Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.96 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
“BỘ MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN”
“ĐỀ TÀI:”
“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”
Họ và tên: Nguyễn Hà Châu Nhi
Mã sinh viên: 11219764
Lớp: POHE Quản trị Kinh doanh Thương mại
Lớp học phần: LLNL1105(121)POHE_01

Tháng 12 - 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 4
NỘI DUNG.................................................................................................................... 5
I. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI” 5
1. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử ....................................................................................................................... 5
1.1. “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” .................................................................................... 5
1.2. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử ....................................................................................................................... 5
2.“Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội” .................................. 6
2.1. “Sản xuất vật chất” .................................................................................................. 6
2.2. “Vai trò của sản xuất vật chất” ................................................................................ 6
2.3. Đặc trưng của sản xuất vật chất .............................................................................. 7
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .......................................... 8
3.1. Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ................................. 8


3.2. “Quy luật quan hệ giữa sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất” ............................................................................................................................. 11
4. “Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”.................... 13
4.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng................................................................. 14
4.2 “Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội” .................................................................................................................... 15
5. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên........ 19
5.1. “Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội” .................................................................... 19
5.2. “Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người”. ........................................... 19
2


5.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng ................................................. 21
II. “SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY” ................................................................... 22
1. Các nội dung đã áp dụng .......................................................................................... 22
1.1. “Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư
bản chủ nghĩa” .............................................................................................................. 22
1.2. “Xây dựng xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” .......................................... 23
1.3. “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”........................................... 23
2. Các thành tựu đạt được............................................................................................. 24
2.1. Về kinh tế .............................................................................................................. 24
2.2. Về chính trị ............................................................................................................ 26
2.3. Về văn hóa – xã hội ............................................................................................... 27
3. Các hạn chế còn tồn tại ............................................................................................ 28
3.1. Trình độ lực lượng sản xuất khơng đồng đều ....................................................... 28
3.2. Quan hệ trao đổi không thuần nhất ....................................................................... 29
3.3. Tư tưởng lệch lạc, chống phá con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của một số cá nhân ...... 29
4. Các biện pháp khắc phục .......................................................................................... 29
4.1. Nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, kết hợp công cụ lao động tiên tiến .... 29

4.2. Giải quyết mối quan hệ trao đổi ............................................................................ 30
4.3. Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, xây dựng khối đoàn
kết xây dựng mục tiêu chung của toàn dân tộc ............................................................ 30
LỜI KẾT ..................................................................................................................... 31
DANH MỤC THAM KHẢO ..................................................................................... 32

3


LỜI MỞ ĐẦU


Trong suốt quá trình học tập “Triết học Mác – Lênin”, em tự nhận thấy

bộ môn đã trang bị cho bản thân rất nhiều kiến thức, từ cơ bản đến chuyên sâu,
trong đó có sự ra đời, các giai đoạn hình thành và phát triển, cho tới vai trò quan
trọng của triết học trong đời sống. Nhận thức được những giá trị to lớn mà bộ môn
đem lại, cùng với đề tài nghiên cứu của giảng viên, Thạc sĩ Nguyễn Văn Thuân,
em đã vô cùng hào hứng khởi soạn bài tập lớn về đề tài “Học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”.”


“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” lâu nay vẫn luôn là một đề tài

hay và không kém phần quan trọng trong triết học Mác – Lênin nói chung và chủ
nghĩa duy vật lịch sử nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến tán dương và
ủng hộ, học thuyết cũng vướng phái rất nhiều những tư tưởng phản đối, chống phá.
Chính vì thế, chúng ta phải có những lập luận, dẫn chứng rõ ràng để bảo vệ được
giá trị của “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” trong triết học, cũng như trong
quá trình kiến thiết và củng cố chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.”



Với mong muốn đem đến những tri thức chân thực và rõ ràng nhất về

“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” cũng như những đóng góp của nó trong
q trình xây dựng nhà nước ta, em đã biên soạn bài viết này. Trong quá trình thực
hiện, do khả năng của bản thân còn hạn chế cũng như kiến thức về bộ môn chưa
thực sự sâu rộng, em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những lỗi sai ngồi ý muốn.
Kính mong thầy đọc và góp ý để em có thể chỉnh sửa bài viết, khiến bài viết trở
nên hoàn thiện hơn.”
Em xin chân thành cảm ơn.

