Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tải Quy định về mức đóng kinh phí công đoàn mới nhất - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.81 KB, 10 trang )

QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐĨNG KINH PHÍ CƠNG ĐỒN MỚI NHẤT
VnDoc xin hướng dẫn các bạn những quy định liên quan đến mức đóng kinh phí
cơng đồn và đồn phí theo quy định hiện hành với bài viết Quy định về mức đóng
kinh phí cơng đồn mới nhất.
Ngày 21 tháng 11 năm 2013, Chính Phủ ban hành Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định
chi tiết về tài chính cơng đồn.
1. Đối tượng đóng kinh phí cơng đồn
Đối tượng đóng kinh phí cơng đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật cơng đồn là
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà khơng phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã
có hay chưa có tổ chức cơng đồn cơ sở, bao gồm:
- Cơ quan nhà.mức đóng kinh phí cơng đồn
- Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập và ngồi cơng lập.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt.
- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí cơng đồn.
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng
phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Nếu khơng đóng sẽ bị xử phạt theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
25/11/2015.
Cụ thể: Mức phạt khơng đóng kinh phí cơng đoàn 2016 như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 24c Nghị định 88/2015/NĐ-CP về Vi phạm quy
định về đóng kinh phí cơng đồn như sau:
” 1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí cơng đồn


tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng


đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng kinh phí cơng đồn;
b) Đóng kinh phí cơng đồn khơng đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí cơng đồn khơng đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí cơng đồn tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động khơng đóng kinh phí cơng đồn cho tồn bộ người lao động
thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp
cho tổ chức cơng đồn số tiền kinh phí cơng đồn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa
đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí cơng đồn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi
suất tiền gửi khơng kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại
thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
3. Phương thức đóng kinh phí cơng đồn
- Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động thường xun đóng kinh phí cơng đồn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí
cơng đồn, thực hiện việc kiểm sốt chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức
cơng đồn tại ngân hàng.
- Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí cơng đồn mỗi tháng một lần cùng thời điểm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
4. Nguồn đóng kinh phí cơng đồn
- Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ nguồn đóng kinh phí cơng đồn và
được bố trí trong dự tốn chi thường xun hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.



- Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí cơng đồn tính theo
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn
vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí
cơng đồn phải đóng cịn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.
- Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng
kinh phí cơng đồn được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cịn lại, khoản đóng kinh phí cơng đồn được sử dụng
từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
=> Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014. Riêng quy định
về mức đóng phí cơng đồn tại mục 2 đã có hiệu lực thi hành.
Vậy doanh nghiệp dù đã có tổ chức cơng đồn hay chưa vẫn phải đóng kinh phí cơng
đồn 2% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Địa chỉ đóng kinh phí cơng đồn
Doanh nghiệp thực hiện đóng kinh phí cơng đồn (KPCĐ) tại Phịng kế tốn của Liên
đồn lao động quận (huyện) nơi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (Lưu ý trong trường
hợp DN chưa nộp KPCĐ lần nào nên liên hệ với liên đoàn lao động quận để được hướng
dẫn cách tính tỷ lệ trích nộp và các giấy tờ cần thiết phải nộp 6 tháng hay 1 năm).
THỦ TỤC NỘP TIỀN KPCĐ (2% ∑Lương đóng BHXH)
Tất cả DN đang hoạt động và bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên, yêu cầu lên
Liên đoàn lao động quận để đóng KPCĐ. Đóng tiền trực tiếp tại Liên đoàn lao động.
KPCĐ phải nộp = Tổng lương tham gia bảo hiểm của tồn bộ nhân viên trong cơng ty X
2%

- Đối với DN mới hoạt động sẽ đóng bình thường cho tháng đầu tiên và tiếp nối các tháng
sau đó.
- Những DN hoạt động được 1 thời gian mà chưa đóng sẽ bị truy thu trở lại từ tháng bắt
đầu đóng KPCĐ. Số tiền được tính tương tự như trên.

