Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu BÁO CÁO CUỐI CÙNG KHUYẾN NGHỊ THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.74 KB, 52 trang )












BÁO CÁO CUỐI CÙNG KHUYẾN NGHỊ
THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ
HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM












HOẠT ĐỘNG MÃ SỐ: SERV-4 “HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC NGHĨA VỤ MINH BẠCH
HÓA, XÂY DỰNG ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM”




BÁO CÁO CUỐI CÙNG
KHUYẾN NGHỊ THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ
HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM

Nhóm chuyên gia thực hiện :
Chuyên gia trong nước :
Lê Triệu Dũng (Bộ Công thương)
Trần Hào Hùng (Bộ Kế hoạch - Đầu tư)
Trương Thùy Linh (Bộ Công thương)
Và Nguyễn Lê Minh ((Bộ Công thương)



Julian ARKELL
Chuyên gia cao cấp EU


HÀ NỘI, THÁNG 8/2007







Báo cáo được thực hiện với sự tài trợ của Liên minh châu Âu. Các quan điểm thể hiện trong Báo cáo là của nhóm tác
giả và không phản ảnh quan điểm chính thức của Liên minh châu Âu hoặc Bộ Công thương.




DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN II
(MUTRAP II)
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
ASIE/2003/005711


1

LỜI NÓI ĐẦU

Báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ hoạt động SERV-4 “Hỗ trợ thực hiện các nghĩa
vụ minh bạch hóa theo GATS, xây dựng Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS” của Dự án Hỗ
trợ Thương mại Đa biên II do Bộ Công thương thực hiện với sự tài trợ của Liên minh Châu
Âu.

Các mục tiêu của hoạt động này gồm:

a) Nâng cao nhận thức của các cán b
ộ Chính phủ thuộc các Bộ liên quan về các yêu
cầu minh bạch hóa cơ bản theo Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
trong mối quan hệ với luật pháp và quy định liên quan đến thương mại;

b) Tập huấn cho các cán bộ Chính phủ về các yêu cầu này;

c) Hỗ trợ xây dựng các quy tắc và thủ tục phù hợp trong bộ máy chính phủ, về việc
sắp đặt thể chế cầ
n thiết, nguồn nhân lực và trang thiết bị để đảm bảo hoạt động
hiệu quả của Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS đặt tại Bộ Công Thương.

Hoạt động được thực hiện bởi nhóm chuyên gia trong nước từ Bộ Công Thương và Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, phối hợp cùng 1 Chuyên gia cao cấp của EU. Các công việc được triển khai
trong 2 đợt công tác vào tháng 4/tháng 5 và tháng 7/tháng 8 năm 2007.

Báo cáo cuối cùng đượ
c nhóm chuyên gia EU và trong nước xây dựng, trong đó bao gồm một
số ý kiến khuyến nghị của các đại biểu từ các Bộ, ngành hữu quan và cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam được nêu lên trong Hội thảo cuối cùng tổ chức ngày 14/8/2007 tại Hà Nội.















2
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 3
I TÓM TẮT 1
II KHUYẾN NGHỊ VỀ MỤC ĐÍCH VÀ QUY TRÌNH THÀNH LẬP
ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM 5

A Chức năng của Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS 5
B. Trả lời yêu cầu và câu hỏi từ các thành viên WTO 9
III KHUYẾN NGHỊ CÁC BƯỚC THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ
HỎI ĐÁP GATS 19
IV. PHỤ LỤC 20
Phụ lục 1: Trích dẫn điều III, III bis và IV về nghĩa vụ minh bạch hoá trong
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO 20
Phụ lục 2: Giới thiệu Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của Trung Quốc 22
Phụ lục 3: Báo cáo cuối cùng của Nhóm chuyên gia trong nước 1




3
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


AFAS Hiệp định khung ASEAN về thương mại dịch vụ

AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

EPA Hiệp định Hợp tác kinh tế

FTA Hiệp định Thương mại tự do

GATS Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO

GECP Điểm thông báo và hỏi đáp GATS


MFN Quy chế
đối xử tối huệ quốc

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam

MOIT Bộ Công thương, Việt Nam

RTA Hiệp định Thương mại khu vực

SPS Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ (WTO)

TBT Hiệp định về các rào cản kỹ thuật liên quan đến thương mại (WTO)

TPRM Cơ chế rà soát chính sách thương mại (WTO)

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO Tổ
chức Thương mại thế giới
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
1

I TÓM TẮT

Các mục tiêu


Báo cáo này được thực hiện trong khuôn khổ hoạt động SERV-4 “Hỗ trợ thực hiện các nghĩa
vụ minh bạch hóa theo GATS, xây dựng Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS” của Dự án Hỗ
trợ Thương mại Đa biên II do Bộ Thương mại thực hiện với sự tài trợ của Liên minh Châu
Âu.

Các mục tiêu của hoạt động này gồm:

d) Nâng cao nhận thứ
c của các viên chức chính phủ thuộc các Bộ liên quan về các
yêu cầu minh bạch hóa cơ bản theo Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
(GATS) trong mối quan hệ với luật pháp và quy định liên quan đến thương mại;

e) Tập huấn cho các viên chức chính phủ về các yêu cầu này;

f) Hỗ trợ xây dựng các quy tắc và thủ tục phù hợp trong bộ máy chính phủ, về việc
sắp đặt thể
chế cần thiết, nguồn nhân lực và trang thiết bị để đảm bảo hoạt động
hiệu quả của Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS đặt tại Bộ Công Thương.

Hoạt động được thực hiện bởi nhóm chuyên gia trong nước từ Bộ Công Thương và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, phối hợp cùng 1 Chuyên gia cao cấp của EU.

PHẦN II. KHUYẾN NGHỊ VỀ MỤC Đ
ÍCH VÀ QUY TRÌNH THÀNH LẬP ĐIỂM
THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM

Phần II của Báo cáo này mô tả các nghĩa vụ của Chính phủ Việt Nam theo các điều khoản về
minh bạch hóa trong Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), liên quan đến việc xây dựng Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS. Báo
cáo này đưa ra những khuyến nghị về mục

đích và thủ tục thành lập và đảm ảo hiệu quả hoạt
động của Điểm Hỏi đáp.

Minh bạch hóa trong WTO

Minh bạch hóa là một trụ cột của hệ thống thương mại đa biên và là một trong những nguyên
tắc cơ bản của WTO, đóng vai trò là nguyên tắc chủ đạo để đạt được tự do hóa thương mại đa
biên, giúp xác định những vấn đề gây hạ
n chế và sai lệch trong thương mại. Điều này đặc biệt
cần thiết đối với thương mại dịch vụ, xét trong thực tế pháp luật và quy định có ảnh hưởng lớn
đến thương mại trong hầu hết tất cả các lĩnh vực dịch vụ. Các quy tắc cụ thể về minh bạch hóa
đối với thương mại dịch vụ quy định trong các Điều III, Điề
u III bis và Điều IV của GATS.

Điều III quy định nghĩa vụ chung áp dụng đầy đủ và tự động đối với tất cả các Thành viên của
WTO, gồm 3 nghĩa vụ chính về minh bạch hóa như sau:

1 Nhanh chóng công khai tất cả các biện pháp liên quan (bao gồm luật và các quy
định);
2 Thông báo cho WTO về các luật mới và những thay đổi trong luật hiện hành;
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
2
3 Thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS để thông báo và trả lời câu hỏi của
các Thành viên khác của WTO.

Điều III khẳng định GATS không yêu cầu bất kỳ Thành viên nào phải tiết lộ những thông tin
bí mật mà việc tiết lộ những thông tin này sẽ gây cản trở việc thực thi luật pháp hoặc trái với

lợi ích công, hoặc gây tổn hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp cụ
thể,
dù là doanh nghiệp công hay doanh nghiệp tư.

Thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS

Báo cáo này đề xuất Việt Nam nên xây dựng một Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS đặt tại
Bộ Công Thương để đáp ứng các nghĩa vụ GATS. Từ nay cho đến khi xây dựng xong Điểm
Hỏi đáp, Bộ Công Thương cần phải trả lời mọi câu hỏi theo GATS của các Thành viên WTO.

Trách nhiệm chủ yếu c
ủa Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS là “nhanh chóng trả lời tất cả
các câu hỏi của bất kỳ Thành viên nào về thông tin cụ thể liên quan đến bất kỳ biện pháp có
tính áp dụng chung nào hoặc về các hiệp định quốc tế theo nghĩa của đoạn 1”. Đoạn III:1 đề
cập đến các biện pháp “liên quan đến hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện” GATS. Trong khi
thực hiện các nghĩa vụ
này, Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS phải đảm bảo các câu trả lời
của mình nhất quán với các mục tiêu chính sách thương mại quốc gia và đảm bảo rằng những
thông tin bí mật không bị tiết lộ.

Theo quy định của WTO, mặc dù Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam có thể
được thành lập muộn nhất vào tháng 1 năm 2009, việc thành lập nên được tiến hành sớm nhất
có thể để đả
m bảo hiệu quả của công tác điều phối liên Bộ và đảm bảo sự tuân thủ hoàn toàn
các điều khoản trong điều III:4 của GATS. Việt Nam cần thông báo cho Ban thư ký WTO về
việc thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của mình.

