Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.45 KB, 89 trang )




BÁO CÁO THỰC TẬP
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ









Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Chiến


Chuyên đề thực tập

1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà
nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời,
chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ
quản
lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng


vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức
năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá
thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp
bộ máy quản lý sả
n xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB hàng năm
chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
mang tính lưu động rộng lớ
n nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình
lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến trúc
Tây Hồ em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ” bài làm của em chia làm 3
phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện k
ế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
Chuyên đề thực tập

2



PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí
sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng
trong một thời kỳ mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, chi
phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối
tượng tính giá. Nên kế toán phải tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản
phẩm từ nguyên vật liệu, con người và khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí này phải được phân loại theo
từng tiêu thức nhất định trong từng công trình và hạng mục công trình, toàn bộ chi
phí sản phẩm xây lắp được thể hiện qua các yếu tố sau:
1.2.Phân loại chi phí s
ản xuất.
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm
là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định.
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương
pháp nào do cách quản lý và hạch toán. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng
cho mính sao cho sử dụng phương pháp nào để hạ
ch toán các chi phí không bị

trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
Chuyên đề thực tập

3
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở
Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia
làm 7 yếu tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh
doanh ( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên
liệu động lực). Trong xây dựng thường bao gồm nguyên liệu chính( như Sắt, thép,
xi măng…) v
ật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ(
xăng, dầu, điện nước, điện thoại…).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tiền lương và phụ
cấp lương ph
ải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và tiền phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi
chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy thi công,
phân xưở

ng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ
mua ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chuyên đề thực tập

4
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sả
n phẩm hay việc thực hiện lao vụ
dịch vụ như: Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương ( tiền công) và các
khoản phụ cấp mang tính chất cho công nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện
các khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là công nhân thuê
ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật
liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toán bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc đượ
c mua; còn chi phí thời kỳ là

những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần
giá trị sản phẩm được sản xuất ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết
định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại được
phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí
được chia thành biến phí và định phí.
Chuyên đề thực tập

5
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…chi phí
này tính cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…các chi phí này khi tính cho m
ột đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi khối lượng của sản phẩm thay đổi.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo
nhiều tiêu thức khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá
thành. Vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động
số
ng và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng giá
này được xác định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong

suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định m
ức về
chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định
mức thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch
được tính theo từng công trình, hoặc h
ạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT được xác định theo các định
mức, đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy…) của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi
nhuận cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá
thành. Theo thông tư 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán được
áp dụng theo công thức sau:
Chuyên đề thực tập

6
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT
sau thuế
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-

Thuế
GTGT
đầu ra
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh)
: khác với giá thành dự
toán công tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ
của doanh nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh
trong giai đoạn kế hoạch, tính toán nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ
thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng chi
phí sản xuất trong kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán công
tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
( Tính cho từng công trình, HMCT).
c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) : Là một loại giá thành công tác xây lắp
do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của
mình (giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu
tư đưa ra chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
d. Giá thành hợp
đồng công tác xây lắp(Zhđ): Là một loại giá thành công
tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau
khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp
thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc:
Zhđ phải nhỏ hơn hoặc bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả

các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh nh
ư: mất
mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản
thân doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập

7
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kế thúc quá trình sản
xuất, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng
hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí s
ản xuất chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản
xuất xây lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
sản phẩm xây lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá
thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

Chi phí bán
hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau
nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong
qua trình so sánh. Và sự so sánh này phải được thể hiện trên cùng một đối tượng
xây lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt l
ượng như
sau:
Zt
≤ Zkh ≤ Zhđ

Zđt

Zdt
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm lao vụ hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai
mặt khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp,
còn giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh kết quả c
ủa quá trình sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó
có liên quan đến khối lượng công trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khách giá thành
Chuyên đề thực tập

8
sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở
thời điểm bất kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng công việc, sản phẩm hoàn

thành trong kỳ. Được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đ
a tác
dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm
vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương
pháp tính giá thành sản phẩ
m phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng
phải chịu chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công
việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để ki
ểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
Chuyên đề thực tập

9
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để
tìm các biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất
các biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá
thành sản phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản
xuất…trong thời kỳ nhấ
t định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý
và lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu
này càng được quan tâm đắc biệt
vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành SPXL cho tất cả
các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ, từ đó tính được hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp.
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng
của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá
trình sản xuất bao gồm hai giai đ
oạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình,
HMCT, hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm,
hay chi tiết từng công trình theo yêu cầu thực tế quản lý của Công ty. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí của phòng kế
hoạch trong Công ty, hay phòng kỹ thuật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí sản
xuấ
t được phân chia theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập
hợp chi phí trong quá trình xây lắp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ cho việc
kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng
Chuyên đề thực tập

10
đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần că
n cứ vào
các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu

dài, phức tạp, do đặc điể
m của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và
cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tượng tập hợp chi phi
sản xuất xây lắp thường là công trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành …tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợ
p chi phí đúng,
chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí,
phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi
phí theo mục đích chi phí, phương pháp này trách được sự lập đi lập lại của chi
phí, cụ thể kế toán dùng các tài khoản chi phí và nội dung chi phí như sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trự
c tiếp”.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính,
VL phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu
thành sản phẩm như cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha…
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công
việc.
Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT.
Chuyên đề thực tập

11
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho CT,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử
dụng và giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trức tiếp thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý
như tỷ lệ định mức tiêu hao.

