Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.74 KB, 89 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty TNHH sản xuất
bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn

: Ths Nguyễn Thị Hồng Nga

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Tiếp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế

LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại
và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường,
đáp ứng đựơc nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và
giá thành hạ.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tới
khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên
vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về nhằm đảm bảo việc
bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh
nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các


biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
cơng tác kế tốn là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý
các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm
đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính tốn
và xác định hiệu quả kinh tế.
Ngun vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì
vậy, việc kế tốn nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 u
cầu của cơng tác kế tốn đó là: chính xác, kịp thời và tồn diện. Kế tốn
ngun vật liệu có đảm bảo được 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và
giám sát chặt chẽ chấp hành các định mức tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần
giảm bớt chi phí, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

1

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Kế tốn nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch
toán kế toán. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thơng tin kịp
thời và chính xác các thành phần kế tốn khác trong cơng tác kế tốn ở doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường mở với sự hòa nhập với nền kinh tế
thế giới, rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đã vào Việt Nam, từ đó địi hỏi

chế độ hạch tốn kế tốn nói chung và kế tốn ngun vật liệu nói riêng phải
có những địi hỏi cho phù hợp và ngang bằng với các nước khác trên thế giới.
Do đó, hiện nay, chế độ hạch toán kế toán chung và kế tốn ngun vật liệu
nói riêng đã được ban hành trên nguyên tắc thỏa mãn các yêu cầu và năng lực
quản lý kinh tế thị trường, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực
và thơng lệ kế tốn quốc tế phổ biến.
Thực tế tại Cơng ty TNHH sản xuất Bao bì và dịch vụ thương mại Hà
Nội. Công ty là người quản lý tài sản sản xuất, hàng năm công ty giao kế
hoạch một số chỉ tiêu, chủ yếu là doanh thu nghĩa vụ nộp công ty gồm có:
khấu hao tài sản cố định, thuế, vốn, lãi. Vật tư dùng đến đâu thì nhận của
cơng ty đến đó và nộp lại cho cơng ty khi thu được tiền bán hàng. Ngồi ra
cơng ty mua thêm vật tư từ bên ngồi nếu cơng ty khơng cung cấp được đầy
đủ để phục vụ nhu cầu sản xuất.
Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời, chính
xác số liệu phục vụ cho khâu tính giá thành sản phẩm, nhận vật tư của công ty
và thu mua vật tư từ bên ngồi tại cơng ty là một khâu quan trọng.
Kế tốn chính xác chi phí ngun vật liệu giúp công ty tiết kiệm được
tiền vật tư tiền vốn làm giá thành sản phẩm hạ sẽ thu hút được khách hàng,
tạo thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Như vậy vòng quay của vốn lưu động
tăng nhanh từ đó nâng cao được lợi nhuận giúp cơng ty hồn thành mức chỉ
tiêu cơng ty giao cho để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên, đầu tư thêm cho dây chuyền sản xuất, mở rộng mặt hàng.

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

2

Chun đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch
vụ thương mại Hà Nội, đi sâu vào nghiên cứu thực tế em mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: "Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu" tại Cơng ty
TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội.
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Cơng ty TNHH
sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội.
Phần 3: Những ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện hạch tốn ngun
vật liệu tại Cơng ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà
Nội.
Chuyên đề này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga và anh chị kế toán của Cơng ty
TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lịng kính trọng đối với
các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em hồn thành chun đề này.

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

3

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có
thành thực thể sản xuất của sản phẩm
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm
một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản
xuất kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động
của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của NVL và u cầu quản lý của NVL
1.1.2.1. Vai trị của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một
vai trị rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để
sản xuất ra bất kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến
NVL… tức là phải có đầu vào hợp lí. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra
còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với
chất lượng sản phẩm khơng tốt sẽ ảnh hưởng tới q trình tiêu thụ, dẫn đến
thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5