Một nghĩa vụ khác về minh bạch hóa được quy định tại Điều IV: 2 của Hiệp định GATS, theo
đó: “các Thành viên phát triển, và cả các Thành viên khác trong phạm vi có thể, cần thành l
ập

các Điểm liên lạc [ ] để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ của các Thành
viên đang phát triển có thể tiếp cận thông tin liên quan đến các khía cạnh cụ thể về các thị
trường dịch vụ tương ứng [ ]”. Vào thời điểm thích hợp, Bộ Công Thương cần quyết định
xem có nên mở rộng Điểm Hỏi đáp GATS để thành lập mộ
t Điểm Liên lạc và Hỏi đáp GATS
kết hợp hay không. Các Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định thương mại khu vực hiện nay
mà Việt Nam tham gia không quy định nghĩa vụ thành lập và vận hành Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS. Tuy nhiên, nếu tham gia những khu vực thương mại khu vực, song phươg
hoặc Hiệp định hợp tác kinh tế trong tương lai, Việt Nam có thể phải tuân thủ nghĩa vụ này

Các ch
ức năng của Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS:

Điểm Hỏi đáp GATS chỉ bắt buộc phải trả lời các câu hỏi của các Thành viên WTO khác và
các câu hỏi này có thể do các Bộ và Cơ quan nước ngoài, bao gồm các Đại sứ quán, nêu ra.

Phạm vi các yêu cầu rất rộng và bao gồm tất cả các loại hành động của chính phủ có hiệu lực
áp dụng chung (không bao gồm các quyết định hành chính áp dụng cho từng trường hợp cụ
thể), cho dù các yêu cầu/câu hỏi nhằm thu thập “các thông tin cụ thể”. Do đó, các câu trả lời
chỉ cần cung cấp thông tin thực tế và bên trả lời không có nghĩa vụ phải cung cấp diễn giải
pháp lý của Luật/quy định được đề cập trong câu trả lời. Đồng thời, bên trả lời cũng không có
nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về lý do xây dựng và áp dụng các biện pháp được hỏi, mặc
dù nhóm chuyên gia khuyến ngh
ị bên trả lời nên cung cấp những thông tin đó để đảm bảo tính
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
3
toàn diện của thông tin được cung cấp và tránh việc phải trả lời thêm những câu hỏi bổ sung

nhằm làm rõ thêm vấn đề.

Điều III Hiệp định GATS cũng không yêu cầu các Chính phủ phải cung cấp thông tin về kế
hoạch ban hành pháp luật hoặc dự thảo luật. Theo các cam kết của Việt Nam được ghi nhận
trong Báo cáo của Ban công tác, các Bộ ngành phải dành ít nhất 60 ngày để tham vấn rộng rãi
về các luật và quy định mới (d
ự thảo phải được công bố trên trang web, v.v…) và VCCI là cơ
quan điều phối trong việc tham vấn với khu vực tư nhân, doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh
vực, tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định cần xem xét việc Điểm Thông báo và Hỏi
đáp GATS có thể cung cấp các thông tin này hay không. Việc cung cấp các thông tin này sẽ
được các Thành viên WTO khác rất hoan nghênh.

Bộ Công Thương nên quyết định sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ cho các câu trả lời củ
a mình.
Điều này phù hợp với thông lệ của nhiều Thành viên WTO. Trong trường hợp nhận được câu
hỏi bằng tiếng 2 ngôn ngữ chính thức khác của WTO là tiếng Pháp hoặc Tây Ban Nha, Việt
Nam có quyền chọn trả lời bằng tiếng Anh.

Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS có thể là một kênh tốt để chuyển các câu hỏi đến các
Thành viên khác của WTO về các biện pháp GATS của họ. Nếu điều này được quyết định,
các Bộ ngành khác của Việt Nam có thể gửi đến Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS Việt
Nam bất kỳ câu hỏi nào để chuyển cho các Thành viên khác. Điểm Điểm Thông báo và Hỏi
đáp GATS sẽ chuyển lại các Bộ ngành các câu trả lời nhận được cho các câu hỏi này.

Sự điều phối liên Bộ:

Một loạt các Bộ ngành và các cơ quan tham gia quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến
hơn 150 lĩnh v
ực dịch vụ. Một số hoạt động quản lý dịch vụ diễn ra ở cấp tỉnh và một số ở cấp
trung ương.


Bộ Công Thương Việt Nam là cơ quan đầu mối cho các cuộc đàm phán thương mại, bao gồm
cả đàm phán GATS. Nhóm Công tác liên Bộ đã hoạt động rất tốt trong suốt quá trình đàm
phán và nên được tiếp tục duy trì. Nhóm này bao gồm đại diện các Bộ chuyên ngành liên quan
và các cơ
quan quản lý độc lập (gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thống kê).
Nên xem xét việc thành lập một tiểu ban cho một ngành dịch vụ vớicác đại diện bao gồm cả
khu vực tư nhân như VCCI, một số hiệp hội thương mại và ngành nghề nhất định.

Một Văn bản pháp luật - có thể là Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ cần được ban hành đề ra
các thủ
tục điều phối và luồng thông tin giữa Bộ Công Thương và các Bộ ngành khác liên
quan đến Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS.

Cần xây dựng một cơ sở dữ liệu cơ bản cho Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS bao gồm quy
định cụ thể về trách nhiệm của các Bộ ngành liên quan đến các lĩnh vực dịch vụ và các biện
pháp hiện hành liên quan đến GATS. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu này sẽ không nh
ất thiết phải
bao gồm toàn văn mọi biện pháp vốn do các Bộ ngành khác lưu giữ. Bộ Công Thương nên
thành lập một mạng nội bộ về thương mại dịch vụ trên trang web của Bộ bao gồm những
thông tin liên quan đến GATS hữu ích cho việc tham khảo.

Cơ cấu tổ chức của Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS:

Với vai trò là cơ quan điều phối trong quá trình đàm phán dịch v
ụ trong WTO, Bộ Công
thương được khuyến nghị tiếp tục đóng vai trò cơ quan điều phối của Điểm thông báo và hỏi
đáp GATS
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện

Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
4

Sau khi hoàn thành quá trình sắp xếp lại bộ máy tổ chức, Bộ Công thương cần quyết Điểm
thông báo và hỏi đáp GATS sẽ trực thuộcVụ/Đơn vị nào sau khi được thành lập vì việc này sẽ
quyết định cơ chế hỏi đáp, giải quyết các vấn đề liên quan đến WTO của Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS.

Những chức năng, nhiệm vụ của Đi
ểm thông báo và hỏi đáp GATS xét theo điều III và điều
IVI của GATS cần được nghiên cứu thêm, đặc biệt từ những sức ép có thể nảy sinh từ các
cuộc đàm phán thương mại song phương mà Bộ Công thương và các Bộ/ngành hữu quan khác
của Việt Nam có thể tham gia trong tương lai.

Cán bộ và trang thiết bị

Trong giai đoạn đầu, có thể không cần tuyển thêm cán bộ chuyên trách trong Bộ Công thương
làm việc cho Điểm thông báo và h
ỏi đáp GATS. Đồng thời, dự kiến cũng không cần phải
trang bị những thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị kỹ thuật riêng biệt cho Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS, vì trang thiết bị hiện nay đã đủ để phục vụ hoạt động của Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS.


Khảo sát

Một chuyến khảo sát nên được tổ chức cho những cán bộ tham gia
Điểm thông báo và hỏi đáp
GATS để tìm hiểu sâu về những thông lệ tốt nhất của một số nước EU. Chuyến khảo sát nên

được thiết kế để các thành viên tham gia có thể trau dồi thêm kinh nghiệm về mô hình tổ
chức, cơ chế phối hợp và điều phối liên Bộ trong việc xử lý luồng thông tin. Đồng thời, vai trò
của các cơ quan địa phương trong mạng lưới cũng cần được tìm hi
ểu. Những kết quả của hoạt
động SERV-4 và những vấn đề khác cần được đánh giá làm cơ sở đề xuất cho các hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật tiếp theo của Dự án MUTRAP giai đoạn III và của các nhà tài trợ khác nhằm
tiếp tục xây dựng năng lực, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn cho các cán bộ, cơ quan hữu quan
của Việt Nam.


PHẦN III: KHUYẾN NGHỊ
CÁC BƯỚC THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ
HỎI ĐÁP GATS

Phần III của Báo cáo này nêu ra các bước được đề xuất để bước đầu thành lập Điểm Hỏi đáp,
gồm việc phê chuẩn chính thức của Chính phủ, thông báo cho WTO, tập huấn cho cán bộ liên
quan của Bộ Công Thương và các Bộ ngành khác, và việc công bố các dịch vụ của Điểm Hỏi
đáp GATS.


PHỤ LỤC

Các Phụ lụ
c trong báo cáo này bao gồm: Trích Điều III, III bis và IV của GATS, Tóm tắt về
mô hình tổ chức và hoạt động Điểm Hỏi đáp GATS của Trung Quốc.


Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và

Hỏi đáp GATS của Việt Nam
5

II KHUYẾN NGHỊ VỀ MỤC ĐÍCH VÀ QUY TRÌNH THÀNH LẬP ĐIỂM
THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP GATS CỦA VIỆT NAM

A Chức năng của Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS

A.1 Nguyên tắc minh bạch hóa của Tổ chức Thương mại thế giới

Minh bạch hóa là một trong những trụ cột của hệ thống thương mại đa biên và là một trong
những nguyên tắc cơ bản của T
ổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm hỗ trợ quá trình tự
do hóa thương mại. Việc thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa giúp xác định những hoạt động,
biện pháp gây hạn chế và bóp méo thương mại. Nguyên tắc này đặc biệt phù hợp với thương
mại dịch vụ vì phần lớn các quy định đều có ảnh hưởng đối với thương mại nói chung và
thương mại dị
ch vụ nói riêng.