4


NỘI DUNG
I. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI”
1. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử
1.1. “Chủ nghĩa duy vật lịch sử”
“Chủ nghĩa duy vật lịch sử”“là hệ thống quan điểm biện chứng về xã hội,
là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại.
Chủ nghĩa lí giải sự phát triển của xã hội lồi người thơng qua trình độ sản xuất.
Trình độ sản xuất thay đổi khiến cho quan hệ sản xuất cùng với những mối quan hệ
xã hội cũng phải thích ứng với nó. Kèm theo đó cũng là sự thay đổi của quy luật
chính trị hay hệ thống pháp lí. Khơng chỉ vậy,“Chủ nghĩa duy vật lịch sử” cũng“là
một trong những phát kiến vĩ đại nhất giúp hoàn thiện và phát triển thế giới quan
cùng với phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin.”



1.2. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử
“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một trong những nội dung cơ
bản nhất và đặc trưng nhất của chủ nghĩa duy vật lịch sử,“đề ra những quy luật cơ
bản của sự vận động và phát triển xã hội, cũng như là phương pháp luận khoa học
để nhận thức, cải tạo xã hội. Dù xã hội đã và đang phát triển rất nhanh chóng
nhưng học thuyết này vẫn giữ được vai trị cốt yếu trong nhiều mặt của đời sống,
nhất là đối với các nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam ta.”“Học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội” khơng chỉ là thế giới quan, là phương pháp luận cơ bản giúp chính
đảng và nhà nước tìm ra đường lối, cương lĩnh, chủ trương,... mà còn là cơ sở khoa
học cho việc xác định con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.”




“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” của chủ nghĩa Mác – Lênin bao
gồm một hệ thống các quan điểm cơ bản :”




5


-“Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.”
-“Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.”
-“Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.”
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

2.1. Sản xuất vật chất


Sản xuất“là hoạt động đặc trưng của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu

tồn tại và phát triển bằng cách không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh
thần. Q trình sản xuất trong xã hội lồi người được gọi là sản xuất xã hội, tức là
sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Sản xuất xã hội bao gồm ba phương
diện: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba
loại hình này gắn kết, tác động qua lại lẫn nhau và trong đó sản xuất vật chất là cơ
sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quyết định toàn bộ sự vận
động của đời sống xã hội.”
“Sản xuất vật chất là q trình mà trong đó con người sử dụng công cụ
lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người.”
2.2. Vai trò của sản xuất vật chất
Từ thời nguyên thủy,“hoạt động sản xuất của loài người chỉ dừng lại ở
việc săn bắt, hái lượm, sau dần phát triển hơn khi biết nhóm lửa chế biến thức ăn,


chế tạo cơng cụ lao động. Nhưng tới thời điểm hiện tại, sau hàng triệu năm phát

triển, hoạt động sản xuất vật chất đã đi cùng với sự hỗ trợ của những công nghệ
hiện đại như các thiết bị điện tử, trí tuệ nhân tạo,... Có thể thấy, sản xuất vật chất là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài người, là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu
6


sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại của loài người.”Đúng như C. Mác

đã khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong,


nếu như nó ngừng lao động khơng phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi”1.


Sản xuất vật chất“là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, là

cơ sở để hình thành nên các quan hệ kinh tế - vật chất và các quan hệ xã hội khác
như chính trị, pháp luật, đạo đức, tơn giáo,... Sẩn xuất vật chất đã tạo ra các điều
kiện và phương tiện nhằm đảm bảo cho hoạt động tinh thần của con người, cũng
như duy trì, phát triển các phương thức sản xuất tinh thần của con người.” C. Mác
chỉ rõ: “Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp... tạo ra một cơ


sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền,
nghệ thuật, và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo của người ta”2. Nhờ sự sản


xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của chính bản thân mình,
con người đã đồng thời sáng tạo ra tồn bộ đời sống vật chất, tinh thần của xã hội.