4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa
với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì
NVL là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp,
đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc
dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Như vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo
tồn sử dụng, dự trữ chính là u cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngồi q trình sản xuất song nó liên quan trực
tiếp đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn
cung cấp thường xuyên liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách giá
cả của NVL giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngược lại nó sẽ
gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác
định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo khơng thiếu hụt
và tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vịng quay của
vốn nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm
trên cơ sở xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi
phí, từ đó hạ thấp được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện
tốt cơng tác kế tốn NVL.
1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch
toán kế toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch tốn NVL

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

5

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Hạch tốn NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu
quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát,
lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch tốn NVL là cơng cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch tốn NVL có chính
xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình
hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá
cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.2. Ý nghĩa của hạch toán NVL
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra
có như vậy mới ngày càng hồn thiện cơng tác kế tốn NVL ở doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL

Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất
phát từ vị trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế tốn trong quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp, Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất như sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp
xếp và tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

6

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
1.2.1.Đánh giá NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
thứ, loại khác nhau với nội dung kinh tế, cơng cụ và tính năng lí hố khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với
từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân
loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản

xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia
thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ
sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ
trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt
động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên
chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị.
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật
liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong q trình sản xuất hay thanh
lí tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi.
Ngun vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu cịn lại ngồi
các thứ chưa kể trên.
* Căn cứ vào mục đích cơng dụng của ngun vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

7

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kinh tế
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư
Vật tư được đánh giá theo giá thực tế
Ngồi việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp cịn sử dụng giá hạch
tốn.
1.2.2.2. Tính giá NVL:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan
trọng trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp
phản ánh đầy đủ chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó
xác định được giá trị tồn kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc
sử dụng, chấp hành định mức dự trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì được tính theo giá hạch
tốn. Cuối kì kế tốn sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá thực tế
theo cơng thức:
Giá thực tế vật liệu ; xuất dùng (tồn kho cuối kì)

=

Giá hạch toán vật; liệu xuất dùng x Hệ số giá; nguyên vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá; nguyên vật liệu = Error!

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên

vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu
trừ mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc khơng có VAT.
Hồng Thị Tiếp KT3- Khoá 5

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá
đơn người bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế
(-) các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá
trị nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn
liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
- Với NVL được tăng thưởng: Tính theo giá thị trường tương đương (+)
chi chí tiếp nhận (nếu có).
Khi sử dụng giá hạch tốn thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các
sổ sách kế toán về nguyên vật liệu được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối
tháng, sau khi xác định được mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị
nguyên vật liệu, công cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế.

Giá thực tế xuất kho:
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất
kho được tính theo các phương pháp sau:
* Các phương pháp khác:
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân
của số tồn đầu kì và nhập trong kì).
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được
căn cứ vào số lượng xuất kho trong kì và đơn giá bình qn để tính như sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất. Do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

9

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
thực tế của số nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định.
- Phương pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào
sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. phương pháp này cịn có tên
gọi là phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các ngun
vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

Phương pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước, thích hợp trong
trường hợp lạm phát.
1.3. Kế tốn NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phương pháp kế tốn chi tiết NVL
Là cơng việc hạch tốn kết hợp giữa kho và phịng kế tốn nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lượng,
chất lượng và chủng loại.
1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép
+ Ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt
số lượng
Bước 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật
liệu) thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó
vào thẻ kho ở cột nhập và xuất tương ứng
Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn
trên thẻ kho.
Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho.
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

10

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì người thủ

kho chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế tốn ngun vật liệu
thơng qua biên bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
+ Ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ
kho chuyển đến kế tốn ngun vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền
cho từng phiếu nhập hoặc phiếu xuất.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bước 3: cuối tháng kế tốn ngun vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật
và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải
tìm ngun nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế tốn
tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu
của sổ chi tiết.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
ngun vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, khơng thường xun
và trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
Sơ đồ 1:Theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Sổ chi tiết nguyên vật
liệu11


Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: giống phương pháp thẻ song song ở trên
+ Ở phịng kế tốn: hạch tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bước 2: Kế tốn ngun vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên
vật liệu và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật
liệu lập bảng kê nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở
phiếu xuất nguyên vật liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn
giá trị.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê
nhập và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất
cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng.


Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

12

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Cuối tháng kế tốn ngun vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá
trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối
tháng này là số tồn của đầu tháng tiếp theo.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho
về hiện vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng
Nhược điểm: cơng việc của kế tốn vật tư thường dồn vào cuối tháng
làm cho các báo cáo kế tốn thường khơng kịp thời
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập - xuất khơng nhiều, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết
ngun vật liệu, do vậy khơng có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất
hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng kê xuất


Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
Luân chuyển

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phịng kế
tốn theo chỉ tiêu giá trị
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại
hiện vật trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng
thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau
đó chuyển số này cho kế tốn ngun vật liệu.
+ Ở phịng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ số dư.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ
kho đem đến ghi đơn giá tình thành tiền.

Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá
trị nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến
kế toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số
dư cột giá trị.
Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số
liệu về giá trị sổ số dư và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch
phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và
điều chỉnh.
Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày.
Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phịng kế tốn chỉ theo dõi về
mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và
xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

14

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
hạch tốn hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế
tốn của doanh nghiệp tương đối cao.


Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

15

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Bảng luỹ kế xuất

Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn


Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
TK 152 - Nguyên liêu, nguyên vật liệu
Kết cấu:
* Bên nợ:

+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê

* Bên có:

+ Trị giá vốn thực tế NVL suất kho
+Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.

* Số dư nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa: Kinh tế
- Bên nợ: +Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường
- Bên có: + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường tháng trước,
tháng này đã về nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay.
TK 6111 - Mua hàng
Bên nợ:
- Giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
- Giá trị thực tế của vật tư mua vào trong kỳ
Bên có:
- Giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ theo kiểm kê
- Giá trị thực tế của vật tư trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá
- Giá trị thực tế vật tư xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Cuối kỳ: Khơng có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6111 - Mua NVLtheo dõi giá trị NVL
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá
1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là cách phương pháp theo dõi và
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và
nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục tên các TK phản
ánh từng loại phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có được chính xác
cao và cung cấp thơng tin một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm
nào kế tốn cũng có thể xác định được nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng
tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhưng bên cạnh đó phương
pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và cơng sức.

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

17


Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp
khấu trừ thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 151

TK 152

Nguyên vật liệu đi đường kỳ
trước

TK 621

Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 627, 641,642

TK 331, 111, 112,
141, 331
Tăng do mua ngoài
(phương pháp khấu trừ VAT)
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ


Xuất cho sản xuất chung
bán hàng, QLDN
TK 632 (157)
Xuất gửi bán

TK 333
TK 128, 222

Thuế nhập khẩu

Xuất góp vốn liên doanh
TK 411
TK 1381, 642

Nhập cấp phát, khong thưởng

Thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê

TK 154
Xuất thuê ngồi gia cơng

TK 128, 222

TK 412

Nhập lại vốn góp
liên doanh


Đánh giá giảm
Đánh giá tăng

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

18

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
* Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách
thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời
điểm nào cũng có thể xác định được lượng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu.
Tuy nhiên phương pháp này không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp
có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của tồn bộ
NVL hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 113, 112, 111, 331...
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
* Phương pháp kế toán nhập, xuất NVL
+ Phương pháp kế toán nhập nguyên vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu, nguyên vật liệu về có chứng từ kèm theo:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112.331...
- Nguyên vật liệu về chưa có chứng từ kèm theo: vẫn làm thủ tục
nhập kho nguyên vật liệu về hiện vật nhưng chưa ghi sổ kế toán ngay mà đợi
đến cuối tháng nếu hóa đơn về thì ghi sổ giống trường hợp trên. Nếu cuối
tháng chứng từ vẫn chưa về thì ghi sổ theo tỷ giá tạm tính. Sang tháng sau nếu
chứng từ về, so sánh giá thực tế với giá tạm tính để ghi sổ.
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

19

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
- Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ
ngay mà lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng. Nếu trong tháng hàng về nhập kho,
kế toán ghi sổ giống trường hợp cả hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối tháng
hàng vẫn chưa về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Sang đầu tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152