Các Thành viên WTO cần đảm bảo sự minh bạch hóa của khung chính sách liên quan đến
thương mại của mình. Nếu không thực hiện được điều này, sẽ không có sự đảm bảo về pháp
lý giữa các nước Thành viên WTO.

Những điều khoản cụ thể về minh bạch hóa được quy định tại Điều III, III bis và IV của Hiệp
định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS). Các Điều này
được trích nguyên văn trong Phụ
lục 2 của Báo cáo.

Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam, sau khi được thành lập và hoạt động, cần
tuân thủ hoàn toàn các quy định của GATS vè minh bạch hóa.


A.2. Điều III của Hiệp định GATS về minh bạch hóa.

Điều III của Hiệp định GATS quy định các nghĩa vụ về minh bạch hóa tự động áp dụng đối
với tất cả các Thành viên WTO.

Theo đó, có 3 nghĩa vụ chính liên quan
đến minh bạch hóa, bao gồm:

1. Công bố nhanh chóng
2. Thông báo cho WTO và các Thành viên
3. Thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS.

Một số quy định chính của Điều III Hiệp định GATS gồm:

“Các Thành viên phải nhanh chóng công bố mọi biện pháp có liên quan hoặc tác
động đến việc thi hành Hiệp định này, chậm nhất trước khi các biện pháp đó có hiệu
lực thi hành, trừ những trường hợp khẩn cấp. Những Hiệp định quốc tế có liên quan
hoặc tác động đến thương mại dịch vụ mà các Thành viên tham gia cũng phải được
công bố” (III:1)

Điều III.1. Hiệp định GATS nêu trên chỉ quy định về công bố thông tin. Việc thực hiện cụ thể
tùy thuộc vào quyết định của mỗi Thành viên, ví dụ thông qua những ấn phẩm chính thức
định kỳ, hoặc các biện pháp khác. Điều III.2 quy định: "Trong trường hợp việc công bố quy
định tại khoản 1 củ
a Điều này không thể thực hiện được, các thông tin đó phải được công khai
theo cách thức khác"


Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II

Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
6
“Các Thành viên phải nhanh chóng và ít nhất mỗi năm một lần thông báo cho Hội
đồng thương mại dịch vụ về các văn bản pháp luật mới hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong
các luật, quy định hoặc hướng dẫn hành chính có tác động đáng kể đến thương mại
dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp định này” (III:3)

Điều III.3 Hiệp định GATS nêu trên quy định về việc thông báo
đối với WTO. Tất cả các biện
pháp được áp dụng chung trên thực tế mà có ảnh hưởng đến Hiệp định GATS, cùng với các
văn bản pháp luật mới hoặc bất kỳ sửa đổi nào trong các luật, quy định hoặc hướng dẫn hành
chính có tác động đáng kể đến thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp định
GATS phải được thông báo cho WTO.

“Mỗi Thành viên phải trả
lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một Thành
viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp được áp dụng
chung (…). Mỗi Thành viên cũng sẽ thành lập một hoặc nhiều Điểm Thông báo/Hỏi
đáp để cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu của các Thành viên khác về những vấn
đề nêu trên” (III:4)

Cần lưu ý một điểm quan trọng theo quy định của Đi
ều III.4: "Các điểm cung cấp thông tin
không nhất thiết phải là nơi lưu trữ các văn bản và quy định pháp luật."

Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam nên được thành lập với đủ năng lực thực
hiện trọn vẹn các quy định của Điểu III.4 Hiệp định GATS.


Có thể chỉ cần thành lập một Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS tại Việt Nam.

Đ
iểm thông báo và hỏi đáp GATS của Việt Nam cũng cần có đủ năng lực thực hiện chức năng
"thông báo chéo (counter notification)" được quy định tại Điều III.5: "Các Thành viên có thể
thông báo cho Hội đồng thương mại dịch vụ bất kỳ biện pháp nào do một Thành viên khác áp
dụng được coi là có tác động đến việc thực thi Hiệp định này.". Đây là một điểm quan trọng
trong việc hỗ trợ các nhà xuất khẩu d
ịch vụ của Việt Nam khi gặp phải những rào cản pháp lý
bất lợi ở thị trường nước ngoài.

A.3. Điều III bis Hiệp định GATS về công bố thông tin bí mật.

Theo Điều này, Hiệp định GATS không đòi hỏi bất kỳ Thành viên nào phải cung cấp thông
tin bí mật mà việc tiết lộ thông tin đó có thể gây cản trở đến việc thi hành pháp luật, hoặc trái
với lợi ích công cộng, hoặc làm ph
ương hại đến quyền lợi thương mại hợp pháp của một
doanh nghiệp cụ thể, dù là doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân.

Hiệp định GATS không cung cấp diễn giải chi tiết của quy định này, do đó Chính phủ Việt
Nam có toàn quyền quyết định phạm vi, cách diễn giải và nội dung thông tin không cần phải
công bố.

A.4. Trách nhiệm của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS (Điều III:4)

Trách nhiệm củ
a một Thành viên WTO, theo Điều III.4 Hiệp định GATS, bao gồm:

- “trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một Thành viên nào khác về
những thông tin cụ thể liên quan đến các biện pháp được áp dụng chung hoặc hiệp

định quốc tế nêu tại khoản 1”. Đoạn III:1 đề cập đến những biện pháp “có liên quan
hoặc tác động" đối với Hiệp định GATS.

Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
7
- “thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu của các
Thành viên khác về những vấn đề nêu trên” (theo Điều III:1), “cũng như những vấn đề
thuộc đối tượng được yêu cầu thông báo” (theo Điều III:3).

Trong khi thực hiện những nghĩa vụ trên, Điểm thông báo và hỏi đáp GATS cần đảm bảo tính
nhất quán giữa các thông tin trả lời/cung cấp cho các Thành viên WTO khác và mục tiêu qu
ốc
gia của các chính sách thương mại, đồng thời đảm bảo rằng các thông tin bí mật không bị tiết
lộ (theo Điều III bis).

Giống như Điểm thông báo và hỏi đáp GATS, Điểm Thông báo và Hỏi đáp về Các rào cản
liên quan đến thương mại (TBT) và các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) có cùng mục tiêu
nhằm thực hiện nghĩa vụ minh bạch hóa. Do đó, Bộ Công thương nên tìm hiểu và tham khảo
những kinh nghi
ệm liên quan trong việc thành lập và vận hành của 2 Điểm Thông báo và Hỏi
đáp về TBT và SPS. Điều này đóng vai trò quan trọng khi tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ được
thực thi.

Bộ Công thương cần tìm hiểu và tham khảo quy trình, thông lệ tốt nhất trng việc xử lý luồng
thông tin, bao gồm kinh nghiệm tương tự trong nước cũng như của một số nước phù hợp
khác. Ví dụ, cần xác nhận việc nhận đượ
c một yêu cầu cung cấp thông tin hoặc câu hỏi và

thông báo cho bên yêu cầu về thời gian cần thiết để xử lý và cung cấp câu trả lời. Cần tránh
việc bên gửi phải gửi lại yêu cầu cung cấp thông tin hoặc câu hỏi.

A.5. Thời hạn thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS

Đối với những Thành viên truyền thống, Điều III.4 Hiệp định GATS quy định Điểm Thông
báo và Hỏi đáp GATS phải
được thành lập trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định Marrakesh
thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới có hiệu lực (nghĩa là trong vòng 2 năm sau ngày
1/1/1995).

Theo Điều III.4, sự linh hoạt trong một khung thời gian nhất định có thể được áp dụng trên cơ
sở xem xét từng trường hợp cá thể đối với các Thành viên đang phát triển.

Đối với những Thành viên gia nhập sau ngày WTO được thành lập, theo Điều III.4, các Thành
viên này ph
ải thành lập Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS trong vòng 2 năm kể tử ngày gia
nhập. Theo đó, mặc dù thời hạn đối với Việt Nam là tháng 1/2009, tuy nhiên nhóm chuyên gia
khuyến nghị cần xúc tiến các bước trong thời gian sớm nhất để đảm bảo hiệu quả trong công
tác điều phối liên Bộ và tuân thủ tốt nghĩa vụ về minh bạch hóa.

Bộ Công thương cần lập kế hoạch đào tạo, t
ập huấn cho những cán bộ làm việc tại Điểm
Thông báo và Điểm hỏi đáp GATS cũng như trong mạng lưới, ví dụ cung cấp thông tin (ví dụ:
Sổ tay hướng dẫn về thành lập và vận hành Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS) để đảm bảo
hiệu quả trong hoạt động của Điểm Hỏi đáp và phối hợp/điều phối liên bộ,

A.6. Thành lập Đ
iểm thông báo và hỏi đáp GATS.