KPCĐ là khoản tiền bắt buộc mà mỗi DN phải có nhiệm vụ đóng cho Liên đồn. Những
DN nào muốn tham gia Tổ chức Cơng đồn thì u cầu ghi tên nhân viên muốn tham gia
vào Danh sách cán bộ công nhân viên chức lao động xin gia nhập tổ chức cơng đồn Việt


Nam (đơn sẽ được cấp). Danh sách này khơng có tên Giám đốc.
Khi đơn vị tham gia tổ chức công đồn thì hàng tháng, ngồi số tiền 2% KPCĐ ra, DN sẽ
phải nộp thêm 1% nữa là Đồn phí Cơng Đồn (Số tiền trích ra từ NLĐ). Tổ chức Cơng
đồn là tự nguyện nên chỉ cần thiết cho nhân viên nào muốn tham gia.
- Đối với khoản KPCĐ, hàng tháng DN sẽ được lấy lại 65% số tiền đã nộp. Nếu ít có thể
để cuối năm quyết tốn lại cho cả năm.
Để lấy lại được 65% đó. DN phải tập hợp được đầy đủ chứng từ Chi đã Chi thực tế cho
người lao động trong DN (chi tiết các khoản được chi xem tại Quyết định 272/QĐ-TLĐ
và Quyết định 502/QĐ-TLĐ.)
- Đối với khoản Đồn phí CĐ chúng ta được giữ 60% lại cho DN, mà không cần phải nộp
hết rồi mới quyết tốn.
Doanh nghiệp phải đóng kinh phí cơng đồn theo mức 2% tổng lương tham gia BH của
nhân viên. Cịn người lao động nếu tham gia tổ chức cơng đồn phải đóng đồn phí cơng
đồn: 1% tiền lương tham gia BHXH
TÌM HIỂU VỀ CƠNG ĐỒN:
Cơng đồn cơ sở là tổ chức cơ sở của Cơng đồn, tập hợp đồn viên cơng đồn trong một
hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở
công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Quản lý tiền đồn phí.
Tiền đồn phí do đồn viên đóng phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế
toán và báo cáo quyết tốn thu, chi tài chính của cơng đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Việc
phân phối, sử dụng, quản lý tiền đồn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đồn.
Phân phối nguồn thu tài chính cho cơng đồn cơ sở.
1- Cơng đồn cơ sở được sử dụng 65% tổng số thu kinh phí cơng đồn, 60% tổng số thu
đồn phí cơng đồn và 100% tổng số thu khác của đơn vị.

2- Nộp kinh phí lên cơng đồn cấp trên của cơng đồn cơ sở được phân cấp thu kinh phí
cơng đồn.
Cơng đồn cơ sở được phân cấp thu kinh phí cơng đồn phải nộp lên cơng đồn cấp trên
được phân cấp quản lý tài chính cơng đồn cơ sở 35% tổng số thu kinh phí cơng đồn và
40% tổng số thu đồn phí cơng đồn. Trong năm nộp theo dự tốn, khi có quyết tốn nộp


theo số thu quyết tốn.
3- Cấp kinh phí cơng đồn cho cơng đồn cơ sở khơng được phân cấp thu kinh phí cơng
đồn.
Cơng đồn cấp trên được phân cấp thu kinh phí cơng đồn khi nhận được kinh phí cơng
đồn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng có trách nhiệm cấp 65% tổng số thu kinh
phí cơng đồn thu được cho cơng đồn cơ sở (khi cấp được bù trừ với 40% tổng số thu
đồn phí cơng đồn cơ sở phải nộp cơng đồn cấp trên).
4- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập cơng đồn cơ sở: Cơng đồn
cấp trên được phân cấp thu kinh phí cơng đồn khi nhận được kinh phí của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đóng, được sử dụng 65% tổng số thu để chi cho hoạt động tuyên
truyền, phát triển đồn viên, thành lập cơng đồn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo
vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các
hoạt động trên chưa hết chuyển thành tích lũy và trả lại cho cơng đồn cơ sở sau khi cơng
đồn cơ sở của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập.
Theo Quyết định 270/QĐ-TLĐ năm 2014 về phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính
cơng đồn do Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam ban hành.
1. Điều kiện thành lập Cơng đồn cơ sở:
a. Cơng đồn cơ sở là tổ chức cơ sở của Cơng đồn, được thành lập ở các Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đồn viên Cơng đồn hoặc năm người lao động
có đơn tự nguyện gia nhập Cơng đồn Việt Nam.
12. Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của cơng đồn cơ sở theo Điều 16 thực hiện
như sau:
12.1. Tổ chức cơ sở của cơng đồn là nền tảng của tổ chức cơng đoàn.

a. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà
nước; các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có hạch tốn độc lập; các chi
nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngồi có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành
lập cơng đồn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:
- Có ít nhất năm đồn viên cơng đồn hoặc năm người lao động có đơn tự nguyện gia
nhập Cơng đồn Việt Nam.