””



Sản xuất vật chất“là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.

Nhờ hoạt động sản xuất mà con người hình thành nên ngơn ngữ, nhận thức, tư duy
tình cảm, đạo đức, phẩm chất xã hội.”Đúng như Ph. Ăngghen khẳng định, rằng

“lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”3.”
“Nói tóm gọn lại, ta khơng thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh


thần; để phát triển xã hội buộc phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật
chất.”



2.3. Đặc trưng của sản xuất vật chất
- Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích của con người nhằm




tạo ra những tư liệu sinh hoạt cho mình.
1

C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2002, t.32, tr.749.
C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.19, tr.500.
3
C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.641.”


2

7


- “Sản xuất vật chất gắn với việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động .”





- “Sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên và xã hội.”
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
3.1. Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
3.1.1. Phương thức sản xuất
Con người muốn tồn tại và phát triển“thì phải ưu tiên sản xuất và mỗi giai
đoạn nhất định của lồi người thì chúng ta sử dụng cách thức sản xuất khác nhau.
Thứ quyết định trình độ sản xuất vật chất chính là phương thức sản xuất.”
“Phương thức sản xuất là sự thống nhất hai mặt giữa: lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất . Đây là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, và con người




với con người. “Người ta không thể sản xuất được nếu khơng kết hợp với nhau
theo một cách nào đó để hoạt động chung và trao đổi hoạt động với nhau. Muốn
sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau;
và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất”4. Nói cách khác, phương


thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn nhất định.



3.1.2. Lực lượng sản xuất
Trước hết, lực lượng sản xuất là“sự kết hợp giữa người lao động với tư

liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng
vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.”
Người lao động“là người có có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng và đặc biệt
là năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất. Họ vừa là chủ thể sáng tạo,
vừa là chủ thế tiêu dùng. Năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của
4

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.552.

8


người lao động được thể hiện rõ ràng nhất trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
hiện nay, ngồi ra nền kinh tế thế giới đang dần chuyển dịch sang nền kinh tế tri
thức. Có thể thấy, tỉ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, tỉ trọng lao động
có trí tuệ ngày càng tăng lên.”


Tư liệu sản xuất“là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao


gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, đối tượng lao động là những
yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm
biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích.”Đối tượng lao động có hai thành phần:
có sẵn trong tự nhiên và đã qua chế biến. “Còn tư liệu lao động là những yếu tố vật


chất cảu sản xuất mà con người dựa vào để tác động lên đối tượng lao động nhằm
biến đổi đối tượng thành sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Tư liệu lao động bao gồm: phương tiện lao động và công cụ lao động. Phương tiện

lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất cùng với công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động.” Công cụ lao động là phương tiện con người dùng trực tiếp
tác động lên đối tượng lao động, là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn giữa


người lao động và đối tượng lao động.”Người xưa dùng công cụ lao động “rìu đá”




để tác động lên đối tượng lao động “thân cây” để biến đổi chúng thành những
thanh gỗ nhỏ đáp ứng nhu cầu làm nhà. Ngày nay thì cơng cụ lao động “rìu đá” đã
biến thành “cưa máy” tác động vào đối tượng lao động “thân cây” cũng để lấy gỗ




làm nhà giống người thời tiền sử thế nhưng với năng suất và chất lượng gỗ thu
được vượt trội hơn nhiều. Thế nên C. Mác từng khẳng định : “Những thời đại kinh




tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”5.”
“Như vậy, đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa
““

người lao động và công cụ lao lao động. Người lao động là nhân tố hàng đầu và
nắm giữ vai trò quyết định. Bởi người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng cơng

5

C. Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, Sđd, t.23, tr.269.

9


cụ lao động. Ngồi ra, trình độ của cơng cụ lao động được quyết định bởi trình độ
của người lao động và hiệu quả tư liệu sản xuất cũng do người lao động quyết
định. Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là yếu tố cơ bản, không thể
thiếu.”



Sự“phát triển lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ.


Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất cá nhân hoặc xã hội trong việc sử
dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người
lao động và công cụ lao động và được thể hiện qua: công cụ lao động; tổ chức lao
động xã hội; ứng dụng khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kĩ năng người lao
động và phân công lao động xã hội.”
Ngày“nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học trở


thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất, làm cho năng suất
không ngừng gia tăng. Khoa học cũng đã giải quyết các mâu thuẫn lực lượng sản
xuất đặt ra nó thâm nhập vào mọi yếu tố và các khâu quan trọng của quá trình sản
xuất, ngày nay khơng có q trình sản xuất nào không nhờ đến khoa học.”
3.1.3. “Quan hệ sản xuất”



“Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế, vật chất giữa người

với người trong quá trình sản xuất vật chất và được thể hiện trên ba khía cạnh:”


- “ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản




xuất. Xét về mặt lịch sử đã được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản, đó là sở hữu
tư nhân và sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất.”
- “Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất: Quan hệ này hoàn toàn phụ thuộc




vào quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Bởi vì, những chủ thể xã hội nào nắm
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, thì họ sẽ là người nắm vai trị tổ chức và quản
lý sản xuất vật chất của xã hội.”
10


- “Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: Quan hệ này phụ thuộc vào


quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Bởi vì, chủ thể xã hội nào nắm tư liệu sản
xuất thì đồng thời họ là người có mức hưởng thụ nhiều hơn, và là người có quyền

quyết định phân phối sản phẩm vật chất của xã hội.”
Các khía cạnh“trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hưu cơ, tác động
qua lại, ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sở hữu đối với tư liệu
sản xuất đóng vai trị chi phối quyết định trong các mối quan hệ sản xuất.”
3.2. Quy luật quan hệ giữa sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
Lực“lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, trong đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Chúng luôn luôn tồn tại song song
với nhau, tác động biện chứng lẫn nhau. Quan hệ sản xuất có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất tùy vào mức độ phù hợp giữa quan
hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây chính là quy luật cơ
bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.”
3.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất”




Nói về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất đối với việc thay đổi các


quan hệ sản xuất, C. Mác cho rằng: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết




với những lực lượng sản xuất. Do có những lực lượng sản xuất mới, lồi người
thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất,
cách kiếm sống của mình, lồi người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của
mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng

hơi nước đưa lại xã hội các nhà tư bản công nghiệp”6.
6

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.187.

11


“Suy cho cùng, sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất luôn bắt
““

đầu từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất có tính năng động,
thường xun vận động và phát triển, cịn quan hệ xã hội lại có tính tương đối ổn
định. Trong sự vẫn động của mâu thuẫn biện chứng này, lực lượng sản xuất là yếu
tố mang tính chất quyết định tới quan hệ sản xuất. Đây cũng là đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất lạc hậu, từ đó khiến xã hội phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ và thiết lập
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.”
3.2.2.“Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất”
“Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội cúa q trình sản xuất có tính độc
lập tương đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trị này
được thực hiện thơng qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.”


Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là một trạng thái

trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo
địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển7.“Sự tác động của quan hệ sản
xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm

hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất thì sản xuất phát triển, quy mơ mởi rộng, đạt được nhiều thành tựu.
Trái lại, nếu quan hệ sản xuất khơng phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí là phá hoại lực
lượng lao động và thành tựu của họ. Chính sự tác động biện chứng giữa quan hệ
sản xuất với lực lượng sản xuất làm cho xã hội loài người phát triển kế tiếp, kề cận
nhau, từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy, tới chiếm hữu nô lệ, phương
thức sản xuất phong kiến, qua tư bản chủ nghĩa và dần đến phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa.”
“7 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.”