Một nghĩa vụ khác về minh bạch hóa theo Điệu IV.2 Hiệp định GATS: “các Thành viên phát
triển, và các Thành viên khác trong phạm vi khả năng của mình, sẽ thành lập các đầu mối liên
hệ để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà cung cấp dịch vụ của các thành viên đang phát triển tiếp
cận thông tin liên quan tới thị trường của các Thành viên WTO” nhằm:



Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
8

“tăng cường sự tham gia và tăng xuất khẩu thương mại dịch vụ của các Thành viên
đang phát triển thông qua việc nâng cao năng lực, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
thương mại dịch vụ trong nước”

Vào thời điểm phù hợp, Bộ Công thương nên quyết định việc kết hợp Điểm Thông báo với
Điểm Hỏi đáp. Theo các Hiệp định thươ
ng mại tự do, Hiệp định thương mại khu vực khác
liên quan đến thương mại dịch vụ hiện nay mà Việt Nam tham gia, không có nghĩa vụ nào quy
định về việc thành lập Điểm thông báo và hỏi đáp GATS. Tuy nhiên, các Hiệp định thương
mại tự do song phương, Hiệp định thương mại khu vực hoặc Hiệp định hợp tác kinh tế trong
tương lai có thể bao gồm nghĩa vụ này. Kinh nghiệm của một số
Thành viên WTO cho thấy
chỉ nên thành lập một Điểm thông báo và hỏi đáp GATS để thuận tiện trong việc vận hành và
điều phối.

Bộ Công thương cũng nên xem xét khả năng hỗ trợ các nhà xuất khẩu dịch vụ nêu câu hỏi/yêu
cầu cung cấp thông tin đối với các Điểm thông báo và hỏi đáp GATS của các Thành viên

WTO khi cần thiết. Theo Điều IV.2 Hiệp định GATS:

“tạo điều kiệ
n thuận lợi cho nhà cung cấp dịch vụ của các thành viên đang phát triển
tiếp cận thông tin liên quan tới thị trường của các Thành viên khác về:

(a) các khía cạnh thương mại và kỹ thuật của việc cung cấp dịch vụ;

(b) đăng ký, công nhận và tiếp thu các tiêu chuẩn chuyên môn; và

(c) sẵn sàng cung cấp công nghệ dịch vụ"

A.7. Thông báo về việc thành lập Điểm thông báo và hỏi đáp GATS

Vào tháng 5/1996
1
, Hội đồng Thương mại Dịch vụ của WTO quyết định:

“Các Thành viên phải thông báo cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ về việc thành lập
Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS theo Điều III.4 và IV.2 Hiệp định GAT.”

Theo đó, Việt Nam cần thông báo ngay cho WTO sau khi Điểm thông báo và hỏi đáp GATS
được thành lập trong Bộ Công thương.



1
“Quyết định về việc thành lập Điểm thông báo và hỏi đáp GATS” ngày 28/5/1996, tài liệu WTO
S/L/23 ngày 27/6/1996
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II

Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
9

B. Trả lời yêu cầu và câu hỏi từ các thành viên WTO

B1. Những ai có thế đưa ra yêu cầu tới các Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS

Điều III Hiệp định GATS quy định các nghĩa vụ liên Chính phủ giữa các thành viên WTO. Vì
vậy các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân không thể tiếp cận trực tiếp (Điểm Thông báo và Hỏi
đáp GATS). Tuy nhiên các doanh nghiệp tư nhân của các nước Thành viên có thể gửi yêu cầu
giải đáp thông tin hoặc câu h
ỏi tới Chính phủ của họ (hoặc tới Uỷ ban châu Âu, tuỳ theo
trường hợp cụ thể), và đề nghị rằng yêu cầu giải đáp của mình được chuyển đến Chính phủ
Việt Nam thông qua các kênh quy định tại điều III.

Các nhà xuất khẩu dịch vụ Việt Nam cũng có thể yêu cầu tương tự như vậy với Chính phủ
Việt Nam để thu nhận các thông tin quy định về các ch
ế độ dịch vụ của các Thành viên WTO
khác do Bộ Công Thương chuyển đến các Điểm thông báo và Hỏi đápGATS.

Điểm thông báo và Hỏi đápGATS chỉ có nghĩa vụ trả lời các yêu cầu giải đáp từ các Thành
viên WTO khác và các yêu cầu có thể xuất phát từ bất kỳ Bộ, ngành nào, bao gồm cả Đại sứ
quán.

Người ta hiểu rằng các Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS của một số Thành viên cũng có th

trả lời các yêu cầu giải đáp từ các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân bởi vì các thông tin đó, nếu
không được cung cấp từ Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS, có thể lấy được từ các Bộ và Cơ

quan Chính phủ khác nếu tiếp cận trực tiếp. Bộ Công Thương cũng phải cân nhắc một cách
thích đáng việc các Điểm thông báo và Hỏi đáp của họ cũng phả
i tuân thủ thông lệ này.

B.2. Các biện pháp nào được sử dụng

Định nghĩa hợp pháp của “biện pháp” trong GATS điều XXVIII (a) là bất kỳ “ biện pháp nào
của Thành viên, dù dưới dạng luật, quy định, quy tắc, thủ tục, quyết định hay các hành động
hành chính hoặc dưới các dạng khác”. Đây là một định nghĩa rộng và bao hàm tất cả các loại
hành động chung của Chính phủ, ngược lại với các quyết định hành chính đối vớ
i các trường
hợp cụ thể.

Theo GATS điều III:1, nghĩa vụ của các điểm thông báo và Hỏi đápGATS bao gồm “tất cả
các biện pháp áp dụng chung phù hợp gắn liền với hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện Hiệp
định này”. Theo cách đó các nghĩa vụ chỉ bao gồm các biện pháp “gắn liền hoặc có ảnh hưởng
đến việc thực hiện GATS”.

Ý niệm này liên quan đến
Điều I:1 GATS quy định rằng Hiệp định áp dụng đối với các “biện
pháp của các Thành viên có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ”. Điều này được chấp nhận
rộng rãi rằng “ảnh hưởng” có nghĩa là bất kỳ một tác động thương mại nào của biện pháp, cho
dù là tích cực hay tiêu cực. Việc diễn giải một cách rộng rãi như vậy đã được Cơ quan Phúc
thẩ
m (Appalete Body) của WTO khẳng định trong vụ tranh chấp thương mại về chuối. Người
ta thấy rằng về mặt nguyên tắc, không một biện pháp nào được loại trừ như một ưu tiên trong
phạm vi của GATS như định nghĩa trong các quy định của nó. Phạm vi của GATS bao hàm
bất kỳ một biện pháp nào của Thành viên nếu nó đủ mức độ ảnh hưởng đến cung cấp một loại
d
ịch vụ hoặc nếu biện pháp đó trực tiếp điều chỉnh việc cung cấp một loại dịch vụ hoặc điều

chỉnh những vấn đề khác nhưng vẫn có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ”.

Đoạn III:4 quy định nghĩa vụ của Thành viên đối với các yêu cầu/câu hỏi từ Thành viên khác
liên quan đến nghĩa vụ tại đo
ạn III:1, cho dù họ đã có cam kết cụ thể ngành về vấn đề đó hay
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
10
chưa. Các biện pháp được bao hàm trong các cam kết cụ thể có hiệu lực như một tập hợp của
các biện pháp của III:1, và như vậy các Thành viên có nghĩa vụ cung cấp thông tin chi tiết và
cụ thể hơn liên quan đến các cam kết cụ thể.

Trong khi rõ ràng là các biện pháp và quy tắc áp dụng cho từng trường hợp cụ thể không phải
thông báo nhưng mặt khác định nghĩa về biện pháp lại quá rộng theo điều XXVIII (a), (b) và
(c), và không có biện pháp nào được đặt ra ngoài các nghĩa vụ chung là phải trả lời các yêu
cầu hỏi đáp về các biện pháp áp dụng chung có gắn liền với hoặc có ảnh huởng tới việc thực
hiện GATS. Thực sự là các Chính phủ không thể viện dẫn điều I:3 (c) để né tránh việc phải
thông báo hoặc phải có trả lời đối với yêu cầu giải đáp về “một dịch vụ đượ
c áp dụng theo
thẩm quyền của Chính phủ, có nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp không trên cơ sở
thương mại hoặc không cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác”, mà trong
GATS không áp dụng. Ví dụ các yêu cầu giải đáp có thể liên quan đến các trường hợp mà
Chính phủ có thể tính phí cho một số loại dịch vụ , cho dù là tính phí trên cơ sở giá thành.

Các biện pháp được coi là ngoại lệ n
ếu rơi vào điều XIV Các ngoại lệ chung và điều XIV
Ngoại lệ an ninh, và các biện pháp được áp dụng vì lý do cẩn trọng (lý do được gọi là “sự loại
trừ cẩn trọng”), được định nghĩa tại đoạn 2 (a) trong Phụ lục về các dịch vụ Tài chính, liên

quan đến phạm vi của GATS, các Thành viên phải có nghĩa vụ trả lời các yêu cầu giải đáp về
những bi
ện pháp đó. Nếu một Thành viên chọn không công bố một số biện pháp nhất định, và
trong tranh chấp viện dẫn các quy định của Điều XIV hay các Trường hợp loại trừ cẩn trọng,
Thành viên đó cần phải chứng minh cơ sở cho sự ngoại trừ của mình.

Các Thành viên cũng có nghĩa vụ trả lời các yêu cầu giải đáp về các trường hợp miễn trừ các
nghĩa v
ụ chung về đối xử đặc biệt, được quy định trong Phụ lục của điều II Miễn trừ bởi vì
chúng rơi vào phạm vi của GATS, giống như các biện pháp tránh phân biệt đối xử mà không
phải lên lịch trình trước theo Điều XVI Tiếp cận thị trường hay Điều XVII Đối xử quốc gia
nếu chúng là các biện pháp áp dụng chung gắn liền hoặc ảnh hưởng
đến việc thực hiện GATS.
Khi các biện pháp đó được lên lịch trình như điều XVIII Các cam kết khác, các nghĩa vụ trong
III:3 áp dụng trực tiếp, cũng như nghĩa vụ trong III:4. Kinh nghiệm từ Thuỵ Sỹ cho thấy các
quốc gia cũng đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi như vậy.