- Cu
ối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh
về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối
tượng sử dụng.


Tổng chi phí
NVLTT phải
phân bổ trong kỳ

=
Giá trị thực tế
của NVL xuất
trong kỳ

-
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)

-
Giá tr
ị NVL
dùng không
hết cuối kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
TK: 151,152,331,111
112,331,411,311 TK 621 TK 154

Kết chuyển chi phí

Vật liệu dùng trực tiếp
nguyên, vật liệu trực tiếp TK 152
sản xuất sản phẩm

Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 622 “CP NCTT”: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền công
phải trả cho số ngày lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân
Chuyên đề thực tập

12
phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng
xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công
trong danh sách hay nhân công thuê ngoài.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Phương pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất như (bảng chấm công, bản thanh toán tiền lương).
- Trường h
ợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các đối
tượng liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .
(Các khoản tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào CPSXC).

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622 TK 154



Lương CNV trực tiếp

sản xuất sản phẩm
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các kho
ản trích
theo lương

c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Tài khoản sử dụng :
Chuyên đề thực tập

13
- TK 623 “CP SD MTC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan
đến quá trình sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp thi
công bán cơ giới, nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc .
- Tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 334,241 TK 623 TK 154


Chi phí máy liên quan

sản xuất sản phẩ

m

TK338 Kết chuyển chi phí

máy để tính giá thành
Các khoản đóng theo tỷ lệ

với tiền lương của CNTTSX

d. Kế toán chi phí sản xuất chung .
-TK 627”CP SXC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến
việc tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường.
- CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu có
nhiều đội thi công xây lắp thì CPSXC của độ
i nào được tập hợp để tính giá thành
của đội đó.Trường hợp đội thi công nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành phân
bổ theo những tiêu thức phù hợp.
- CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho CNTT xây
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSC
Đ dùng chung
cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ thi công.

Chuyên đề thực tập

14



















Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,241 TK 627 TK 111,112,152

Các khoản thu hồi ghi giảm
Chi phí máy liên quan
chi phí sản xuất chung
sản xuất sản phẩm
TK 154
TK 152,153
Phân bổ(hoặc kết chuyển)
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí SXC các TP TK 632
TK 242,335
Kết chuyển CPSCC cố định

Chuyên đề thực tập

15
Chi phí dự toán (Không phân bổ vào giá vốn
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ


TK 331,111,112

Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)






1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Tài khoản sử dụng :

- TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang”: là tài khoản để hạch toán, tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm,
dịch vụ lao động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản .
- Trong các doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối
tượng sản xuất, từng công trường, từng CT hoặc các HMCT.
Phương pháp tập hợp chi phí :


- Cuối kì các chi phí sẽ được tổng kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Chuyên đề thực tập

16
TK 154 TK 632,155
TK 152.331 TK 621
Kết chuyển chi phí
Chi phí nguyên vật liệu
VL trực tiếp trực tiếp SX
TK 623 Kết chuyển

K/C chi phí sử dụng Giá thành công
TK334 máy thi công Máy thi công
trình hoàn thành

TK 622 bàn giao cho chủ

CN trực tiếp K/C chi phí NC đầu tư hay chờ


NV Phân xưởng Trực tiếp SX tiêu thụ
TK 214.338.111
112.142.335… TK 627

Chi phí sản xuất chung khác Phân bổ chi phí SXC

1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuố

i kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định
kỳ( tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc hoàn
thành trong kỳ hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong
xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa hai bên
nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi
hoàn thành giá trị s
ản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối
tháng đó. Nếu quy định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thìs sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt( giá trị
mang tính dự toán).
Tiền
lương
phải
trả
Chuyên đề thực tập

17
1.5.1. Các phương pháp đánh giá.
- Căn cứ vào phương pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp
có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau :
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh :
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối
kỳ được xác định theo công thức :
CP thực tế của
KLXLDD đầu kỳ

+
CP thự
c tế của

KLXL thực hiện
trong kỳ

Chi phí
XL dở
dang
cuối kỳ



=
CP theo dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao

+
CP theo dự toán
của KLXLDD
cuối kỳ


x

CP theo
dự toán
của
KLXLD
D cuối kỳ

b. Đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán :

Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
CP thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ

Chi phí
sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ


=
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
củ
a KLXLLDD
cuối kỳ
x

Giá trị dự
toán của
KLXLD
D cuối kỳ



1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được hợp lý, khoa học, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được đầy đủ chức năng
giám sát tình hình thực hiện kế hoạ
ch giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng
của ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau :
Chuyên đề thực tập

18
- Đối với các sản phẩm được sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối
tượng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn như gạch, ngói…thì kỳ tính giá
thành là một tháng.
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài,
công viếc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì
khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một b

phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới
tính giá thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian
thi công nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử
dụng thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế
kỹ thuậ
t có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thành toán thì DNXL

tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
- Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp… thì
kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể được xác định là hàng quý.
1.5.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất công
nghệ khá phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa
dạng: có thể là CT, HMCT đã xây lắp hoàn thành, có thể
là các giai đoạn công
nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một CT, HMCT từ khi khởi công
xây dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó.
Phương pháp này phù hợp với các công trình thi công ngắn hạn, phù hợp kỳ tính
giá thành của đơn vị. Các công trình thi công dài hạn, nghiệm thu thanh toán từng
phần thường phát sinh khối lượng dở dang cuối kỳ thì đơn vị
tính giá thành khối
lượng xây lắp hoàn thành theo công thức sau:
Chuyên đề thực tập

19
- Nếu CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà chỉ có khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thực tế
KLXL hoàn
thanh bàn giao
=
CP thực tế
dở dang
đầu kỳ
+

CP thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
CP thực tế
dở dang
cuối kỳ
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế
phải tính riêng cho từng HMCT, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thành thực tế
của
HMCT i
=
Giá trị dự toán của
HMCT i

x

Hệ số
- Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định theo công thức (
Trường hợp CT, HMCT đã hoàn thành)
C
H = x 100% C : Tổng CPtt cả CT, HMCT
Gdt Gdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tương tập hợp CPSX và đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này CPSX th
ực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn

đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp được cũng chính là
giá trị thực tế của đơn đặt hàng đó.
c. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng
thoả mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định
mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay
Chuyên đề thực tập

20
đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các
chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính theo
công thức sau :
Giá thành
thực tế của
SPXL
=
Giá thành
định mức của
SPXL
±

Chênh lệch
do thay đổi
định mức
±

Chênh lệch
do thoát ly
định mức


Chuyên đề thực tập

21
Phần II
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC TÂY HỒ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội,
trước đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588
GP/TLDN ngày 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đường Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên được đào tạo
chính quy tại các trường, hàng trăm công nhân lành nghề như
các lĩnh vực nội thất,
điện lực, tin học…
- Công ty có tuổi còn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan nhiều
hợp đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có
giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà
Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên
giao dịch- CT KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiế
n trúc Tây Hồ được cấp chứng chỉ hành nghề xây
đựng số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nước. Trong
đó chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành
và lĩnh vực liên quan như nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và
nâng cao chất lượng, ti
ếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển

năng lực và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu về tư vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa
bàn cả nước, khẳng định được mình trên thị trường.


Chuyên đề thực tập

22
*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển của
mình trên thị trường trong nước cũng như xu hướng phát triển xa hơn nữa đến thị
trường quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm
qua có giá trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồ
ng, nhiều công
trình mời thầu. Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển như về nguồn vốn
tăng lên, lợi nhuận, doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải
thiện. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước luôn đúng theo quy định của Bộ
tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày được
bổ sung để
đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các
nhà đầu tư và vay Ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hàng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu tư cũng như những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và
trường tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tương lai, các nhà g
ọi thầu,
mời thầu
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn
công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan

trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công ty
luôn biết được rằng để tái sản xuất thì trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người b
ỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động. Tiền lương chính là khoản thu nhập của người lao động mà Công ty
trả cho người lao dộng thường là theo khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Nhận biết được tiền lương cho người lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động đến
kết quả công vi
ệc của họ, thúc đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công
ty.
Chuyên đề thực tập

23
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, được thể hiện qua chỉ
tiêu thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh
doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các công trình, hạng mục công trình thường
xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập,
nên thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp
nộp thuế cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.000 5.876.500.000 6.202.504.000
2 Giá Vốn Đồng 3.665.000.000 4.654.000.000 5.203.000.000
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động
bình quân
Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000

5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356


2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thường công tác XDCB do công ty cũng như trong ngành xây dựng cơ bản sản
xuất có đặc điểm sau:
Chuyên đề thực tập

24
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài Do vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải
di chuyển theo điểm sản phẩm.
-Tổ chức sả
n xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta
hiện nay phổ biến theo phương thức “ khoán gọn” các công trình, hạng mục các
công trình khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (
đội, xí nghiệp ) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các
chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặ
c điểm sản phẩm đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong
các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản,
kế toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân
công ) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp

công nghiệp.
2.2.Đặc đ
iểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học
hỏi để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau,
từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công
vi
ệc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mô hình của công
ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi công, các phòng ban có
quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hoàn thành công việc được
giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004

×