Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lý luận của Lênin về chủ nghĩa tư bản nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng lý luận đó ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.98 KB, 22 trang )

A. phần mở đầu
Sau nhiều năm chuyển đổi cơ chế kinh tế, hiện nay, công cuộc đổi mới
ở nớc ta đang chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn hình thành cơ cấu
và thể chế kinh tế thị trờng định hớng xh chủ nghĩa (XHCN). Kết quả quan
trọng của đờng lối đổi mới chuyển sang cơ chế thị trờng và mở cửa, hội nhập
này là sự hình thành và phát triển của thành phần kinh tế t bản Nhà nớc
(TBNN) theo con đờng lý luận Lênin đã chỉ ra.
Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t bản Nhà nớc mà ta thấy
đợc hiện nay dới các hình thức: Các Công ty liên doanh, các doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài. Các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đây là các doanh
nghiệp từ sự hợp tác của kinh tế Nhà nớc với các nhà đầu t nớc ngoài. Trên
một hớng khác, lại có các hình thức kinh tế (TBNN) cũng ra đời từ sự kết hợp
giữa kinh tế Nhà nớc với các nhà t bản t nhân trong nớc, với các t nhân và hộ
sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong các hình thức hợp tac. Dù gọi đó là tên gì,
xét về mặt lý luận kinh tế - chính trị hay là về chiến lợc, sách lợc thì cuộc
sống cũng đang thúc đẩy sự phát triển kinh tế t bản Nhà nớc.
Đề tài "Lý luận của Lênin về chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vân dụng lý luận đó ở Việt Nam hiện nay".
Đợc đa ra để có thể nắm bắt đợc t duy lý luận và năng lực tổ chức thực hiện
của vấn đề này. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu hai vấn đề chính sau:
I. Lý luận của Lênin về chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
II. Sự vận dụng lý luận của Lênin về chủ nghĩa t bản Nhà nớc ở Việt
Nam
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và tài liệu cha thật đầy đủ nên đề án
cha thể đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Vì vậy, em mong sự giúp đỡ của thầy giáo
để đề án đợc hoàn thiện hơn.
B. phần nội dung
Ch ơng I :
Lý luận của lênin về chủ nghĩa t bản nhà nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.


1. Vai trò của chủ nghĩa t bản Nhà nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Từ điều kiện thực tế của nớc Nga không cho phép đi trực tiếp lên chảu
nghĩa xã hội mà phải xuyên qua chủ nghĩa t banr Nhà nớc tiến lên chủ nghĩa
xã hội. Nớc Nga là một nớc chậm tiến ở Châu Âu cho nên nớc Nga mới chỉ
có nguyện vọng kiên quyết tiến lên con đờng xã hội chủ nghĩa mà cha có nền
móng kinh tế. Do đó cần phải rút lui về nhng vị trí của chủ nghĩa t bản Nhà
nớc, cần phải chuyển từ Xung phong sang Bao vây.
Bản thân chủ nghĩa t bản Nhà nớc chính là sự kết hợp, liên hợp, phổi
hợp Nhà nớc Xô Viết, nền chuyên chính vô sản với chủ nghĩa t bản do nhà n-
ớc vô sản kiẻm soát và điều tiết có thể đaảy nhanh sự phát triển ngay tức
khắc nền nông nghiệp. Nhờ việc tăng nhanh lực lợng sản xuất nông nghiệp
mà ổn định xã hội, thoát ra khỏi khủng hoảng, thoát khỏi cảnh giảm sút Tín
nhiệm của nông dân đối với chính quyền Xô Viết, khắc phục tình trạng trộm
cắp của công nặng nề và nạn đầu cơ lan tràn .v.v... Nếu du nhập đợc chủ
nghĩa t bản thì sẽ có thể cải thiện đợc đời sống của nhân dân, nền đại công
nghiệp Xô Viết đợc khôi phục.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc là công cụ để liên hợp nền sản xuất nhỏ lại,
khắc phục tình trạng phân tán và đấu tranh chống tính tự phát tiểu t bản và t
sản chủ nghĩa. Trong điều kiện công nghiệp lớn cha đợc khôi phục, kinh tế
nhỏ vẫn tồn tại một cách độc lập trong chủ nghĩa xã hội thì chủ nghĩa t bản
Nhà nớc sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ lại, bởi vì chủ nghĩa t bản là xu h-
ớng và là kết quả phát triển tự phát của nền sản xuất nhỏ. Với ý nghĩa ấy thì
T bản làm cho sản xuất nhỏ liên hợp lại, t bản sinh ra từ nền sản xuất nhỏ.
Xét về trình độ phát triển thì chủ nghĩa t bản Nhà nớc về kinh tế cao hơn
2
nhiều so với kinh tế tiểu nông. Nếu phát triển đợc chủ nghĩa t bản Nhà nớc
thì sẽ tăng cờng đợc nền đại sản xuất đối lập với nền sản xuất lạc hậu, nền
sản xuất cơ khí hoá đối lập với nền sản xuất thủ công, nó tăng thêm sản phẩm
mà nó thu đợc của đại công nghiệp, củng cố đợc những quan hệ kinh tế do