Nghĩa vụ trong Điều III áp dụng đối với các điều sau đây: VII Công nhận lẫn nhau, Các biện
pháp tự vệ khẩn cấp, XI Thanh toán và chuyển giao, XII Các hạn chế để bảo vệ an toàn cán
cân thanh toán và XV Trợ cấp.

Nghĩa vụ của Điều III cũng áp dụng cho Điều VIII Độc quyền và Các nhà cung cấp dịch vụ
đặc quyền và IX Các thông lệ kinh doanh. Các hoạt động thương mại nhà nước có thể đi theo
hai điều: các doanh nghiệp Chính phủ và phi Chính phủ đã được trao độc quyền hoặc đặ
c
quyền cũng bao hàm trong các nghĩa vụ phải trả lời các yêu cầu giải đáp.

Nghĩa vụ trong Điều III còn được áp dụng tại điều XIII Mua sắm Chính phủ bởi vì theo điều
XIII:1 chỉ mình Điều II Đối xử tối huệ quốc, XVI Tiếp cận thị trường và XVII Đối xử Quốc
Gia là không áp dụng. Mối liên hệ giữa các quy tắc nhiề

u bên và các quy tắc XIII trong tương
lai chưa được làm rõ.

Tuy nhiên, các Thành viên không phải trả lời các yêu cầu giải đáp về các vấn đề ngoài phạm
vi của GATS. Những thông tin này bao gồm các biện pháp ảnh hưởng đến các dịch vụ của
Chính phủ (như định nghĩa trong Điều I Phạm vi và định nghĩa đoạn 3 (b) và (c), quyền giao
thông hàng không (như định nghĩa trong Phụ lục về Dịch vụ vận tả
i hàng không) và các biện
pháp liên quan đến lao động việc làm, quyền công dân và cư trú (như định nghĩa trong đoạn 2
của Phụ lục về Di chuyển Thể nhân cung cấp Dịch vụ theo Hiệp định).
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
11

Trên thực tế, không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng những diễn giải mang tính pháp
lý. Ví dụ các thông lệ ngoại giao có thể yêu cầu các giải đáp vượt ra ngoài giới hạn pháp lý
được quy định trong GATS. Trường hợp này được áp dụng đặc biệt đối với các yêu cầu giải
đáp được chuyển qua kênh ngoại giao mà ở đó không có các giới hạn pháp lý kèm theo và là
các yêu cầu mà Chính phủ sẽ mong muốn được trả l
ời/cung cấp thông tin một các thấu đáo.

Các yêu cầu giải đáp được gửi trực tiếp cho Bộ và Cơ quan Chính phủ từ các thực thể nhà
nước hay tư nhân và được xử lý song song với các yêu cầu gửi cho các Điểm thông báo và
Hỏi đáp GATS. Các yêu cầu này bao gồm các yêu cầu từ các Đại sứ quán, các Bộ, các chuyến
thăm của các quan chức Chính phủ nước ngoài. Cũng nên cân nhắc xem có cần phải quy định
thủ t
ục trả lời các yêu cầu giải đáp liên quan đến GATS được Bộ và Cơ quan chính phủ xử lý
để đảm bảo tính toàn diện trong hoạt động của Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS và sự nhất

quán với các chính sách thương mại của Chính phủ.

Tuy nhiên, điều này lại đòi hỏi một hệ thống để truyền đạt các câu trả lời trong Bộ Công
Thương (hoặc có thể là Bộ Kế
hoạch - đầu tư nếu phù hợp). Điều này chỉ có thể thực hiện
được khi sử dụng một hệ thống mạng hay hệ thống máy tính đã nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
xử lý, nhận/gửi thông tin từ mạng lưới 64 văn phòng cấp tỉnh/thành. Hiện nay, báo cáo thông
tin tổng hợp từ các tỉnh được cung cấp lên các Bộ và cơ quan liên quan hàng quý hoặc hàng.
Hệ thống báo cáo này cần đượ
c tăng cường và phối hợp với nhau hiệu quả nếu mạng lưới
Điểm thông báo và Hỏi đáp cũng thông báo về các biện pháp tại cấp tỉnh.

Tối thiểu, một bản sao các yêu cầu giải đáp và các câu trả lời của các Bộ và Cơ quan Chính
phủ phải được gửi cho Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS tại Bộ Công thương.

Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS (của các Thành viên WTO khác) phả
i trả lời các yêu cầu
liên quan đến thông báo của Việt Nam đối với WTO theo quy định của GATS trong điều III:4

Bộ Công Thương nên hướng dẫn Điểm thông báo và hỏi đáp GATS chuẩn bị thực hiện các
quy định về minh bạch hóa trong “Nguyên tắc về các quy định trong nước trong ngành kế
toán”
3
. Theo quyết định này của Hội đồng về Thương mại dịch vụ, nguyên tắc này được đưa
vào GATS không muộn hơn ngày kết thúc vòng vòng đàm phán Doha hiện nay.

Đoạn 3 quy định rằng: “ Các Thành viên sẽ công bố công khai, bao gồm cả công bố
thông qua các Điểm thông báo và hỏi đáp được thành lập theo điều III và IV của
GATS, tên và địa chỉ của các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Chính phủ hay phi
Chính phủ có trách nhiệm cấp phép hành nghề

cho cá nhân và doanh nghiệp và các
quy định về kế toán)”

Đoạn 4 quy định rằng: “Các Thành viên sẽ công bố công khai các cơ quan thẩm quyền
hoặc sẽ đảm bảo rằng các cơ quan thẩm quyền sẽ được công khai, kể cả qua các Điểm
thông báo và Hỏi đáp: (a) các thông tin mô tả hoạt động và các chức danh chuyên môn
được điều chỉnh bằng hoặc phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể; (b) yêu cầu và
các thủ
tục xin cấp, đổi mới, duy trì giấy phép hay chứng chỉ hành nghề cũng như các
cơ quan thẩm quyền giám sát việc tuân thủ; (c) thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật; và
(d) nếu đựơc yêu cầu, khẳng định rằng một nghề nào đó hay một doanh nghiệp nào đó
được cấp phép hành nghề trong thẩm quyền quy định”.
Theo quy định, Việt Nam sẽ thực hiện Cơ chế rà soát Chính sách Thương Mại của WTO, vì
vậy c
ần phải cân nhắc xem các thông tin sẽ được đệ trình trong quá trình này được đảm bảo
nhất quán với thông tin do các Điểm thông báo và hỏi đáp GATS lưu trữ tại Bộ Công Thương

Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
12
Ngoài ra cũng nên cân nhắc xem các yêu cầu giải đáp liên quan đến ASEAN/AFTA và các
FTA/EPA được xử lý thế nào, có lẽ sẽ là không hiệu quả nếu có thêm một số Điểm Thông báo
và hỏi đáp hoạt động song song chỉ riêng cho các Hiệp định/Thỏa thuận thương mại nói trên.

Theo đoạn 1 (b) của quyết định WTO về “Cơ chế minh bạch đối với các Hiệp định thương
mại khu vực”. Các Thành viên thống nhất nh
ư sau:


Các thành viên tham gia các Hiệp định thương mại khu vực mới được ký kết ký
(RTA) sẽ thông báo cho WTO ngay khi các Hiệp định đó có thể được công bố rộng rãi
thông tin liên quan (về các Hiệp định), bao gồm tên chính thức, phạm vi và ngày ký, lộ
trình thực hiện hay các quy định, các điểm đầu mối liên hệ và /hoặc địa chỉ website,
và các thông tin không bị hạn chế khác

B3. Các câu hỏi/yêu cầu Hỏi đáp thông phải “cụ thể”

Điều III:4 quy
định rằng bất kỳ một yêu cầu giải đáp nào gửi đến Điểm thông báo và Hỏi đáp
GATS của một Thành viên WTO đều phải “cụ thể” liên quan đến biện pháp được đề cập.
Không có quy định nào của WTO định nghĩa hoặc giải thích rõ hơn khái niệm này. Tuy nhiên
một số chỉ dẫn có thể rút ra từ các quy tắc của GATS, đặc biệt là từ các quy định liên quan
đến các thông báo được đưa ra theo GATS. “Cẩm nang v
ề hoạt động thông báo/hỏi đáp theo
GATS” bao gồm biểu mẫu xác định phạm vi các thông báo theo các cách thức sau đây:

“Biện pháp cần được mô tả cụ thể, bao gồm phương thức cung cấp được áp dụng, tác
động đối với thương mại dịch vụ (ví dụ các biện pháp nhằm hạn chế/tự do hoá) và các
tác động của các biện pháp đó đối với Biểu cam kết dịch vụ của mình và Đ
iều II
(MFN) danh mục ngoại lệ, nếu có”

Định nghĩa này cũng có thể áp dụng để xác định mức độ cụ thể cần thiết của các hồi đáp đối
với các yêu cầu giải đáp nếu các yêu cầu đó cô đọng và rõ ràng. Các câu trả lời/thông tin cung
cấp cần phải thực tế. Cụ thể, một Thành viên không thể trông chờ rằng toàn bộ văn bản của
bấ
t kỳ luật hay quy định về dịch vụ nào cũng phải được cung cấp. Trong hầu hết các trường
hợp chỉ một/một số phần của các tài liệu pháp lý đó mới “gắn liền và có ảnh hưởng đến thực
hiện GATS”


Trong bối cảnh Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS, không tồn tại nghĩa vụ cung cấp thông tin
về cơ sở hình thành/lý do của một biện pháp đang quan tâm. Tuy nhiên, chúng tôi khuy
ến
nghị những thông tin liên quan nên được cung cấp để câu trả lời giải đáp được đầy đủ dễ hiểu
và tránh tình trạng phải trả lời các câu hỏi phát sinh tiếp theo.