12




C.Mác đã viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực




lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có...
trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những
hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những
xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng
xã hội”8. Điều này nhằm khẳng định, trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng




giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất diễn ra từ phù hợp tới khơng phù hợp,

rồi tới sự phù hợp ở trình độ mới, trình độ cao hơn.””
3.2.3.“Ý nghĩa trong đời sống xã hội”
“Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển
kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực
lượng và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ
sản xuất mới phải xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất.”
“Nhận thức được những giá trị to lớn từ quy luật này, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã sử dụng làm cơ sở khoa học để vận dụng, đổi mới tư duy, chính sách và
đường lồi của nước nhà. Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong
phát triển nền kinh tế, Đảng ta ln hướng đến mơ hình kinh tế tổng quát là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vận dụng triệt để quy luật quan hệ
sản xuất phù ợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.”
4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
“Mỗi xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm
quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên hệ và tác động lẫn nhau
giữa quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần được phản ánh trong quy luật về mối
8

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.

13


quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Đây là
quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.”
4.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
4.1.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự





vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó, được hình

thành một cách khách quan trong q trình sản xuất vật chất của xã hội. C. Mác chỉ
rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là




cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị
và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”9.
“Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống.” Trong đó, quan hệ sản xuất tàn dư
là quan hệ sản xuất của xã hội cũ, còn quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ
đạo, quyết định xu hướng chung của cơ sở hạ tầng. Thêm vào đó, quan hệ sản xuất
mầm mống là quan hệ sản xuất của xã hội tương lai.”
4.1.2. Kiến trúc thượng tầng


Kiến“trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với

những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.”
“Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,... cùng những thiết
chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức
xã hội khác. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có đặc điểm và quy luật phát
9


C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.

14


triển riêng. Các yếu tố này cũng tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất định. Tuy
nhiên, mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có cách liên hệ khác nhau đối với cơ
sở hạ tầng. Một số liên hệ trực tiếp, còn một số yếu tố như triết học, nghệ thuật, tôn
giáo,... lại liên hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng của nó.”


Trong“xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính

chất đối kháng. Bộ phận có vai trị quan trọng nhất, nắm giữ quyền lực lớn nhất là
nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Nhờ có nhà
nước, giai cấp thống trị mới có thể điều hành, thể hiện quyền lực của mình ở mọi
mặt của đời sống xã hội.”
4.2 Quy“luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến


trúc thượng tầng của xã hội”
““

Mối“quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là

một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội. Trong đó, cơ sở hạ
tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to
lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.”

4.2.1. Vai“trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng


tầng”


Chủ“nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc

thượng tầng, bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh
tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã”hội.





Bất“kỳ một hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng đều khơng thể

giải thích được từ chính bản thân nó mà tất cả xét đến cùng phục thuộc vào cơ sở
hạ tầng quyết định. Do đó, vai trị quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng trước hết thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến
15


trúc thượng tầng tương ứng – tức là tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính
chất của cơ sở hạ tầng quyết định.”


Trong“xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về

kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội.

Có thể nói, cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng
tầng như thế ấy. Điển hình như các mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế nhờ đó cũng
quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của xã hội. Bởi vậy, những
biến đổi của cơ sở hạ tầng, dù ít hay nhiều, sớm hay muộn, thì cũng sẽ dẫn đến sự
biến đổi trong kiến trúc thượng tầng. C. Mác khẳng định: “Cơ sở kinh tế thay đổi
thì tồn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”10.
Sự biến đổi đó diễn ra khơng chỉ trong từng hình thái kinh tế - xã hội mà cịn diễn
ra khi chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã
hội khác.”


Mặc“dù sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn tới sự thay đổi của kiến trúc

thượng tầng, nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng lại diễn ra rất phức tạp.
Có những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi cùng với sự thay đổi của cơ
sở hạ tầng, cũng có những bộ phận thay đổi chậm hơn, đặc biệt, cịn có những nhân
tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc
thượng tầng mới.”
4.2.2. Sư“tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở


hạ”tầng





Do kiến“trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối nên mặc kiến trúc



thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng có sự
tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng củng
cố, hoang thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới,
10

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.15.

16


đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ
kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất, tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc
thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau
có vai trị và cách thức tác động khác nhau.”