Nhà nớc điều chỉnh, đối lập với những quan hệ kinh tế tiểu t sản vô chính
phủ.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc, vì lẽ ấy, trở thành công cụ để đấu tranh
chống tính tự phát t bản chủ nghĩa, tính tự phát tiểu t sản, chống tệ đầu cơ, đ-
ợc coi là kẻ thù của của chủ nghĩa xã hội, ở nớc tiểu nông tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc là một bớc tiến lớn, nhờ nó mà chiến thắng
đợc tình trạng hỗn độn, tình trạng suy sụp về kinh tế của giai cấp ấy là cái
quan trọng hơn hết. Chính vì thế mà chủ nghĩa t bản Nhà nớc sẽ đa nớc Nga
lên chủ nghĩa xã hội bằng con đờng chắc chắn nhất.
Chủ nghĩa xã hội Nhà nớc còn là công cụ để khắc phục đợc kẻ thù
chính trong nội bộ đất nớc, kẻ thù của các biện pháp kinh tế của chính
quyền Xô Viết. Đó là bọn đầu cơ, bọn gian thơng, bọn phá hoại độc quyền
của Nhà nớc.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc còn đợc xem là công cụ đấu tranh chống chủ
nghĩa quan liêu và những lệch lạc quan liêu chủ nghĩa. Lênin phân tích về
nguồn gốc kinh tế của chủ nghĩa quan liêu ở nớc Nga : ấy là tình trạng riêng
lẻ, tình trạng phân tán của những ngời sản xuất nhỏ, cảnh khốn cùng của họ,
tình trạng dốt nát của họ, tình trạng không có đờng xã, nạn mù chữ, tình
trạng không có sự trao đổi giữa Nông nghiệp và Công nghiệp, tình trạng thiếu
sự liên hệ và tác động qua lại giữa Nông nghiệp và Công nghiệp.
Thông qua Chủ nghĩa t bản mà giai cấp công nhân có thể học tập đợc
cách tổ chức và quản lý một nền sản xuất lớn. Khi ấy giai cấp công nhân Vô
sản Nga, so với bất cứ giai cấp Vô sản ở các nớc phát triển nào khác là giai
cấp tiên tiến hơn về cấp độ chính trị của nớc mình và về sức mạnh cảu chính
3
quyền công nông, nhng lạc hậu hơn những nớc lạc hậu nhất ở Tây Âu về mặt
tổ chức một Chủ nghĩa t bản Nhà nớc có quy củ, về trình độ văn hoá, về mức
độ chuẩn bị cho việc thực hiện Chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực sản xuất vật
chất. Chủ nghĩa t bản Nhà nớc (nếu thực hiện đợc) sẽ giúp cho chính quyền