Điều III không yêu cầu các Chính phủ cung cấp thông tin về dự thảo hoặc kế hoạch kế hoạch
xây dựng pháp luật. Cũng cần cân nhắc xem trong khuôn khổ GATS, Điểm thông báo và Hỏi
đáp GATS của Việt nam có cần phải cung cấp các thông tin nh
ư vậy không.

Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam chỉ ra rằng, đối với các dự
luật, pháp lệnh, nghị định và các quy định và biện pháp khác do Quốc Hội và chính phủ ban
hành gắn liền với hoặc ảnh hưởng đến thương mại hàng hoá, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ,
Việt Nam sẽ dành một khoảng thời gian hợp lý, cụ thể không ít hơn 60 ngày, cho các Thành
viên WTO, các cá nhân, hiệp hội, doanh nghiệp đư
a ra ý kiến bình luận tới các cơ quan hữu
quan trước khi các biện pháp đó được thông qua. Chính phủ sẽ xem xét tất cả các ý kiến nhận
được trong thời hạn đóng góp ý kiến. Chỉ có một ngoại lệ cho cơ hội góp ý này đó là các biện
pháp liên quan đến tình trạng khẩn cấp quốc gia, an ninh quốc gia mà nếu được công khai
công bố sẽ làm cản trở thực thi pháp luật.
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
13

Theo luật Việt Nam, Bộ và Cơ quan chính phủ phải dành ra một khoảng thời gian ít nhất 60
ngày để lấy ý kiến công chúng về luật hoặc quy định mới (dự thảo được đưa lên website…) và

VCCI được đề cử là điểm đầu mối trong việc tham vấn với khu vực tư nhân thuộc tất cả các
lĩnh vực. Như vậy Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS có thể trả lờ
i các yêu cầu giải đáp về dự
thảo luật, cho dù nó không có nghĩa vụ phải làm như vậy. Có lẽ việc này sẽ được các Thành
viên WTO khác chào đón.

B.4. Diễn giải Luật

Một yêu cầu từ một Thành viên khác của WTO phải “cụ thể” và vì vậy câu trả lời phải trên
căn cứ thực tế. Điểm thông báo và giải đáp GATS của Bộ Công thương sẽ không có nghĩa vụ
cung c
ấp diễn dịch luật và quy định như một phần hồi đáp các yêu cầu giải đáp.

Nếu Bộ Công thương có kế hoạch cung cấp dịch vụ diễn giải pháp luật đáp ứng yêu cầu giải
đáp của các bên Chính phủ hoặc tư nhân, cần phải nghiên cứu cẩn thận để đảm bảo tính chính
xác và hopự lý đối với mỗi trường hợp cụ thể, m
ặc dù có thể có Công bố về trách nhiệm
(discalaimer). Nếu thực hiện dịch vụ này, có thể Bộ Công thương cần phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tư pháp trong việc xử lý và hồi đáp các yêu cầu/câu hỏi nhận được.

Chức năng, nhiệm vụ chính thức của Điểm thông báo và Hỏi đápGATS của Bộ Công Thuơng
phụ thuộc vào các quyết định liên quan của Chính phủ.

Khi có yêu cầu giải đáp từ một Thành viên WTO liên quan đến luật trong phạm vi chuyên
môn của Bộ Công thương, Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS (thuộc Bộ Công thương theo
quy định của Chính phủ) sẽ chịu trách nhiệm diễn giải pháp lý liên quan đến các biện pháp
đang được quan tâm (và cung cấp cho các Thành viên WTO yêu cầu).

Khi có một yêu cầu giải đáp liên quan đến các biện pháp thuộc chuyên môn của Bộ hay Cơ
quan chính phủ khác, Bộ Công thương sẽ là đầu m

ối tìm kiếm hồi đáp từ các công chức liên
quan sau đó chuyển lại cho chính phủ đưa ra yêu cầu. Trong trường hợp này Điểm thông báo
và Hỏi đápGATS sẽ hành động như người đưa tin và điều phối việc hồi đáp. Bộ cũng có vai
trò đảm bảo các hồi đáp tương thích với các chính sách thương mại đã có.

Trong một giới hạn nhất định, Bộ Công thương sẽ thẩ
m định chất lượng của các hồi đáp liên
quan đến các biện pháp nằm ngoài chuyên môn/phạm vi hoạt động của mình. Đây là công
việc không dễ dàng, đặc biệt khi cán bộ của Bộ Công thương không có chuyên môn về các
vấn đề pháp lý của các lĩnh vực phức tạp.

Một lô gic tương tự như vậy cũng có thể áp dụng đối với một yêu cầu giải đáp từ VCCI hay
một thực thể
kinh tế tư nhân.

B.5. Chế độ ngôn ngữ

WTO có 3 ngôn ngữ chính thức: Tiếng Anh, Tiếng Pháp và Tiếng Tây Ban Nha. Vì vậy các
yêu cầu giải đáp và các giải đáp có thể được đưa ra bằng bất kỳ ngôn ngữ nào trong số đó. Bộ
Công Thương nên quyết định sử dụng Tiếng Anh khi giải đáp, điều này cũng phù hợp với
thông lệ của nhiều Thành viên WTO khác. Khi nhận được các yêu cầu giải đ
áp/câu hỏi bằng
Tiếng Pháp hay Tiếng Tây Ban Nha, Việt Nam đều có quyền tự do trả lời bằng Tiếng Anh.

Tiếng Anh nên được sử dụng để dịch các văn bản pháp lý hoặc các trích dẫn gửi kèm theo
những câu trả lời nếu cần thiết. Trường hợp tài liệu nhiều tập, Việt Nam nên áp dụng “quy tắc
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam

14
lý do” Rule of reason” để quyết định có cần dịch toàn văn các tài liệu đó hay không. Trong
một số trường hợp, cần cung cấp cả bản tóm tắt.

B6. Hình thức trả lời các yêu cầu giải đáp tại Điểm thông báo vào Hỏi đáp GATS

Hiệp định GATS không quy định hình thức cụ thể để trả lời các câu hỏi/cung cấp thông tin, ví
dụ qua thư, fax, thư điện tử hay các dạng giao tiếp khác. Vì vậ
y, Chính phủ Việt Nam tự do
lựa chọn hình thức phù hợp của mình, nếu cần, có thể loại bỏ thư điện tử khỏi danh mục thư
tín chính thức.


B7. Tính phí thông tin cung cấp tại Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam

Việc Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam thu phí cho các câu trả lời các yêu cầu
giải đáp GATS từ các Chính phủ khác là không phù hợp theo quy định và thông lệ củ
a WTO.


C. Gửi câu hỏi/yêu cầu giải đáp thông tin đối với các Thành viên WTO

Điểm thông báo và Hỏi đáp GATS có thể là cơ quan phù hợp để gửi những câu hỏi/yêu cầu
giải đáp thông tin (của Việt Nam) về các vấn đề liên quan đến GATS cho các Thành viên
WTO khác. Nếu quyết định cơ chế này, các Bộ ngành của Việt Nam sẽ chuyển cho Điểm
Thông báo và Hỏi đáp những câu hỏi/yêu cầu giải đáp thông tin để g
ửi cho các Thành viên
WTO khác. Sau khi nhận được câu trả lời, Điểm Thông báo và Hỏi đáp của Việt Nam sẽ
chuyển cho các Bộ ngành liên quan.


Nếu các Bộ ngành gửi trực tiếp câu hỏi/yêu cầu giải đáp thông tin cho các Thành viên WTO
khác, cần cân nhắc việc gửi cho Điểm Thông báo và Hỏi đáp (Bộ Công thương) một bản copy
để lưu và nắm tình hình.

Cần lưu ý là Phái đoàn đại diện thường trực của Việt nam tạ
i Geneva cũng có thể là một kênh
để nhận thông tin từ các Thành viên WTO khác, đồng thời gửi những thông báo GATS (của
Việt Nam) cho Trung tâm lưu ký hỏi đáp GATS của WTO.

D. Điều phối liên bộ

Một loạt Bộ, cơ quan hữu quan tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc quản lý và hoạt
động của hơn 150 phân ngành dịch vụ. Một số quy định (về dịch vụ) được ban hành ở cấp
Tỉnh/thành, mộ
t số được ban hành ở cấp Trung ương. Tuy nhiên, tất cả các Bộ, cơ quan hữu
quan cần nắm được thông tin liên quan đến thương mại dịch vụ và những vấn đề pháp lý có
thể nảy sinh.

