Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.47 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm đến việc tạo lập vốn và sử dụng đồng vốn. Vì chỉ có quản lý
và sử dụng hiệu quả vốn doanh nghiệp mới có thể làm ra những sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hạ, đợc thị trờng chấp nhận thì doanh nghiệp mới có
thể đứng vững và phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề quản lý và sử dụng vốn nói chung.
Vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, cùng với thời gian thực tập tại Công ty
dệt kim đông xuân Hà Nội, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: "Một số biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông
xuân Hà Nội".
Báo cáo gồm 3 chơng:
- Chơng I: Tổng quan về Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
- Chơng II: Thực trạng quản lý vốn cố định tại Công ty dệt kim đông xuân
Hà Nội.
- Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn cố
định tại Công ty dệt kim đông xuân Hµ Néi.


Chơng II
thực trạng quản lý Vốn cố định
tại công ty dệt kim đông xuân hà Nội
I. Lý luận chung về công tác quản lý Vốn cố định

1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
các yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những t liệu lao động có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo chế độ tài


chính hiện hành của nớc ta (Thông t số 10 TC/CĐKT ngày 20 tháng 3 năm
1997) thì những t liệu đợc coi là tài sản cố định phải đủ hai điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định đợc coi là những
công cụ nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vố lu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham
gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá
trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định
không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm
đợc tiêu thụ.
2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:


Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t của
TSCĐ. Hữu hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh
cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng

- Các TSCĐ bảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nớc
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mơc ®Ých sư dơng cđa nã. Tõ ®ã cã biện pháp quản lý TSCĐ theo
mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phơng tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao TSCĐ chính xác.
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra
thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng


- TSCĐ cha cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chung.
3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t về TSCĐ mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất

và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đầu t ứng
trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình đợc gọi
là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn
cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động của vốn cố
định trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
+ Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu kỳ
sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao)
tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm dần
xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch


hết vào giá trị sản phẩm đà sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xà hội loài ngời "nếu sản xuất
chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm thì xÃ

hội sẽ bị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ.
Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các cuộc
đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề cơ khí
hoá, điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất kinh tế
của quả trình ản xuất đổi mới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp của
nèn kinh tế thị trờng yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín chất
lợng sản phâm'r của mình đa ra thi trờng nhng đó chỉ biểu hiện ben ngoài còn
thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ. sản xuất chế biến
có đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hay không? nói cách khác là TSCĐ cơ sở vật
chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của KHKT hiện đại hay không ?
theo Mác " TSCĐ là xơng và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều kiện quan
trọng để tăng năng xuất lao động xà hội. và phát triển nền kinh tế quôc dân. Nó
thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất
kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cđa tõng Doanh nghiƯp nãi riªng cịng nh ë nền
kinh tế nói chung TSCĐ là cơ sớ vật chất có ý nghĩa vai trò quan trọng nhất.
II. Sự cần thiết phải nâng câo hiệu quả sử dụng vốn cố định của
các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng

1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định


Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng bất kì một doanh nghiệp nào khi sử
dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến
hiệu quả của nó đem lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các
Doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu sau:

1.1 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là đại lợng nghịch đặc trng của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Hàm lợng vốn cố định =
1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nuận vốn cố định:
Tủ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trức thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụngTSCĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu bình quân hoặc doanh thu thuần.
2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt
kim Đông Xuân Hà Nội năm 2002
Sử dụng vốn cố định có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định
đến việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định của Công ty dệt kim
Đông Xuân Hà Nộinăm 2002 ta xem xét bảng biểu 3 Hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội qua 3 năm 2000 - 2001 - 2002.
Qua biểu ta có nhận xét:
* Năm 2000, do tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,07 có nghĩa là một
đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc 0,07 đồng loị nhuận, năm 2001 tỷ suất lợi
nhuận vốn cố định là 0,046, năm 2002 là 0,054. Nh vậy một đồng vốn cố định
năm 2002 bỏ ra thu đợc lợi nhuận ít hơn so với năm 2000 là - 0,016 đồng, so
với năm 2001 thu lợi nhuận nhiều hơn là 0,008 đồng. Điều này cho thấy so với
năm 2001 tìh năm 2002 công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả, nhng so với năm


2001 năm 2002 công ty lại sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn mặc dù vốn cố
định bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh có giảm đi