Trong“các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về

chính trị có vai trị quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trị tác động to lớn
đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, sử
dụng sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh tế và kiểm soát xã hội.
Với ý nghĩa đó, Ph. Ăngghen khẳng”định: “Bạo lực (tức là quyền lực của nhà


nước) cũng là một loại sức mạnh kinh tế”11. Từ đó nêu ra tác động của quyền lực


nhà nước với sự phát triển kinh tế, với hai chiều hướng cơ bản: thúc đẩy kinh tế
phát triển nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế , và ngược lại. Tuy



nhiên, Ph. Ăngghen cũng viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tơn
giáo, văn học, nghệ thuật,... đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả
chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đển cơ sở kinh tế”12 nhằm nhấn
mạnh, khơng chỉ có quyền lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ


tầng mà còn nhiều bộ phận khác cũng tác động đến cơ sở hạ tầng thơng qua nhiều
hình thức khác nhau .”




Để“xác lập cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải xóa bỏ cơ sở hạ

tầng cũ thơng qua cuộc các mạng xã hội chủ nghĩa. Do đó, xây dựng và hoàn thiện
kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề
có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Và để làm được điều

11
12

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.37, tr.683.
C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.39, tr.271.

17



này, cần phải tránh khuynh hướng chủ quan duy ý chí, nơn nóng bất chấp các quy
luật khách”quan.

””

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng khi đã phát triển đầy
““

đủ và hoàn thiện sẽ bộc lộ được bản chất ưu việt. Điều đó sẽ được thể hiện ở hệ tư
tưởng của công nhân – hệ tư tưởng tiến bộ nhất lịch sử và ở vai trò của nhà nước
xã hội chủ nghĩa hay ở sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.””
4.2.3.“Ý nghĩa trong đời sống xã hội”


Quy“luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế quyết điịnh chính trị, chính trị tác động lại to lớn
và mạnh mẽ đối với kinh tế. Tuy nhiên, nếu nhấn mạnh, tuyệt đối hố, phủ nhận
tính tất yếu kinh tế của xã hội, sẽ phạm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan
dưới những hình thức khác nhau. Ngược lại nếu phủ nhận yếu tố chính trị là rơi
vào quan điểm duy vật tầm thường.”



Nói“tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện

chứng với nhau. Do đó, khi xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết
định của cơ sở hạ tầng và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng, khơng được
tuyệt đối hố hoặc hạ thấp yếu tố nào.”



Trong“quá trình lãnh đạo cách mạng, quy luật về mối quan hệ biện chứng

giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũng giúp Đảng ta xác định chủ trương
đổi mới: đổi mới toàn diện trong mọi lĩnh vực trong đó lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm đồng thời đổi mới các lĩnh vực khác, giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi
mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.””

18


5. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử


- tự nhiên



5.1. Phạm“trù hình thái kinh tế - xã hội”






Hình“thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật

lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng

sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản
xuất đặc trưng”ấy.





Phạm“trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai

đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, lực lượng sản xuất là nền
tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội; quan hệ sản xuất là cơ sở
kinh tế, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác; cịn kiến trúc
thượng tầng có chức năng, vai trị duy trì, bảo vệ, phát triển cơ sở hạ tầng và các
mặt của đời sống xã”hội. ”




Như“vậy phạm trù hình thái kinh tế xã hội đề cập rất tồn diện trên rất

nhiều khía cạnh, bình diện yếu tố khác nhau nhưng cũng mang tính cụ thể cho
phép xem xét xã hội ở từng quốc qia, dân tộc, từng giai đoạn lịch sử về một lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tiêu biểu cho bộ mặt tinh
thần của xã hội đó. Từ đó đem lại một nhận thức sâu sắc cho con người về tư duy
lịch sử xã”hội.