Việc điều phối liên bộ là cần thiết nhằm:

Xây dựng một cơ chế chính thức:
Các cuộc đàm phán trong GATS yêu cầu rất nhiều
thông tin liên quan và được tiến hành dựa trên những đánh giá kỹ lưỡng mục tiêu/ưu
tiên quốc gia. Các cuộc đàm phán cần được thông báo cho tất cả các cơ quan hữu
quan, đồng thời, cần có đủ năng lực trả lời tất cả các câu hỏi từ các đối tác thương mại.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về những biện pháp có thể ảnh h
ưởng tới thương mại dịch vụ:
những thông tin chính xác liên quan đến pháp luật về thương mại dịch vụ (4 phương
thức cung cấp dịch vụ) cần được cung cấp cho các đối tác thương mại. Cần xây dựng

Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
15
trong Bộ Công thương một cơ sở dữ liệu về các quy định, biện pháp liên quan. Cơ sở
dữ liệu này cần được thường xuyên cập nhật.

Xác định và phân tích ảnh hưởng của các biện pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
chính sách về kinh tế - xã hội: mục đích, tác động của các quy định cần được xem xét
và đánh giá, bao gồm khả năng đạt được mục tiêu và có cơ chế thực hiện phù hợp
không.

Nâng cao nhận thức về tác động của GATS đối với những lĩnh vực có cam kết trong
Biểu cam kết dịch vụ: khi xây dựng chính sách mới, cần xem xét mối quan hệ với
những cam kết hiện tại, những tiêu chuẩn quốc tế, khả năng đáp ứng yêu cầu của
GATS về xây dựng pháp luật.

Tránh chồng chéo trong việc tham vấn trong nước:
Các Bộ, ngành hữu quan nên phối
hợp với Bộ Công thương trong việc tham vấn với cộng đồng doanh nghiệp về các vấn
đề liên quan đến GATS để tránh chồng chéo.

Góp phần đánh giá tác động của tiến trình tự do hóa thương mại:
cần thống kê số
lượng doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến dịch vụ, cung ứng dịch vụ, trao đổi
thương mại dịch vụ theo 4 phương thức cung cấp, bao gồm hoạt động của các chi
nhánh nước ngoài, đầu tư hướng nội và chi tiêu của người nước ngoài tại Việt Nam
(khách du lịch, sinh viên, bệnh nhân).


Cơ cấu điều phối liên bộ

Bộ Công thương là Cơ quan đ
iều phối trong các cuộc đàm phán thương mại của Việt nam
(bao gồm GATS), hoạt động của Ủy ban liên Bộ. Ủy ban này bao gồm đại diện của các Bộ,
ngành, các Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (ví dụ: Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục
Thống kê, Cơ quan quản lý cảng biển, sân bay, bưu chính viễn thông …). Các ưu tiên và cam
kết trong đàm phán được Ủy ban thảo luận, thống nhất và tiến hành.

Tình hình và kết quả tham vấn vớ
i các bên hữu quan cần được thông báo Ủy ban để tránh
trùng lặp trong hoạt động.

Một Tiểu ban cũng có thể được xem xét thành lập để phụ trách lĩnh vực dịch vụ, các Thành
viên của Tiểu ban có thể bao gồm đại diện khu vực tư nhân (VCCI), một số Hiệp hội ngành
hàng khác. Tiểu ban có thể nêu lên sáng kiến thành lập Hiệp hội các nhà cung cấp dịch vụ để
phối hopự cùng các Bộ, ngành hữu quan về các vấ
n đề chung liên quan đến dịch vụ.

Tùy thuộc tình hình phát triển của xuất khẩu thương mại dịch vụ của Việt Nam, một số Nhóm
công tác cho từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể cũng có thể được thành lập, ví dụ: Nhóm công tác
về Du lịch, Giao thông vận tải, viễn thông, tài chính, xây dựng, phân phối, thể thao giải trí,
hoặc cho các vấn đề chung như phương thức cung cấp 4, phát triển nguồn nhân lực (
đánh giá
nhu cầu kinh tế - ENTs, Visa GATS), công nghệ thông tin.

Cần có quy định rõ ràng trong việc bổ nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của Đơn vị từ mỗi Bộ,
ngành tham gia mạng lưới Hỏi - Đáp GATS. Có thể tận dụng mạng lưới đã được thành lập và
hoạt động hiệu quả trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.


Làm cơ sở cho việc điều phối hiệu quả giữ
a các Bộ, ngành, cần có một Quyết định hoặc Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ quy trình điều phối, trao đổi thông tin giữa Bộ Công
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
16
thương và các Bộ, ngành hữu quan tham gia mạng lưới Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS
Việt Nam.

Một điều quan trọng là, sau khi Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS Việt Nam được thành lập,
Bộ Công thương cần xây dựng “Sổ tay hướng dẫn” và phổ biến cho tất cả các Bộ, ngành hữu
quan. Sổ tay hướng dẫn này cung cấp chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối h
ợp liên
Bộ phù hợp với Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Điểm Thông
báo và Hỏi đáp GATS Việt Nam. Đồng thời, để đảm bảo hiệu quả trong công tác điều phối
liên Bộ, cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giữa những cán bộ thuộc các Cơ quan khác
nhau được bổ nhiệm để trao đổi và thống nhất về
những vấn đề chung như phương pháp đàm
phán, tóm tắt tình hình thực hiện về các chủ đề như “Thông tin”, “Kế hoạch hành động của
bạn”, “Thẩm quyền của bạn”. Mạng thông tin cũng cần được cập nhật thường xuyên.

Mạng thông tin về thương mại dịch vụ nên bao gồm những nội dung sau:

• Tập hợp và phân loại các các biện pháp theo: lĩnh vực, phương thức cung c
ấp, tiếp cận
thị trường, đối xử quốc gia
• Biểu cam kết GATS
• Những đề xuất bổ sung cho Biểu cam kết GATS (Bản chảo GATS)

• Biểu cam kết GATS của một số đối tác thương mại chính
• Yêu cầu nhận được từ những đối tác thương mại chính
• Yêu cầu đưa ra đối với những đối tác thương mại

Lộ trình thực hiện, xu hướng thương mại trong nước, cơ chế thực thi và giám sát
• Tình trạng những thông báo Gửi cho Hội đồng Thương mại dịch vụ của WTO
• Danh mục cần thực hiện trong đàm phán
• Lịch tổ chức các hoạt động, bao gồm: những cột mốc chính trong đàm phán, lịch các
cuộc họp của WTO, lịch tham vấn với cộng đồng doanh nghiệ
p, các tổ chức xã hội,
các cuộc họp song phương với đối tác thương mại trong khuôn khổ song phương và
khu vực
• Tóm tắt về các cuộc họp mới diễn ra, hiện trạng đàm phán

Tập hợp, phân loại thông tin liên quan đến GATS của Việt Nam

Cơ sở dữ liệu thuộc Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS của Việt Nam cần chứa đựng cả các
tài liệu quy định v
ề chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực dịch vụ,
các biện pháp hiện hành liên quan đến GATS. Tuy nhiên, không cần cung cấp tài liệu toàn
văn của tất cả các biện pháp vì có thể các tài liệu toàn văn đó đã được lưu trong cơ sở dữ liệu
của các Bộ, ngành hữu quan. Ví dụ: Luật Đầu tư điều chỉnh việc tiếp cận thị trường d
ịch vụ
của Việt Nam thuộc trách nhiệm của Bộ Kế hoạch - Đầu tư.

Điểm Thông báo và Hỏi đáp GATS Việt Nam cần lưu trữ những yêu cầu cung cấp thông tin,
câu hỏi và thông báo nhận được từ các Thành viên WTO cũng như các câu trả lời tương ứng
từ Việt Nam. Đồng thời, những yêu cầu cung cấp thông tin, câu hỏi của Việt Nam gửi cho các
Thành viên WTO, các câu trả lời cũng cần đượ
c lưu trữ. Các yêu cầu cung cấp thông tin, câu

hỏi mà các Bộ, ngành gửi trực tiếp cho các Thành viên WTO và các câu trả lời cũng cần được
lưu trữ.
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
17

E. Tổ chức và cơ chế vận hành Điểm thông báo và hỏi đáp GATS

Với vai trò là cơ quan điều phối trong quá trình đàm phán dịch vụ trong WTO, Bộ Công
thương được khuyến nghị tiếp tục đóng vai trò cơ quan điều phối của Điểm thông báo và hỏi
đáp GATS

Sau khi hoàn thành quá trình sắp xếp lại bộ máy tổ chức, Bộ Công thương cần quyết Điểm
thông báo và hỏi
đáp GATS sẽ trực thuộcVụ/Đơn vị nào sau khi được thành lập vì việc này sẽ
quyết định cơ chế hỏi đáp, giải quyết các vấn đề liên quan đến WTO của Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS.

Cơ quan đầu mối liên hệ GATS

Những chức năng, nhiệm vụ của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS xét theo điều IV và điều
III của GATS cầ
n được nghiên cứu thêm, đặc biệt từ những sức ép có thể nảy sinh từ các cuộc
đàm phán thương mại song phương mà Bộ Công thương và các Bộ/ngành hữu quan khác của
Việt Nam có thể tham gia trong tương lai.

Những Điểm thông báo hỏi đáp khác


Sau khi Điểm thông báo và hỏi đáp GATS được thành lập và hoạt động, cần cân nhắc sự cần
thiết thành lập thêm những Điểm thông báo và hỏi đáp khác ph
ục vụ cho Hiệp định thương
mại tự do ASEAN (AFTA) và cácHiệp định/Thỏa thuận thương mại tự do (FATs) khác. Để
tránh việc chồng chéo trong hoạt động, nhóm chuyên gia đề xuất chỉ một Điểm thông báo và
hỏi đáp được thành lập để xử lý những yêu cầu của các nước thành viên WTO và các đối tác
tham gia FTAs.

