]; [H2-2.2-01]; [2.2-03].
b) Nguyên nhân viên kế toán chuyển đi từ tháng 3 năm 2017 có trình độ Cao đẳng,
nhân viên kế tốn mới được điều động đến công tác từ tháng 3 năm 2017 có trình
độ Cao đẳng, nhân viên văn thư thủ quỹ có trình độ trung cấp, nhân viên làm cơng
tác thư viện có trình độ Cao đẳng, nhân viên thiết bị có trình độ Đại học, hàng năm
ln được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ [H1-1.7-03]; [2.2-03].
c) Các nhân viên ln có ý thức trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nhân viên
kế tốn ln làm kịp thời các chế độ, lương, phụ cấp cho cán bộ giáo viên và
các chế độ cho học sinh trong nhà trường. Quyết toán thu – chi nhanh nhẹn,
chính xác; y tế trường học có kế hoạch hoạt động cụ thể, ln có ý thức học hỏi trong
công việc, kết hợp với y tế dự phòng để kiểm tra sức khỏe cho học sinh, tiêm chủng cho
học sinh theo định kỳ. Tuy nhiên, nhân viên y tế chưa chủ động trong công tác tham
mưu trong lĩnh vực vệ sinh mơi trường, chăm sóc sức khỏe cho giáo viên trong trường,
tăng trưởng các loại thuốc. Nhân viên thư viện có kế hoạch hoạt động cụ thể, tủ sách
ngày càng được tăng trưởng, hệ thống được bố trí khoa học đáp ứng phục vụ nhu cầu
bạn đọc. Nhân viên thiết bị có kế hoạch hoạt động theo quy định, có ý thức học hỏi, bố
trí sắp xếp các trang thiết bị tương đối gọn gàng, cho mượn và theo dõi việc trả thiết bị
kịp thời. Tuy nhiên, nhân viên thiết bị cịn gặp một số khó khăn trong việc nắm bắt tên,
chủng loại các thiết bị chưa thuần thục, Việc chấp hành giờ giấc của một số nhân viên
chưa đảm bảo theo quy định, tính tự giác chưa cao. Cuối năm các nhân viên đều
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H1-1.2-05]; [H2-2.3-01]; [H2-2.3-02].
Mức 2:
a) Hàng năm nhà trường có đủ số lượng nhân viên là 05 đồng chí: Trong đó 01 y
tế, 01 thiết bị thí nghiệm, 01 thư viện, 01 văn thư-thủ quỹ và 01 kế tốn [H1-1.103]; [H1-1.7-03]; [H2-2.2-01]; [2.2-03].
b) Tất cả nhân viên ln thực hiện tốt mọi nội quy, quy định của đơn vị, của
ngành, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chỉnh sách và pháp luật nhà
nước [H1-1.1-03]; [H1-1.2-05]; [H2-2.3-01]; [H2-2.3-02].
Mức 3:
a) Nhân viên nhà trường ln có ý thức học tập, bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ, có trình độ đáp ứng yêu câu công việc được giao. Nhân viên kế tốn có
trình độ Cao đẳng, nhân viên văn thư thủ quỹ có trình độ trung cấp, nhân viên y tế
có trình độ trung cấp, nhân viên làm cơng tác thư viện có trình độ Cao đẳng, nhân
viên thiết bị có trình độ Đại học [H2-2.2-01]; [2.2-03].
b) Nhà trường ln tạo điều kiện tốt nhất để các nhân viên tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, học tập nâng cao trình độ nhân
viên y tế có trình độ trung cấp và đang tham gia học lớp văn bằng hai hệ trung cấp
y sỹ từ tháng 5 năm 2017 [H2-2.3-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên và đạt chuẩn theo quy định, hàng năm
các nhân viên được nhà trường đánh giá xếp loại và hoàn thành tốt về các nhiệm
vụ được giao. Ban Giám hiệu nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho các thành viên
tham gia các lớp tập huấn do các cấp tổ chức theo chuyên ngành như: kế toán, văn
thư thủ quỹ, y tế học đường, thiết bị trường học, đội ngũ nhân viên chấp hành tốt
các quy định của đơn vị, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà
nước.
3. Điểm yếu:
Giờ giấc làm việc một số nhân viên trong tổ văn phịng chưa được đảm bảo,
tính tự giác chưa cao. Công tác lưu trữ hồ sơ chưa thật tốt, sắp xếp chưa khoa học.
