Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Có được cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân hay không? - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.95 KB, 4 trang )

Có được cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân?
Hỏi: 1. Tơi có chuyển khẩu của tơi từ thị trấn để chuyển vào nhập khẩu tại một xã nơi tôi
đang công tác (thị trấn và xã cùng thuộc một huyện, có giấy chuyển khẩu do Công an thị
trấn cấp). Tôi muốn tách thành một hộ riêng đứng tên tôi là chủ hộ. Nhưng Trưởng cơng
an xã nơi tơi chuyển đến nói: “Phải đủ 3 người trở lên hoạch phải là một gia đình (vợ
chồng, con cái) thì mới làm một hộ riêng được”. Vậy tôi xin hỏi Trưởng công an xã nói
vậy có đúng khơng? Và tơi có quyền tách thành một hộ riêng và đứng tên chủ hộ khơng
(chỉ có một minh tơi)?
2. Vì khơng được tách thành một hộ riêng nên tôi đã nhập khẩu vào hộ của một gia đình
người dân tại xã nơi tơi cơng tác (tơi đã công tác ở xã này 8 năm và được chủ hộ gia đình
này đồng ý). Tơi và chủ hộ cùng xuống UBND xã và được Trưởng công an xã (vẫn là vị
Trưởng cơng an xã đã nói trên) làm thủ tục nhập khẩu vào hộ này. Sau gần 1 tháng vị
Trưởng cơng an xã nói lại khơng được nhập như vậy, phải là người ruột thịt trong nhà
hay họ hàng thân thích mới nhập chung khẩu được cịn tơi không phải họ hàng ruột thịt
nên không nhập được vào hộ gia đình người dân này. Xin cho tơi biết vị Trưởng cơng an
trên nói vậy có đúng khơng? Đối với tơi, có được nhập khẩu vào hộ gia đình người dân ở
xã này không?


Trả lời: I. Căn cứ pháp lý.
Luật cư trú sửa đổi bổ sung số 36/2013/QH13
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định
số 31/2014/NĐ-CP
II. Nội dung phân tích.
1. Vấn đề cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân
Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 quy định:
Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người
đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này;


b) Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu
họ khơng sống theo hộ gia đình;
c) Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già
yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức ni dưỡng,
chăm sóc tập trung;
d) Chức sắc tơn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
2. Người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25 nếu có đủ điều kiện
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ
khẩu cấp cho cá nhân thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Điều 10 khoản 1 Thơng tư 35/2014/TT-BCA quy định
Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy
định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi
thường trú của công dân.


Cơng dân thay đổi nơi thường trú ngồi phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh,
ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngồi phạm vi
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.
Căn cứ quy định trên, việc trưởng cơng an xã nói với bạn khơng được cấp sổ hộ
khẩu là sai. Trường hợp bạn là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ
ở độc lập với gia đình, đã đăng ký thường trú và xác định được nơi thường trú thì
bạn được phép cấp sổ hộ khẩu.
2. Vấn đề nhập khẩu vào gia đình khơng phải họ hàng thân thích:
Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013 quy định:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại
thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố

trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên,
trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải
có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em
ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cơ, dì,
chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ khơng có
khả năng ni dưỡng về ở với ơng, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cơ, dì, chú, bác, cậu
ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cơ, dì, chú,
bác, cậu ruột;
e) Ơng bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;


3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành
phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở
hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình qn theo quy định của Hội đồng nhân dân thành
phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình
quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô"
Căn cứ khoản 3 Điều 20 nêu trên, nếu được chủ hộ đồng ý thì bạn được nhập hộ
khẩu vào gia đình đó.



×