Cán bộ và trang thiết bị

Trong giai đoạn đầu, có thể không cần tuyển thêm cán bộ chuyên trách trong Bộ Công thươ
ng
làm việc cho Điểm thông báo và hỏi đáp GATS. Đồng thời, dự kiến cũng không cần phải
trang bị những thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị kỹ thuật riêng biệt cho Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS, vì trang thiết bị hiện nay đã đủ để phục vụ hoạt động của Điểm thông báo và
hỏi đáp GATS.

Đào tạo, nâng cao năng lực

Trong quá trình thực hiện hoạ
t động,nhóm chuyên gia chưa thể xác định và đề xuất cơ chế
hoạt động, mô hình tổ chức cuối cùng cho Điểm thông báo và hỏi đáp GATS, do đó nhóm cán
bộ phụ trách hoạt động của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS cần được tập huấn trước và sau
khi được cử làm việc cho Điểm thông báo và hỏi đáp GATS. Đồng thời, các cán bộ từ các cơ
quan mạng lưới của Đi
ểm thông báo và hỏi đáp GATS cũng cần được tập huấn nâng cao năng
lực.

Khảo sát


Một chuyến khảo sát nên được tổ chức cho những cán bộ tham gia Điểm thông báo và hỏi đáp
GATS để tìm hiểu sâu về những thông lệ tốt nhất của một số nước EU. Chuyến khảo sát nên
được thiết kế để các thành viên tham gia có thể trau dồi thêm kinh nghiệm về mô hình tổ
chức, cơ ch
ế phối hopự và điều phối liên Bộ trong việc xử lý luồng thông tin. Đồng thời, vai
trò của các cơ quan địa phương trong mạng lưới cũng cần được tìm hiểu.
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
18

Hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ

Những cán bộ tham gia chuyến khảo sát cần tổng kết, đánh giá những kết quả của hoạt động
SERV-4 và những vấn đề khác cần thực hiện làm cơ sở cho các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật tiếp
theo của Dự án MUTRAP giai đoạn III và của các nhà tài trợ khác nhằm tiếp tục xây dựng
năng lự
c, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn cho các cán bộ, cơ quan hữu quan của Việt Nam.

F. Cung cấp thông tin cho các cán bộ tham gia các cuộc họp của WTO, tham gian
đàm phán, các hoạt động quốc tế liên quan đến thương mại dịch vụ

Cơ sở dữ liệu của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS có thể là nguồn thông tin tham khảo
quan trọng về GATS cho các cán bộ Việt Nam khi họ tham gia các cuộc họp của WTO, tham
gian đàm phán, các hoạt động qu
ốc tế liên quan đến thương mại dịch vụ

Điều này có thể đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh mối quan hệ phức tạp nảy sinh từ các
Thỏa thuận thương mại tự do (FTAs) và các cuộc đàm phán dịch vụ song phương, đàm phán

thương mại, đặc biệt xét theo điều V của GATS về hội nhập kinh tế.

G. Nâng cao nhận thức cho các cơ quan hữu quan về việc tham gia Hiệp định GATS

Sau khi cơ chế điều phối liên bộ về thực hiện những nghĩa vụ GATS được xây dựng, các cán
bộ của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS có thể thực hiện những hoạt động nâng cao nhận
thức cho các cơ quan hữu quan về lợi ích khi tham gia Hiệp định GATS.

H. Xác định những vấn đề, biện pháp của các Thành viên WTO khác có thể gây tác
động tiêu cực đối với Việt Nam

Điểm thông báo và hỏi đáp GATS có thể hỗ trợ các Bộ, cơ quan khác trong việc xác định
những vấn đề, biện pháp của các Thành viên WTO khác có thể gây tác động tiêu cực đối với
Việt Nam. Việc này có thể được thực hiện thông qua việc Nhóm hỏi đáp thông báo GATS
thuộc Bộ Công thương thông báo cho Điểm thông báo và hỏi đáp GATS những yêu cầu,
thông báo mà các Thành viên WTO gửi cho Việt Nam thông qua đầu mối hỏi đáp GATS của
WTO tại Geneva.

I. Phân tích và phổ biến những thông tin liên quan đến GATS

Việc hỗ trợ của Điểm thông báo và hỏi đáp GATS đối với các Bộ, cơ quan hữu quan trong
việc phân tích và phổ biến thông tin liên quan đến GATS có thể được xem xét ở giai đoạn sau.

Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
19

III KHUYẾN NGHỊ CÁC BƯỚC THÀNH LẬP ĐIỂM THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP

GATS

Nhóm chuyên gia khuyến nghị Chính phủ Việt Nam các bước sau trong việc thành lập Điểm
thông báo và hỏi đáp GATS:

1. Ra Quyết định thành lập Điểm thông báo và hỏi đáp GATS nhằm thực hiện các
nghĩa vụ của điều III và IV Hiệp định GATS (bao gồm ngân sách hoạt động, cơ
chế quản lý, tuyển dụng cán b
ộ, cung cấp trang thiết bị và cơ chế vân hành);

2. Điểm thông báo và hỏi đáp GATS nên được đặt tại Bộ Công thương và là nhóm
điều phối liên bộ trong việc thực hiện các hoạt động thông báo và hỏi đáp liên
quan đến các vấn đề về WTO (bên cạnh Cơ quan thông báo và hỏi đáp SPS, TBT
đã được thành lập trước đây). Nên có một Quyết định/Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ giao Bộ
Công thương điều phối mạng lưới, đồng thời quy định về cơ chế điều
phối/hoạt động liên Bộ;

3. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý, vận hành Điểm thông báo và hỏi đáp
GATS;

4. Thông báo cho Ban Thư ký WTO về việc thành lập Điểm thông báo và hỏi đáp
GATS của Việt Nam;

5. Bố trí đầy đủ địa điểm, trang thi
ết bị, bổ nhiệm các cán bộ vận hành Điểm thông
báo và hỏi đáp GATS;

6. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho các cán bộ của Bộ Công thương và của
các Bộ, cơ quan khác tham gia mạng lưới. Xây dựng và cung cấp Cẩm nang hoạt

động và những thông tin cần thiết khác cho họ;

7. Công bố rộng rãi việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế vận hành của
Điểm
thông báo và hỏi đáp GATS.

Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên II
Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban châu Âu thực hiện
Báo cáo cuối cùng: Khuyến nghị thành lập Điểm Thông báo và
Hỏi đáp GATS của Việt Nam
20

IV. PHỤ LỤC

A. Phụ lục 1: Trích dẫn điều III, III bis và IV về nghĩa vụ minh bạch hoá
trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO

Điều III

Minh bạch hóa

1. Các Thành viên phải nhanh chóng công bố mọi biện pháp có liên quan hoặc tác
động đến việc thi hành Hiệp định này, chậm nhất trước khi các biện pháp đó có
hiệu lực thi hành, trừ những trường hợ
p khẩn cấp. Những Hiệp định quốc tế có liên
quan hoặc tác động đến thương mại dịch vụ mà các Thành viên tham gia cũng phải
được công bố.

2. Trong trường hợp việc công bố quy định tại khoản 1 của Điều này không thể thực
hiện được, các thông tin đó phải được công khai theo cách thức khác.


3. Các Thành viên phải nhanh chóng và ít nhất mỗi năm một lần thông báo cho Hội
đồng thương m
ại dịch vụ về các văn bản pháp luật mới hoặc bất kỳ sửa đổi nào
trong các luật, quy định hoặc hướng dẫn hành chính có tác động đáng kể đến
thương mại dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo Hiệp định này.

4. Mỗi Thành viên phải trả lời không chậm trễ tất cả các yêu cầu của bất kỳ một
Thành viên nào khác về những thông tin c
ụ thể liên quan đến các biện pháp được
áp dụng chung hoặc hiệp định quốc tế nêu tại khoản 1. Mỗi Thành viên cũng sẽ
thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp thông tin cụ thể theo yêu cầu của các
Thành viên khác về những vấn đề nêu trên cũng như những vấn đề thuộc đối tượng
được yêu cầu thông báo quy định tại khoản 3. Các điểm cung cấp thông tin này sẽ
được thành l
ập trong vòng hai năm kể từ ngày Hiệp định thành lập WTO ( theo
Hiệp định này gọi là "Hiệp định WTO") có hiệu lực. Mỗi nước Thành viên đang
phát triển có thể thỏa thuận thời hạn linh hoạt thích hợp cho việc thành lập các
điểm cung cấp thông tin đó. Các điểm cung cấp thông tin không nhất thiết phải là
nơi lưu trữ các văn bản pháp luật.

5. Các Thành viên có thể thông báo cho Hội đồng thương m
ại dịch vụ bất kỳbiện
pháp nào do một Thành viên khác áp dụng được coi là có tác động đến việc thực
thi Hiệp định này.


Điều III bis

Tiết lộ thông tin bí mật


Không một quy định nào trong Hiệp định này đòi hỏi bất kỳ Thành viên nào phải
cung cấp thông tin bí mật mà việc tiết lộ thông tin đó có thể gây cản trở đến việc thi hành
pháp luật, hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc làm ph
ương hại đến quyền lợi thương mại hợp
pháp của một doanh nghiệp cụ thể, dù là doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân.

×