Xô Viết khắc phục dần đợc tình trạng lạc hậu ấy. Cũng qua đây mà họ tập đ-
ợc cách tổ chức của những ngời thông minh và có kinh nghiệm, trong
những xí nghiệp hết sức to lớn thực sự đảm nhận đợc việc cung cấp sản phẩm
cho hàng chục triệu ngời.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc thông qua sự du nhập của t bản từ bên
ngoài là hình thức du nhập tiến bộ kỹ thuật hiện đại ; qua đó mà hy vọng đợc
trình độ trang bị cao của Chủ nghĩa t bản. Nếu không lợi dung kỹ thuậtđó thì
không xây dựng tốt đợc cơ sở cho nền đại sản xuất của chính quyền Xô Viết.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc còn mang lại cái lợi là, thông qua sự phát
triển nó mà phục hồi đợc giai cáp công nhân. Nếu chủ nghĩa t bản đợc lợi thế
thì sản xuất công nghiệp cũng sẽ tăng lên và giai cấp vô sản cũng theo đó mà
lớn nhanh lên. Nếu chủ nghĩa t bản đợc khôi phục lại thì cũng có nghĩa là sẽ
khôi phục lại giai cấp vô sản và taọ ra một giai cấp vô sản công nghiệp, vì
chiến tranh, vì bị phá sản nên đã bị mất tính giai cấp, nghĩa là bị đẩy ra khỏi
con đờng tồn tại giai cấp của mình và không còn tồn tại với t cách là giai cấp
vô sản nữa.
Chủ nghĩa t bản Nhà nớc mà Lênin nêu là một thứ chủ nghĩa t bản đặc
biệt. Nó khác với khái niệm thông thờng về chủ nghĩa t bản Nhà nớc vì ở đây
Nhà nớc nằm trong tay giai cấp vô sản và những đỉnh cao của nền kinh tế thì
nằm trong tay Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Lênin viết : Chủ nghĩa t bản Nhà
nớc của chúng tôi khác về căn bản so với Chủ nghĩa t bản Nhà nớc của chính
phủ t bản, sự khác biệt chính là ở chỗ Nhà nớc của chúng tôi không phải đại
diện cho giai cấp t sản mà đại diện cho giai cấp vô sản.
Từ những điều vừa trình bày về Chủ nghĩa t bản Nhà nớc chúng ta có
thể thấy : Chủ nghĩa t bản Nhà nớc không chỉ là một thành phần kinh tế trong
4
kết cấu nền kinh tế quá độ mà còn là sách lợc của Nhà nớc Vô sản, là con đ-
ờng để thực hiện sự quá độ lên CNXH trong một nớc tiểu sản xuất chiếm u
thế.
3. Các hình thức của Chủ nghĩa T bản Nhà nớc.

Lênin đã nêu ra những hình thức cụ thể của Chủ nghĩa t bản Nhà nớc.
3.1. Tô Nhợng :
Trong cuốn Bàn về Thuế lơng thực Lênin quan niệm : Tô nhợng là
một giao kèo, một sự liên kết, liên minh giữa chính quyền Nhà nớc Xô Viết,
nghĩa là Nhà nớc Vô sản với Chủ nghĩa t bản Nhà nớc chống lại thế lực tự
phát tiểu t sản. Ngời nhận tô nhợng là nhà t bản Tô nhợng là chính quyền Xô
Viết ký Hợp đồng với nhà t bản. Nhà t bản tiến hành kinh doanh với t cách là
một bên ký kết, là ngời thuê t liệu sản xuất XHCN, và thu đợc lợi nhuận của
t bản mà mình bỏ ta, rồi nộp cho Nhà nớc CHCN một phần sản phẩm. Tô ng-
ợng là hình thức kinh tyế mà hai bên cùng có lợi. Nhà t bản kinh doanh theo
phơng thức t bản cốt để thu đợc lợi nhuận bất thờng, siêu ngạch hoặc để có đ-
ợc loại nguyên liệu mà họ không tìm đợc hoặc khó tìm đợc bằng cách khác.
Chính quyền Xô Viết cũng có lợi : Lực lợng sản xuất phát triển, số lợng sản
phẩm tăng lên.
Hình thức Tô nhợng là sự du nhập chủ nghĩa t bản từ bên ngoài vào.
Tất cả khó khăn trong nhiệm vụ này là phải cân nhắc, phải suy nghĩ hết mọi
điều khi ký hợp đồng tô nhợng và sau đó phải biết theo dõi việc chấp hành
nó.
Trong Báo cáo về Tô nhợng, Lênin đã nêu ra những điều cần phải cần
phải chú ý nh sau:
- Để thực hành Chủ nghĩa t bản Nhà nớc (Tô nhợng) cần phải từ bỏ
Chủ nghĩa ái quốc địa phơng của một số ngời cho rằng tự mình có thể làm
lấy, không chấp nhận trở lại ách nô dịch của t bản. Lênin nêu rõ càn phải sẵn
sàng chịu đựng cả một loạt hy sinh thiếu thốn và bất lợi miễn sao có đợc sự
5
chuyển biến quan trọng và cải thiện tình trạng kinh tế trong các ngành công
nghiệp chủ yếu.
- Ngời tô nhợng có trách nhiệm cải thiện đời sống công nhân trong xí
nghiệp tô nhợng sao cho đạt tới mức sống trung bình của ngời nớc ngoài. Cải
thiện đời sống cảu công nhân các xí nghiệp tô nhợng và ngoài tô nhợng đợc