- Có tư cách pháp nhân.
b. Được phép thành lập cơng đồn cơ sở ghép trong những trường hợp sau:
- Các cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân nhưng có dưới 20 đồn viên hoặc dưới 20
người lao động tự nguyện gia nhập cơng đồn;
- Các cơ quan, đơn vị có trên 20 đồn viên hoặc trên 20 người lao động tự nguyện gia
nhập cơng đồn nhưng khơng có tư cách pháp nhân hoặc, tư cách pháp nhân khơng đầy
đủ.
- Các doanh nghiệp có đủ điều kiện về đồn viên, có tư cách pháp nhân nhưng có chung
chủ sở hữu hoặc cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn nếu tự nguyện liên
kết thì thành lập cơng đồn cơ sở có cơ cấu tổ chức cơng đồn cơ sở thành viên.
12.2. Nghiệp đồn do liên đồn lao động cấp huyện hoặc cơng đồn ngành địa phương
quyết định thành lập, giải thể và chỉ đạo hoạt động.
12.3. Cơng đồn cơ sở thành viên do cơng đồn cơ sở quyết định thành lập sau khi được
cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở đồng ý. Cơng đồn cơ sở chỉ đạo tồn diện đối với
cơng đồn cơ sở thành viên và phân cấp một số nhiệm vụ, quyền hạn cho cơng đồn cơ
sở thành viên. Điều kiện thành lập cơng đồn cơ sở thành viên gồm:
- Là tổ chức khơng có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ đang
chịu sự chi phối trực tiếp của doanh nghiệp, đơn vị có cơng đồn cơ sở.
- Cơng đồn cơ sở có nhu cầu thành lập cơng đồn cơ sở thành viên.
b. Cơng đồn cơ sở, cơng đồn cơ sở thành viên, nghiệp đồn có các đơn vị cơng tác,

sản xuất khác nhau nếu cần thiết thì thành lập cơng đồn bộ phận, nghiệp đồn bộ phận,
tổ cơng đồn. Cơng đồn bộ phận, nghiệp đồn bộ phận do cơng đồn cơ sở, hoặc cơng
đồn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn chỉ đạo hoạt động và phân cơng nhiệm vụ. Tổ cơng
đồn do cơng đồn cơ sở, hoặc cơng đồn cơ sở thành viên, hoặc cơng đồn bộ phận
thành lập và chỉ đạo hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Hướng dẫn 238/HD-TLĐ năm 2014.
13. Trình tự thành lập cơng đồn cơ sở theo Điều 17 thực hiện như sau:
13.1. Tổ chức ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở:
a. Người lao động có quyền u cầu cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi gần nhất
hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ việc thành lập cơng đồn cơ sở tại cơ quan, tổ chức, doanh


nghiệp.
Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
đơn tự nguyện gia nhập Cơng đồn Việt Nam thì người lao động tự tập hợp, bầu trưởng
ban vận động để tổ chức vận động thành lập cơng đồn cơ sở. Trường hợp có một người
lao động là đồn viên cơng đồn thì đồn viên cơng đồn có quyền tập hợp người lao
động và làm trưởng ban vận động, nếu số đồn viên cơng đồn nhiều hơn (dưới 5 đồn
viên) thì bầu trưởng ban vận động trong số đồn viên cơng đồn.
Ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở chấm dứt nhiệm vụ sau khi bầu được ban chấp
hành công đồn cơ sở.
b. Trường hợp thành lập cơng đồn cơ sở ghép nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì
mỗi đơn vị phải có ít nhất ba người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Cơng đồn Việt
Nam và có ít nhất một đại diện trong ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở.
13.2. Hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở:
a. Ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở đề nghị cơng đồn cấp trên hướng dẫn việc
tổ chức hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở.
b. Nội dung hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở gồm:
- Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập cơng đồn và tổ chức thành lập
cơng đoàn cơ sở.

- Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập cơng đồn.
- Tun bố thành lập cơng đồn cơ sở.
- Bầu ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
- Thơng qua chương trình hoạt động của cơng đồn cơ sở.
c. Việc bầu cử ban chấp hành cơng đồn tại hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở thực
hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá một
phần hai (1/2) so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử tại hội nghị thành lập cơng đồn cơ
sở phải có chữ ký của trưởng ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở ở góc trái, phía
trên phiếu bầu.
13.3. Hồ sơ đề nghị cơng nhận đồn viên, cơng đồn cơ sở và ban chấp hành cơng đồn
cơ sở gồm có:
a. Văn bản đề nghị cơng nhận đồn viên, cơng đồn cơ sở và ban chấp hành cơng đồn


cơ sở.
b. Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Cơng đồn Việt Nam của người lao
động.
c. Biên bản hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở.
d. Biên bản kiểm phiếu bầu cử ban chấp hành cơng đồn cơ sở (có trích ngang lý lịch
kèm theo).
13.4. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi có quyết định cơng nhận của cơng đồn cấp
trên, ban chấp hành cơng đồn cơ sở do hội nghị thành lập cơng đồn cơ sở bầu ra có
trách nhiệm tổ chức đại hội lần thứ nhất.
Trường hợp quá 12 tháng chưa tổ chức được đại hội thì thực hiện theo điểm b, mục 9.3,
Chương II Hướng dẫn này.
13.5. Trách nhiệm của cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở:
a. Cán bộ cơng đồn cấp trên có quyền và trách nhiệm tiếp cận người lao động tại nơi
làm việc và ngoài nơi làm việc để tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập Cơng
đồn.
b. Hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động thành lập cơng đồn cơ sở:

Khi người lao động tổ chức ban vận động hoặc khi có đề nghị về việc thành lập cơng
đồn cơ sở, cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm cử cán bộ đến cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, nơi chuẩn bị thành lập công đoàn cơ sở để trực tiếp hướng dẫn, hỗ
trợ giúp đỡ việc tổ chức ban vận động thành lập công đồn cơ sở, tổ chức hội nghị thành
lập cơng đồn cơ sở. Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ tổ chức một ban vận động
thành lập cơng đồn cơ sở. Trường hợp người lao động tổ chức nhiều ban vận động
trong cùng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở có
trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ người lao động liên kết thành một ban vận động,
hoặc chỉ định thành viên của ban vận động thành lập cơng đồn cơ sở.
c. Thẩm định, quyết định công nhận hoặc không công nhận đồn viên, cơng đồn cơ sở
và ban chấp hành cơng đoàn cơ sở:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơng đồn cơ sở, cơng
đồn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm:
- Thẩm định quá trình tổ chức ban vận động, tập hợp người lao động, đảm bảo tính tự
nguyện, khách quan; q trình tổ chức hội nghị thành lập cơng đoàn cơ sở và bầu ban


chấp hành theo quy định của Điều lệ Cơng đồn Việt Nam, đảm bảo tính đại diện đối với
tập thể người lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Trường hợp đủ điều kiện cơng nhận thì ra các quyết định công nhận, bao gồm:

 Quyết định công nhận đồn viên, theo danh sách đồn viên.
 Quyết định cơng nhận cơng đồn cơ sở.
 Quyết định cơng nhận ban chấp hành và các chức danh trong ban chấp hành. Thời
gian hoạt động của ban chấp hành cơng đồn cơ sở do hội nghị thành lập cơng đồn
cơ sở bầu ra không quá 12 tháng.
- Trường hợp không đủ điều kiện cơng nhận thì cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở thơng
báo khơng cơng nhận đồn viên hoặc cơng đồn cơ sở, ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
Đồng thời cử cán bộ cơng đồn trực tiếp tun truyền, vận động người lao động tự
nguyện gia nhập cơng đồn; quyết định kết nạp đồn viên, thành lập cơng đồn cơ sở,

chỉ định ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời cơng đồn và các chức danh trong ban
chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời cơng đồn theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều
17, Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Tài chính Cơng đồn dùng để chi các khoản sau đây:
a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao
động;
b. Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động;
c. Phát triển đồn viên cơng đồn, thành lập cơng đồn cơ sở, xây dựng cơng đồn cơ sở
vững mạnh;
d. Tổ chức phong trào thi đua do Công đồn phát động;
đ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Cơng đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo
nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Cơng đồn;
e. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động;
g. Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;
h. Thăm hỏi, trợ cấp cho đồn viên Cơng đồn và người lao động khi ốm đau, thai sản,
hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;


i. Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong
học tập, cơng tác;
k. Trả lương cán bộ chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Cơng đồn khơng
chun trách;
l. Chi cho hoạt động của bộ máy Cơng đồn các cấp;
m. Các nhiệm vụ chi khác.




×