5.2. Tiến“trình lịch sử - tự nhiên của xã hội lồi”người







Lích“sử xã hội lồi người đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế - xã


hội là: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa. Các hình thái kinh tế - xã hội thay đổi tiếp nối nhau từ thấp đến cao
19


do sự vận động nội tại của các quy luật khách quan trong lịng nó,mà quy luật cơ
bản nhất là quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ”tầng.
Nguyên“nhân sâu xa dẫn đến sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ


sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trước tiên là công cụ lao động . Lực lượng




sản xuất thay đổi kéo theo quan hệ sản xuất thay đổi . Quan hệ sản xuất thay đổi





kéo theo cơ sở hạ tầng thay đổi. Cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng
tầng thay đổi. Chính vì vậy, ngun nhân của mọi nguyên nhân là sự thay đổi của




lực lượng sản xuất. Và chính sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất cũng


dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lỗi thời
lạc”hậu.
Như“vậy, cho đến nay, lịch sử xã hội lồi người đã trải qua các hình thái


kinh tế - xã hội kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Chính vì thế, Mác cho rằng: “Tơi coi
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”13.
Tức là muốn nhấn mạnh, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là tuân
theo quy luật khách quan.”
Tuy“nhiên, sự thay thế và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn


phụ thuộc vào các nguyên nhân chủ quan . Mặc dù Xu hướng chung của sự phát




triển các hình thái kinh tế - xã hội là từ thấp đến cao nhưng do các điều kiện cụ thể





của mỗi dân tộc , từ các yếu tố văn hóa, truyền thống, từ sự tương quan giữa các




giai cấp trong xã”hội( như cách mạng, phản cách mạng) , từ vai trò của các giai cấp




tiên phong , hay các tác động của yếu tố thời đại,… dẫn đến có những quốc gia, dân


tộc khơng đi lên tuần tự mà “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội để tiến
lên xây dựng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Tất cả sự phát triển nhảy vọt này
thì đều phải trải qua thời kì quá độ. Bản chất của sự phát triển rút ngắn là rút ngắn


13

C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.23, tr.21.

20

””





các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy

vọt của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên những sự "bỏ qua" như vậy đều phải tuân




theo nhưng quy luật khách quan và chủ quan nhất định.”
5.3.“ Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng”






Lý luận hình thái kinh tế xã hội đem lại một cuộc cách mạng trong toàn

bộ quan niệm về lịch sử xã hội . Học thuyết này đã bác bỏ và khắc phục được




những quan điểm duy tâm, duy vật tầm thường, siêu hình vơ căn cứ khi lý giải về
sự vận động và phát triển của xã hội lồi người.”
Bên cạnh đó, nó là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta lựa chọn con đường chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa: “Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu, kế thứa những thành tựu của tiến bộ kinh tế,
xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biết là những thành tựu

về kinh tế và khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”14.
Ngồi ra, học“thuyết hình thái kinh tế - xã hội còn là cơ sở khoa học trong


đấy tranh tư tưởng, lý luận; trở thành phương pháp luận trong hoạt động nhận thức
và cải tạo xã hội nhằm phê phán những quan điểm, học thuyết sai trái, tư tưởng
phản động với mục đích chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.”

14

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, t.60, tr.23.

21


II. SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ


HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY



1. Các nội dung đã áp dụng
1.1. Xây“dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ


nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa”
“Nhận thức được chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được nhân dân



ra khỏi áp bức, bóc lột và bất cơng, từ đó đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
cùng với sự thắng lợi của Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga (1971) mở ra thời đại




mới cho các nước chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã quyết định tiến lên con đường xã


hội chủ nghĩa và bỏ qua tư bản chủ nghĩa trong điều kiện đầy khó khăn và thách
thức. Tuy nhiên, với sự kiên định chắc chắn của toàn Đảng và sự giúp sức của
nhân dân, nhà nước ta đã xây dựng được nền độc lập gắn liền với chế dộ xã hội


chủ nghĩa vững”chắc.



Bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung, cũng như
học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nói riêng, Đảng ta đã đề ra được đường lối


phát triển nền kinh tế thị trường hướng tới xã hội chủ nghĩa. Tại Đại hội lần thứ IX


của Đảng (2001), nhà nước ta lần đầu xác định được và nêu rõ: “Đảng và Nhà
nước ta chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.15 Đó chính là nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây cũng là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong


thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội16. Đại hội cũng xác định “mục đích của nền


kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng
15

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), NXB Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2005, tr.477.
16
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.470.