xem là cơ sở của chính sách tô nhợng.
- Ngoài ra ngời nhận tô nhợng phải bán thêm cho Chính quyền Xô
Viết (nếu có yêu cầu) từ 50 đến 100% số lợng sản phẩm tiêu dùng cho các
công nhân ở Xí nghiệp Tô nhợng cũng với giá bán nh trên, làm nh vậy để cải
thiện đời sống công nhân khác.
- Vấn đề trả lơng cho công nhân ở các xí nghiệp tô nhợng sẽ đợc quy
định theo sự thoả thuận riêng của từng hợp đồng.
- Điều kiện về thuê mớn, về sinh hoạt vật chất, về trả lơng cho công
nhân lành nghề và nhân viên ngời nớc ngoài đợc quy định theo sự thoả thuận
tự do giữa hai bên, Công đoàn không có quyền trong việc này.
- Đối với công nhân Nga có trình độ cao, nếu các xí nghiệp tô nhợng
muốn mời phải có sự đồng ý của các cơ quan chính quyền Trung Ương.
- Phải tôn trọng pháp luật của Nga.
- Phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy tắc Khoa học và kỹ thuật
phù hợp với pháp luật của nớc Nga và của nớc ngoài.
3.2. Các Hợp tác xã (HTX) cũng là một hình thức của CNTB Nhà nớc.
Căn cứ vào những thời điểm lịch sử trớc và sau, có thể nhận thấy rằng,
thoạt đầu Lênin quan niệm : HTX là hình thức của CNTB Nhà nớc. Về sau từ
thực tiễn nớc Nga, Lênin đã phân biệt tổ chức kinh tế này trong những chế độ
khác nhau. Nghĩa là trong thực tế tồn tại hai chế độ HTX : TBCN và XHCN.
Chế độ Hợp tác xã TBCN trong lòng chế độ Xô Viết đợc coi là một hình thức
CNTB Nhà nớc.
6
ýnghĩa của chế độ hợp tác xã là ở chỗ không phải xoá bỏ ngời sản xuất
nhỏ với lợi ích t nhân của họ mà là đặt lợi ích đó dới sự điều tiết của Nhà nớc
và phục vụ từng lợi ích chung.
3.3. Hình thức đại lý uỷ thác.
Lênin coi hình thức này là hình thức thứ ba. Theo hình thức này Nhà
nớc lôi cuốn nhà t bản với t cách là một nhà buôn, trả cho họ một số tièn hoa
hồng để họ bán sản phẩm của Nhà nớc và mua sản phẩm của ngời sản xuất