9.421.193,5 đồng tơng ứng với 0,25% nếu sử dụng với số vốn cố định bình quân
năm 2001 đa vào sản xuất năm 2002 thì lợi nhuận sẽ thu đợc nhiều hơn.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,65 ó nghĩa là một đồng vốn
cố định bỏ ra thu đợc 1,65 đồng doanh thu, năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn cố
định là 1,53, năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,58. Nh vậy 1 đồng
vốn cố định năm 1999 thu đợc ít doanh thu hơn năm 2000 là 0,07 đồng so với
năm 2001 thì năm 2002 một đồng vốn cố định bỏ ra lại thu đợc nhiều doanh thu
hơn 0,05 đồng mặc dù số vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh ít hơn.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Năm 2000 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96 điều đố có nghĩa là 1 đồng
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu đợc 0,96 đồng doanh
thu. Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96, năm 2002 hiệu suất sử dụng
TSCĐ là 0,93. Nh vậy so với hai năm 2000 - 2001 thì năm 2002 một đồng. Điều
này cho thấy công ty sử dụng TSCĐ kém hiệu quả mặc dù TSCĐ năm 2002
tăng 1.592.703.141,5 đồng tơng ứng 33,8% so với năm 2000 và tăng
377.693.289,5 đồng tơng ứng với 7,12% so với năm 2001.
* Hàm lợng vốn cố định.
Năm 2000 hàm lợng vốn cố định là 0,6; năm 2001 hàm lợng vốn cố định
là 0,65; năm 2002 hàm lợng vốn cố định là 0,63 nh vậy để tạo ra 1 đồng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm số vốn cố định bình quân cần thiết năm 2002 nhỏ hơn
vốn cố định bình quân năm 2001 là 0,02 đồng, lớn hơn nam 2000 là 0,03 đồng.
Tuy vốn cố định bình quân năm 2002 bỏ ra ít hơn số vốn cố định bình
quân năm 2001 nhng mức dùng vốn cố định để sản xuất ra 1 sản phẩm lại ít hơn
do vậy doanh thu sẽ thu đợc nhiều hơn. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố
định năm 2002 là tốt hơn năm 2001.


3. Tình hình quản lý, sử dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
3.1. Tình hình trang bị đầu t mua sắm.
Thiết bị công nghệ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội
chủ yếu đợc trang bị ở các năm 1990 - 1991. Nhìn chung những thiết bị công
nghệ này ở mức trung bình so với toàn ngành. Hiện tại vẫn có thể đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng.
Để biết đợc tình hình trang bị đầu t mua sắm TSCĐ của công ty ta xem
biểu Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm
2002.
Qua biểu ta thấy trong năm 2002 số TSCĐ của công ty tăng lên là
161.963.774 đồng. Trong đó.
- Đầu t cho máy móc thiết bị là: 129.342.774 đồng bao gồm:
+ Máy khấu chỉ PURLUX - SBX.03: 70.400.000 đồng.
+ Máy phơi bảo offset: 58.942.774 đồng.
- Đầu t cho TBDCQL là 32.621.000 đồng dùng mua 2 máy điện thoại di
động.
Theo số liệu ở biểu 1 ta thấy thiết bị DCQL mới chỉ khấu hao hết 34,1%
với loại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt. Máy móc thiết bị đà khấu hao là 54%
nhìn chung thì loại tài sản vẫn còn hoạt động tốt. Tuy nhiên trong năm công ty
vẫn đầu t vào loại tài sản này chính tỏ công ty rất quan tâm đến viẹec đầu t vào
TSCĐ nhất là những loại máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào sản xuất sản
phẩm.
Trong năm 2002 vừa qua việc đầu t vào TSCĐ của công ty là hợp lý.Vì
trong điều kiện hiện nay để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thì công ty phải
mạnh dạn đầu t mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng
thời hạ đợc giá thành sản phẩm thì công ty mới có thể đứng vững trên thị trờng.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty dệt kim đông xuân
Hà Nội.



Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của công ty trong quá
trình sản xuất, ban lÃnh đạo công ty đà đề ra một số biện pháp quản lý:
- Sau khi mua TSCĐ về công ty tiến hành phân loại ngay và giao cho từng
bộ phận quản lý nhằm nâng cao trách nhiệm của ngời lao động trong việc bảo
quản sử dụng TSCĐ. Các bộ phận theo đặc điểm của từng loại TSCĐ phải tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình công nghệ và tuân thủ
đúng yếu tố kỹ thuật của TSCĐ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ có sổ theo dõi TSCĐ toàn công ty và nắm bắt
các chỉ tiêu: Nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ tại thời
điểm nhất định. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn theo dõi cả về nguồn hình thành
TSCĐ từ đó có biện pháp trích khấu hao thích hợp và thu hồi nhanh chóng.
- Chủ động tiến hành thanh lý nhợng bán TSCĐ không cần dùng nhằm
giải phóng vốn tồn đọng.
- Để đảm bảo cho TSCĐ của công ty hoạt động đợc liên tục nhịp nhàng,
gắn trách nhiệm của ngời lao động vào quá hoạt động của máy móc thiết bị.
Công ty đà đề ra các chế độ khen thởng, kỷ luật thích hợp cho từng ngời lao
động.
- Định kì công ty đánh giá thống kê lại TSCĐ và tiến hành sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị theo từng quỹ, năm nhằm nâng cao năng lực của TSCĐ.
Để xem xét cụ thể tình hình quản lý sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu biểu
Tình hình TSCĐ của Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
Qua biểu, ta thấy tại thời điểm 31.12.1998 TSCĐ của công ty là
6.118.482.388 đồng đến thời điểm 31.12.1999 TSCĐ của công ty là
6.380.752.232 đồng. Nh vậy so với cuối năm 2001 thì cuối năm 2002 TSCĐ của
công ty tăng lên 485.891.462 đồng tơng ứng 7,9%.
Sự biến động của TSCĐ trong năm qua ở công ty là do mua samứ đầu t
mới TSCĐ. Cụ thể tại thời điểm 31.12.2001.
- TSCĐ đang dùng là 6.113.952.388 đồng chiếm 98,3% trong tổng TSCĐ
trong đó:



- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là 6.109.122.388đ chiếm
91,9% trong đó:
+ Máy móc thiết bị 3167.842.240 đồng chiÕm 50,5%/
+ PTVT 115.649.922 ®ång chiÕm 1,8%.
+ TBDCQL 85.623.000 ®ång chiếm 1,3%.
+ NCVKT 2.902.271.000 đồng chiếm 46,3%.
- TSCĐ phúc lợi công cộng 4,530.000 chiếm 0,1%.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý 104.863.000 đ chiếm 1,64% trong
tổng TSCĐ. Nh vậy số TSCĐ tăng lên là do số TSCĐ đang dùng trong sản xuất
tăng lên là do côngty dám mạnh dạn đầu t mua sắm TSCĐ nhằm phục vụ yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đó cò mặt tiêu cực đó là TSCĐ
không cần dùng chờ thanh lý do cha đợc thanh lý làm ảnh hởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung sự biến động TSCĐ của
công ty trong năm qua theo hớng ngày càng hợp lý.
3.3. Tình hình khấu hao và quản lý sử dụng qũy khấu hao
Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộitính khấu hao theo quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của bộ trởng Bộ Tài chính. Theo quyết định này
TSCĐ của côg ty đợc tiến hành trích khấu hao theo phơng pháp tuyến tính.
Theo phơng pháp này thì công ty áp dụng mức trích khấu hao rất thấp, không
phản ánh đúng giá trị hao mòn của TSCĐ. Nh công ty áp dụng tính khấu hao
cho TSCĐ: đối với máy móc thiết bị từ 10 -15 năm. Thiết bị dụng cụ quản lý là
5 -10 năm, phơng tiện vận tải 10 năm, nhà cửa vật kiến trúc từ 20 - 25 năm. Qua
số liệu ta thấy công ty trích khấu hao các loại tài sản với mức thấp, vì vậy, mà
giá trị còn lại tơng đối lớn nhng lại bị ảnh hởng rất lớn của hao mòn vô hình.
Toàn bộ TSCĐ của công ty đợc đầu t mua sắm bằng nguồn NSNN cấp. Do đó
quỹ khấu hao của công ty đợc để lại sử dụng tái đầu t TSCĐ. Để biết đợc cụ thể
tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộita xem xét
biểu 6 Nguyên giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà
Nộinăm 1999. Qua biĨu 6 ta thÊy Tỉng GTCL cđa TSC§ dïng trong sản xuất
kinh doanh tính đến 31.12.1999 là 3.556.678.875 đồng chiÕm 56,8% so víi



nguyên giá. Máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất đà khấu hao hết
1.710.0474.935 đồng tơng ứng 54%, hầu hết những tài sản này đà cũ kỹ, lạc
hậu đây là một trong những hạn chế của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. PTVT đà khấu hao hết 43.610.867đ tơng ứng 37,7% loại tài sản này vẫn
còn sử dụng tốt. TBDCQL đà khấu hao hết 29.184.000 đồng tơng ứng 34,1%
loại này vẫn còn sử dụng tốt cha phải thay thế. NCVKT đà khấu hao hết
931.437.555 đồng tơng ứng 32% loại tài sản này có mức khấu hao thấp do vậy
hạn chế việc đổi mới và thu hồi vốn.


chơng iii
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định ở công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
Qua xem xét nghiêm cứu tìm hiểu công tác quản lý sử dụng vốn nói
chung, vốn cố định nói riêng trong thời gian vừa qua, tôi có một số ý kiến đề
suất xung quanh vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt
kim đông xuân Hà Nội.
I. Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công
nhân.