Việc chăm sóc sức khỏe, tham mưu vệ sinh môi trường của nhân viên y tế học
đường đơi lúc chưa kịp thời, cịn hạn chế về cơ số thuốc.
Phòng thiết bị chật nên việc trưng bày các thiết bị dạy học cịn khó khăn, nhân
viên thiết bị hạn chế về kinh nghiệm bố trí sắp xếp khoa học các trang thiết bị dạy
học, chưa nắm bắt thuần thục tên, chủng loại, công dụng các thiết bị của từng bộ
môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục duy trì, thực hiện tốt các nội quy, quy định
trong nhà trường; Hàng năm, đầu mỗi năm học nhà trường đã triển khai và công
khai các quy chế của đơn vị; Tháng 9 năm 2017 đã bổ sung thêm quy chế đánh giá
xếp loại giáo viên, nhân viên trên trang Website của đơn vị và giao trách nhiệm các
tổ chức ( BGH, Tổ chun mơn, Cơng đồn, Đồn, Đội ) phụ trách chấm điểm,
nhằm làm cơ sở đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên trong từng năm học.
Nhân viên văn phòng, thủ quỷ thường xuyên nghiên cứu kĩ luật lưu trữ Hồ sơ.
Tham gia tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong năm 2019 và các năm tiếp
theo.
Hàng năm nhân viên y tế chủ động lên kế hoạch, phối hợp với trạm y tế xã,
tham mưu cho ban giám hiệu trong lĩnh vực vệ sinh, phòng dịch trong khn viên
nhà trường, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, giáo viên, hàng năm trích phần trăm
từ qũy bảo hiểm y tế học sinh để mua thêm và tăng trưởng tủ thuốc phong phú hơn.
Nhân viên thiết bị chủ động tham mưu với nhà trường mua giá, tủ, phối hợp
với chun mơn sắp xếp có hệ thống các thiết bị dạy học, tự học và tranh thủ tìm
hiểu các thiết bị qua giáo viên bộ môn, quản lý hồ sơ thiết bị có khoa học.
5. Tự đánh giá:
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
a
Đạt
a
Đạt
a
Đạt
b
Đạt
b
Đạt
b
Đạt
c
Đạt
-
-
-
-
Đạt
Đạt: Mức 3
Xác nhận
của trưởng nhóm cơng tác
Bùi Tiến Lực
TRƯỜNG THCS MAI HĨA
NHĨM 2
Đạt
Đạt
Mai Hóa, ngày
tháng năm 2020
Người viết
Bùi Tiến Lực
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức 1:
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp
dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt
động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
a) Tất cả học sinh qua các năm học đều đảm bảo về tuổi theo quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều 37 của Điều lệ trung học ngày 28/3/2011, khơng có học sinh quá tuổi.
Nhà trường hàng năm làm tốt công tác tuyên truyền về việc tuyển sinh đầu cấp theo
đúng các văn bản hướng dẫn của cấp trên [H1-1.5-01]; [H1-1.5-02]; [H1-1.5-03];
[H2-2.4-01]; [2.4-02]; [2.4-03].
b) Đầu các năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp đã tổ chức cho học sinh học tập nhiệm
vụ, quy tắc ứng xử, quy định về hành vi ngôn ngữ, trang phục của người học sinh theo
điều 40 của Điều lệ trường trung học cơ sở. Việc tổ chức đánh giá xếp loại hạnh kiểm
hàng kỳ, hàng năm cho học sinh được thực hiện theo đúng thông tư 58/2011/TTBGD&ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của BGD&ĐT ban hành quy chế đánh giá
xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Học sinh thực hiện tương đối đầy đủ các
quy định không được làm, điều 41 của Điều lệ trường trung học cơ sở. Nhưng vẫn con
một số học sinh vi phạm các quy định của lớp, trường [H1-1.1-03]; [H2-2.4-04].