nhỏ.
3.4. Cho t bản trong nớc thuê xí nghiệp, vùng mỏ, rừng, đất.
Hình thức này giống hình thức tô nhợng, nhng đối tợng tô nhợng
không phải là t bản nớc ngoài mà là t bnả trong nớc. Hình thức này đợc coi là
hình thức riêng để phân biệt nó với hình thức tơng tự nhng đối tợng thuê chỉ
là t bản trong nớc.
3.5. Cho nông dân thuê những hầm mỏ nhỏ.
Đây cũng là kiểu cho thuê, nhng đối tợng thuê theo cách nói của Lênin
là những tiểu t sản. Và chính ở những hầm mỏ nhỏ cho nông dân thuê sản
xuất lại đặc biệt phát triển hơn là những xí nghiệp lớn nhất trớc kia là của t
bản, ngang hàng với các xí nghiệp t bản ở Tây Âu.
3.6. Công ty Hợp doanh.
Trong báo cáo tại Đại hội IV quốc tế Cộng sản, Lênin đã nói về những
thành tựu đạt đợc do thực hành chế độ chủ nghĩa t bản Nhà nớc. Khi nói về
lĩnh vực thơng nghiệp, chính quyền Xô Viết đã cố gắng lập ra những Xông ty
Hợp doanh, thành lập theo thể thức tiền vốn một phầm là của t bản t nhân,
ngoài ra của t bản nớc ngoài và một phần là của chính quyền Xô Viết.
Đó là một số hình thức của CNTBNN có thể rút ra từ thực tiễn thực
hành chế độ này và đợc Lênỉntình bày khi thì tập trung, khi thì rải rác ở một
số tác phẩm.
4. Kết quả thực hiện CNTB Nhà nớc.
7
Sự thực hành CNTBNN đã mang lại những kết quả lớn. Đến tháng 11
năm 1922 Lênin đã trình bày khái quát những thành tựu của chính sách kinh
tế mở nói chung, CNTBNN nói riêng nh sau:
Trớc hết và chủ yếu là tình hình giai cấp nông dân. Từ chỗ đói kém,
bất bình đến chỗ nông dân chẳng những đã thoát khỏi nạn đói mà còn nộp đ-
ợc thuế lơng thực hàng trăm triệu pút. Từ những cuộc bạo động mang tính
chất phổ biến năm 1921, nông dân đã hài lòng với tình hình của họ.
Công nghiệp nhẹ đang có đà phát triển đời sống của công nhân đợc cải

thiện, tình hình bất mãn của công nhân không còn nữa.
Công nghiệp nặng tuy vẫn còn khó khăc nhng đã có sự thay đổi nhất
định. Lý do là không có những khoản cho vay lớn hàng mấy trăm triệu đôla.
Chính sách tô nhợng thì hay thật nhng cho đến lúc ấy (1922) vẫn cha có một
tô nhợng sinh lợi nào trong công nghiệp nặng. Không hy vọng vay đợc ở các
nớc giàu có, các nớc đế quốc vẫn đang muốn bóp chết Nhà nớc XHCN non
trẻ. Tuy nhiên, nhờ chính sách kinh tế mới mà thu đợc một số vốn lớn hơn 20
triệu rúp vàng (nhờ thơng nghiệp mà có vốn ấy). Điều quan trọng nữa là tiết
kiệm về mọi mặt, kể cả những chi phí về trờng học đã cứu vãn công nghiệp.
Riêng về chính sách Chủ nghĩa t bản Nhà nớc đã có những tác dụng
tích cực nhất định góp phần làm sống động nền kinh tế nớc Nga đã bị suy sụp
sau chiến tranh. Nhờ tô nhợng với nớc ngoài nhiều nhành công nghiệp quan
trọng (đặc biệt là nhành khai thác dầu) đã phát triển, nhiều kinh nghiệm tiên
tiến với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của nền sản xuất lớn đã đợc đa vào
sản xuất mang lại hiệu quả cao. Thông qua hoạt động của các xí nghiệp cho
thuê, các xí nghiệp hõn hợp đã góp phần giúp Nhà nớc Xô Viết duy trì sự
hoạt động sản xuất bình thờng ở các cơ sở kinh tế tăng thêm sản phẩm cho xã
hội, việc làm cho ngời lao động. Hình thức đại lý thơng nghiệp và các hợp tác
xã t bản chủ nghĩa trong các lĩnh vực sản xuất, tín dụng và tiêu thụ đã góp
phần quan trọng trong việc hỗ trợ thơng nghiệp XHCN, đẩy nhanh quá trình
trao đổi và lu thông hàng hoá, tiền tệ, làm sống động nền sản xuất hàng hoá
8
nhỏ, qua đó cải biến những ngời tiểu nông, nối liền quan hệ trao đổi Công -
Nông nghiệp, Thành thị - Nông thôn.
Những kết quả ấy có ý nghĩa tích cực đối với nớc Nga Xô Viết. Nó
góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế nớc Nga sau chiến
tranh. Tuy nhiên so với sự mong muốn và mục tiêu ban đầu đặt ra của Lênin
thì kết quả thực hành chế độ này vẫn còn rất thấp.
Song kết quả lớn nhất là bắt đầu hình thành một khái niệm mới, và
CNTBNN đã thực sự là một phần đặc trng của chính sách kinh tế mới. Và