Với sự phát triển nhanh chãng cđa KHKT c«ng ty kh«ng thĨ kh«ng chó
träng viƯc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân nhằm giúp
công nhân tiếp cận với KHKT tiên tiến.
Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ của công nhân sẽ làm cho việc sử dụng
TSCĐ tốt hơon sản phẩm sản xuất ra trên 1 giờ máy chạy tăng lên làm tăng hiệu
quả sử dụng TSCĐ.
Tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộiđội ngũ công nhân có trình độ tay
nghỊ cßn thÊp bËc 4 -5 chiÕm 58,5%, bËc 2 -3 chiếm 6,2, công nhân phục vụ
chiếm 8,8%, công nhân các ngành nghề khác chiếm 18,4% với đội ngũ

côngnhân nh hiện nay sẽ làm ảnh hởng lớn đến việc SXKD của Công ty. Vì vậy
công ty cần phải đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, đối với
công nhân tay nghề còn thấp thì cần đào tạo nâng cấp bậc cao hơn, đối với công
nhân phục vụ và công nhân làm nghề khác ở công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số công nhân đây là số công nhân không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vì
vậy, công ty cần phải đào tạo ngay số công nhân này để đa vào phục vụ SXKD
của công ty.
Ngoài việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân nh:
- Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm từ báo cáo của các phân xởng.


- Tổ chức các cuộc thi tay nghề công nhân giỏi để giúp công nhân phấn
đấu, bồi dỡng, học hỏi lẫn nhau chế độ quản lý sử dụng và tính khấu hao TSCĐ
theo quyết định này thì việc trích khấu hao rất thấp, không phản ảnh đúng giá
và thu hồi vốn.
Hiện nay đà có quyết định số 166/1999/QĐ/BTC Bộ Tài chính ban hành
ngày 30/12/1999. Vậy công ty nên áp dụng theo mức trích này từ đó sẽ phản
ánh đúng giá trị sản phẩm, đồng thời sẽ thu hồi vốn đợc nhanh chóng, tránh đợc
hao mòn vô hình do sự tiến bộ của KHKT.
II. Định kỳ thờng xuyên sửa chữa, bảo dỡng nâng cấp máy móc
thiết bị chuyên dùng.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng để đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng, giữ chữ tín với khách hàng, cung cấp sản phẩm đúng số lợng cũng
nh thời gian đòi hỏi công ty phải nỗ lực cố gắng thì mới có thể đứng vững trong
điều kiện hiện nay. Một trong những điều kiện để công ty đáp ứng đợc yêu cầu
của khách hàng là phải sản xuất ra sản phẩm liên tục mà máy móc thiết bị hoạt
động cũng có giới hạn không thể không hỏng hóc do đó công việc sửa chữa thơngf xuyên máy móc thiết bị là điều không thể thiếu để duy trì hoạt động liên
tục của máy móc thiết bị đồng thời kéo dài tuổi thọ của máy nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ.

Do máy móc thiết bị của công ty đa vào sử dụng đà lâu hơn nữa công
nghệ cũ. Vì vậy trong quá trình vận hành máy móc thiết bị hỏng hóc, trục trặc
và sự cố kĩ thuật xảy ra thờng xuyên. Mặc dù công ty có xởng sửa chữa chuyên
đảm nhận công việc này song công nhân phân xởng còn thụ động trong việc sửa
chữa, trình độ tay nghề còn hạn chế nên việc sửa chữa thờng kéo dài gây gián
đoạn trong sản xuất. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới công ty cần
bố trí những công nhân sửa chữa có tay nghề cao, nhiệt tình, tìm tòi sáng tạo
khen thởng và kỉ luật thích đáng, kịp thời từ đó sẽ khuyến khích ngời công nhân
làm việc tốt hơn có trách nhiệm hơn.


kết luận
Bấy kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải
có vốn. Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, là yếu tố quyết định
hàng đầu của mọi quá trình sản xuất, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển cũng đều phải quan tâm đến việc tạo lập vốn, quản lý và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả nhất, đem lại nihều lợi nhuận nhất.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu và đánh giá tình hình thực tế về quản lý
và sử dụng vốn cố định và TSCĐ tại Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộita thấy
rằng bên cạnh những thành tích đạt đợc, còn không ít những mặt hạn chế trong
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty trong năm vừa qua. Để
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ hơn nữa đòi hỏi
công ty phải cố gắng đổi mới hơn nữa trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ
trong các năm tíi.



×