Có TK 151
- Trường hợp DN mua hàng được hưởng chiết khấu thanh tốn:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
- Trường hợp hàng thừa hoặc thiếu so với hoá đơn:
+ Trường hợp hàng thừa so với hố đơn:
Nếu nhập kho tồn bộ (kể cả hàng thừa)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112, 331
Có TK 338(1)
Khi xử lý giá trị hàng thừa
Nợ TK 338(1)
Có Tk 642
Có TK 711
Có TK 331
Có TK 152
+ Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Nợ TK 152
Nợ TK 138(1)
Nợ TK 133
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

20

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế

Có TK 331,111,112
Khi xử lý giá trị hàng thừa:
Nợ TK 642
Nợ TK 1388,334
Nợ TK 415,821,411
Có TK 1381
* Nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc của các cá
nhân, cổ đơng góp, các bên góp vốn liên doanh hoặc được tổng thưởng.
Nợ TK 152
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh trước đây bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 222,128,228
- Nhập kho nguyên vật liệu chế biến hoặc thuê ngồi chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Phương pháp xuất NVL
- Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu để phân bổ nguyên vật liệu
vào TK chi phí phù hợp
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh: khi góp vốn phải tính lại giá
ngun vật liệu
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5


21

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu bằng giá trị ngun vật liệu ghi
trên sổ kế tốn
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
+Số vốn góp LD là nguyên vật liệu lớn hơn giá trị nguyên vật liệu ghi
trên sổ kế toán
Nợ TK 222,128,228
Có TK 152
Có TK 412
+ Số vốn góp LD là nguyên vật liệu nhỏ hơn giá trị nguyên vật liệu ghi
trên sổ kế tốn
Nợ TK 222,128,228
Nợ TK 412
Có TK 152
- Bán nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, chậm luân chuyển
+ Thu tiền bán nguyên vật liệu:
Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn của nguyên vật liệu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 152

* Kiểm kê các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê NVL
+ Trường hợp kiểm nhận NVL:
Nhập tồn bộ hàng thì căn cứ vào chứng từ
Nợ TK 152, 1331
Có TK 3381
- Căn cứ vào các qui định xử lý:
+ Trả lại
Hoàng Thị Tiếp KT3- Khoá 5

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Nợ TK 3381
Có TK 152
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa khi đơn vị bán phải
viết hoá đơn bổ sung:
Nợ TK 338 (1), 133 (1)
Có TK 331
- Nếu thừa khơng xác định được ngun nhân thì ghi tăng thu nhập
khác
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
- Kế tốn căn cứ vào hố đơn:
Nợ TK 152
Có TK 133, 331
- Số hàng thừa coi như giữ hộ đơn vị bán:

* Ghi đơn: Nợ TK 002
* Ghi đơn: Có TK 002
+ Trường hợp kiểm nhận khi phát hiện thiếu
- Khi nhập kho, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 331, 138
Có TK 331
- Khi xác nhận nguyên nhân, căn cứ vào các qui định xử lý, kế toán ghi
theo từng trường hợp:
- Nếu do đơn vị bàn giao thiếu và phải giao tiếp số hàng thiếu, khi đơn
vị bán đã giao hàng, căn cứ vào các chứng từ.
Nợ TK 152
Có TK 1381
+ Trường hợp kiểm kê kho NVL:
- Trường hợp kiểm kê phát ihện thừa chưa rõ nguyên nhân
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kê toán ghi:
Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

23

Chun đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kinh tế
Nợ TK 152
Có TK 3381
- Khi có quyết định xử lý, kế tốn ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 632
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân

- Căn cứ vào biên bản kiểm kê
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Khi có q trình xử lý
Nếu hàng thiếu hụt trong định mức cho phép
Nợ TK 632
Có TK 1381
Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường
Nợ TK 111, 1388, 334
Có TK 1381
- Giá trị hàng thiếu hụt còn lại sau khi trừ đi phần đã được bồi thường
được phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 138 (1)
1.3.3.2. Kế tốn tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương thức này, giá trị vật tư xuất dùng được tính theo công thức
Giá trị xuất kho = Giá trị tồn; đầu kỳ -

Giá trị nhập; trong kỳ -

Giá trị tồn; cuối kỳ
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ và cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu
nên ở phương pháp này kế toán sử dụng TK 611

Hồng Thị Tiếp KT3- Khố 5

24

Chun đề tốt nghiệp



×