chính nhờ chính sách kinh tế mới mà chính quyền Xô Viết đã giữ đợc vị trí
vững chắc trong Nông nghiệp và công nghiệp và có khả năng tiến lên đợc.
Nông dân vừa lòng Công nghiệp cũng nh Thơng nghiệp đang hồi sinh và phát
triển. Đó là một thắng lợi của chính quyền Xô Viết.
9
Ch ơng II
Sự vận dụng lý luận của lênin về chủ nghĩa t bản nhà nớc ở việt nam
1. Sự cần thiết và khả năng sử dụng kinh tế TBNN ở nớc ta.
Xét về phơng diện vật chất, kinh tế, nớc ta hiện nay ở mức độ nhất
định, cha có đủ điều kiện để trực tiếp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy
chúng ta cần suy nghĩ thấu đáo quá trình đi lên chủ nghiẽa xã hội thông qua
chủ nghĩa t bản Nhà nớc nh Lênin từng vạch ra. Chúng ta cần sử dụng chủ
nghĩa t bản Nhà nớc nh một phơng tiện để thực hiện sự điịnh hớng xã hội chủ
nghĩa. Với đờng lối đổi mới và chủ trơng chiến lợc phát triển kinh tế nhiều
thành phần của Đại hội VI và VII của Đảng, kinh tế t nhân, cá thể ở nớc ta đã
đợc mở rộng, hiện cung cấp khoảng 2/3 tổng sản phẩm trong nớc. Cần hớng
kinh tế này vào con đờng chủ nghĩa t bản Nhà nớc.
Sự phát triển kinh tế nói chung và việc thực hành đờng lối chủ nghĩa t
bản Nhà nớc nói riêng ở nớc ta đặt trong cục diện chung của thế giới có
nhiều thuận lợi.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ở cuối thể kỷ XX đến nay đã
mang đến những đảo lộn lớn lao trong cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến trúc th-
ợng tầng, trong thế chế chính trị kinh tế, xã hội, trong quan hệ quốc tế, trong
kết cấu giai cấp và xã hội ... Đó là sức mạnh thời đại. Sức mạnh này có thể đa
một nền kinh tế kém phát triển cất cánh lên một cách nhẹ nhàng nếu nớc đó
biết nắm bắt thời cơ và biết đi đúng hớng.
Đất nớc ta có hoàn cảnh quốc tế thuận lợi cho việc bình thờng hoá
quan hệ kinh tế quốc tế trong đó có sự du nhập CNTB từ bên ngoài, từ các
nớc t bản phát triển.
Nớc ta nằm ngay giữa khu vực phát triển năng động nhất của thế giới

ngày nay, là vùng vành đai Thái Bình Dơng thuộc khu vực Châu á. Về khách
quan, các nớc phát triển không thể không mở rộng ảnh hởng và tìm những
nguồn đầu t mới ở vùng này. Chỉ cần có một chính sách hợp tác khu vực
đúng đắn với chính sách kinh tế mềm dẻo chúng ta có thể thu hút đợc vốn
10

×