c) Học sinh được thực hiện quyền theo Điều 39 của Điều lệ trường: Được bình
đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục tồn diện; được tơn trọng và bảo vệ, được đối
xử bình đẳng, dân chủ; Được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý
giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường
khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; Được nhận học bổng hoặc trợ cấp
khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những
học sinh q khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt; Được
hưởng các quyền theo quy định của pháp luật [H1-1.1-03]; [H2-2.4-05]; [H2-2.406]; [H2-2.4-07]
Mức 2:
Nhà trường thường xuyên phối hợp tốt với các tố chức đoàn thể trong và
ngoài đơn vị để nắm bắt tình hình học sinh, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bám
sát và thực hiện có hiệu quả các buổi sinh hoạt đầu giờ, giữa giờ, thường xuyên trao
đổi thông tin hai chiều với gia đình, Đồn, Đội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các
tổ chức đồn thể và có các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, vì vậy trong các
năm qua nhà trường ln duy trì tốt nề nếp, chất lượng hoạt động dạy học trong
đơn vị ngay càng được nâng cao [H1-1.1-03]; [H1-1.5-02]; [H1-1.8-02]; [H2-2.408]; [H2-2.4-09]; [H2-2.4-10].
Mức 3:
Trong những năm qua các giáo viên nhà trường không ngừng tăng cường đổi
mới phương pháp dạy học, ƯDCNTT từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, bên cạnh với việc nâng cao chất lượng đại trà, nhà trương ln quan tâm và
có các giải pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi và đã có nhiều học
sinh đạt thành tích cao trong các cuộc thi, xứng đáng là con ngoan tro giỏi, là tấm
gương cho nhiều bạn học tập [H1-1.1-03]; [H1-1.5-02]; [H1-1.5-03]; [H2-2.4-11].
2. Điểm mạnh:
Độ tuổi học sinh đảm bảo theo điều lệ trường trung học cơ sở. Đầu mỗi năm
học nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và học sinh về Điều lệ
trường trung học cơ sở và các văn bản có liên quan đến các quyền của học sinh.
Nhà trường phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các hội, ban ngành
đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, Đồn, Đội để quản lý và giáo dục
học sinh.
Hàng năm, ngay đầu năm học, nhà trường triển khai công tác tuyên truyền các
văn bản quy định về hành vi ứng xử, ngôn ngữ, trang phục của học sinh về cho
từng lớp, từng học sinh nên nề nếp học sinh các lớp sớm đi vào ổn định.
Đa số học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của học
sinh theo Điều lệ trường trung học.
3. Điểm yếu:
Một số học sinh còn vi phạm về nề nếp, ngôn ngữ giao tiếp, ứng xử chưa
chuẩn mực, ý thức học tập chưa cao, bỏ học tùy tiện, hằng năm vẫn có HS xếp loại
hạnh kiểm trung bình. Năm học 2016-2017 cịn có 7 học sinh vi phạm xử lý kỉ luật
Việc phối kết hợp giữa các đoàn thể trong và ngoài trường để giáo dục học
sinh chưa được thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu mỗi năm học giáo viên chủ nhiệm quán triệt đến từng học sinh về nhiệm
vụ, quyền hạn của người học sinh thông qua các tiết sinh hoạt.
Tiếp tục duy trì hoạt động của đội Sao đỏ, phát huy vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần có kế hoạch
và biên bản, GVCN tổ chức tốt các tiết học ngoại khóa, HĐGDNGLL theo chủ
điểm, đảm bảo thơng tin đa chiều giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ mơn,
ban giám hiệu, phụ huynh, các tổ chức đồn thể, phát huy chức năng sổ liên lạc
điện tử năm học 2017-2018. Phối hợp với đội xung kích, Ban an ninh trường học,
Đồn, Đội trong nhà trường để duy trì nề nếp.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, duy trì chế độ sinh
hoạt hoạt hàng tuần của ban đại diện CMHS lớp, trường. Nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm giữ thơng tin với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội như: Hội
Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Giáo xứ
trên địa bàn trong việc giáo dục đạo đức và vận động học sinh có nguy cơ bỏ học
trở lại trường.
5. Tự đánh giá:
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
Chỉ báo
Đạt/Không đạt
a
Đạt
*
Đạt
*
Đạt
b
Đạt
-
-
-
-
c
Đạt
-
-
-
-
Đạt
Đạt
Đạt: Mức 3
Xác nhận
của trưởng nhóm cơng tác
Đạt
Mai Hóa, ngày
tháng
năm
2020
Người viết
Bùi Tiến Lực
Mai Đức Thế