22


cao đời sống nhân dân”17, “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững; tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường thiên nhiên; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với
tăng cường quốc phòng, an ninh”18; và chủ trương “sử dụng cơ chế thị trường, áp
dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc
phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường”19.
1.2. Xây dựng xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”


Trong nội dung “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của

xã hội” khẳng định: “Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của loài
người, là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn
tại của lồi người”. Chính vì vậy, xây dựng một xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,


vì dân là tạo điều kiện cho nhân dân có thể phát huy hết khả năng, trí tuệ và sự
sáng tạo để nâng cao năng suất lao động . Trước hết là nhằm cải thiện đời sống của


chính người dân, sau là phát triển nền kinh tế của đất nước.
1.3. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Trong Đại hội lần thứ XII (2016), một trong những nhiệm vụ tổng quát
được Đảng xác định chính là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng
trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, chú trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của các ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu
17

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.481.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.638.
19
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.636-637.
18

23


quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu”.“Có thể thấy, Đảng ta đã nhận

thức được mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và sự phát triển của lực
lượng sản xuất, mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ
tầng, từ đó đề ra mục tiêu đúng đắn trong cơng cuộc phát triển đất nước, trong đó
có cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước ta còn
chú trọng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động và tăng trưởng hiệu quả kinh tế.”






2. Các thành tựu đạt được
2.1. Về kinh tế
Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới“và
“đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng: GDP tăng 4,4%/năm; tổng


giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng bình qn 3,8 - 4%/năm; cơng nghiệp tăng bình
qn 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13 -14%/năm; giá trị kim
ngạch xuất khẩu”tăng 28%/năm20.”


Giai“đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy

thối, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ
tiêu chủ yếu đều vượt mức: GDP bình quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 13,3%/năm; nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng
12%/năm; tổng sản lượng lương thực 5 năm (1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng
27% so với giai đoạn 1986 - 199021.”



Giai“đoạn 1996 - 2000: Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan

trọng của kinh tế thời kỳ mới. Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
GDP bình quân của đạt 7%; trong đó, nơng, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2%22.”
20

Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), Việt Nam 20 năm đổi mới,
NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, tr.141.
21
Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), Sđd, tr.143.
22
Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), Sđd, tr.144.

24




Giai“đoạn 2001 - 2005: Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều

sâu, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. GDP tăng bình quân 7,5%/năm,
riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nơng nghiệp tăng 3,8%; công nghiệp và xây
dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%.”


Giai đoạn 2006 - 2010: “Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, từ


nhóm nước thu thập thấp đã trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp). GDP
bình quân 5 năm đạt 7%. Tổng vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỷ USD, vượt 77% so




với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 150 tỷ USD,
gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001 - 2005.
Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấp hơn 1,5 lần so với mục tiêu đề ra;
giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 16%. GDP năm 2010 tính theo giá
thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với”năm 200023.




Trong“năm 2011, mặc dù sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng tài chính

tồn cầu cịn rất chậm, song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn đạt 7%/năm,
tuy thấp hơn kế hoạch (7,5% - 8%), nhưng vẫn được đánh giá cao hơn bình quân
các nước trong khu vực24.”


Như“vậy, trong vòng 20 năm (1991 - 2011), tăng trưởng GDP của Việt

Nam đạt 7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đơng Nam Á nói riêng, ở châu Á và
trên thế giới nói chung; quy mơ kinh tế năm 2011 gấp trên 4,4 lần năm 1990, gấp
trên 2,1 lần năm 2000 (thời kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt 7,14%/năm)25.”


Sang “đến giai đoạn 2011-2020, kinh tế vĩ mơ duy trì ổn định vững chắc,


lạm phát được kiểm sốt và duy trì ở mức thấp tạo môi trường và động lực cho
phát triển kinh tế-xã hội.” Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
23

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2011, tr.151.
24
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 - 2015,
chinhphu.vn.
25
Dương Ngọc: Kinh tế Việt Nam: 67 năm qua các con số, VnEconomy.

25


×