Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

quy tac ung xu truong hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.24 KB, 20 trang )

UBND HUYỆN ĐAK SONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BỘI CƠ
Số :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc

./QĐ-HT TBC

Đăk Môl, ngày 12 tháng 9 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy tắc ứng xử trong trường học năm học 2019 - 2020
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BỘI CƠ
Căn cứ Điều lệ trường Tiểu học theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30
tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 50/2012/ ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiểu học;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Xét vào tình hình thực tế tại đơn vị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay Ban hành Quy tắc ứng xử trong trường học từ năm học: 2019 –
2020 ( Có quy tắc đính kèm).
Điều 2. Hội đồng Thi đua Khen thưởng và Kỷ Luật trường Tiểu học Trần Bội
Cơ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kỷ luật đối với các thành viên vi phạm về Quy
tắc và khuyến khích biểu dương các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt Quy tắc này.
Điều 3. Toàn thể hội đồng nhà trường, các bộ phận có liên quan và các ơng
(bà) có tên nêu tại điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:


- Phòng GD&ĐT (b/c);
- Lưu : VT.

HIỆU TRƯỞNG


UBND HUYỆN ĐAK SONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BỘI CƠ
Số :

/QT-TBC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Đăk Môl, ngày 13 tháng 9 năm 2019

QUY TẮC
Ứng xử văn hoá trong trường học
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-HT TBC ngày 12/9/2019 của Hiệu trưởng
trường tiểu học Trần Bội Cơ)
Thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường. Trường tiểu học Trần Bội Cơ ban
hành Quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường như sau:
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy tắc ứng xử này áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đang công
tác, học tập tại trường Tiểu học Trần Bội Cơ.

Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ngoài việc thực hiện Quy tắc ứng xử của
trường tiểu học phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hố cơng sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định
số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.
Điều 2. Mục đích
- Quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường là Quy định các chuẩn mực ứng xử của
cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đang công tác, học tập tại trường Tiểu học
Trần Bội Cơ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, đồng thời giáo dục hình thành học sinh có thói
quen ứng xử văn minh.
- Là căn cứ để giám sát, phát hiện nhân tố tích cực trong đơn vị.
Chương II:


NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Quan hệ ứng xử của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Điều 3. Ứng xử với bản thân
1. Chấp hành đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, các quy định của ngành và nhà trường.
2. Thực hiện nghiêm túc về thời gian làm việc: không đi muộn, về sớm; không làm
việc riêng, không tự ý bỏ vị trí cơng tác trong giờ làm việc;
3. Sắp xếp, bài trí bàn, phịng làm việc, lớp dạy một cách khoa học, gọn gàng, ngăn
nắp, sạch sẽ;
4. Tác phong, trang phục: Có tác phong nhanh nhẹn, trang phục gọn gàng phù hợp
theo mùa và môi trường sư phạm. Đối với những ngày lễ mặc trang phục truyền
thống hoặc đồng phục của nhà trường.
5. Khi dự họp, hội nghị khơng nói chuyện riêng, không sử dụng điện thoại, ghi chép
đầy đủ nội dung.
6. Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, khơng nói tục, văng bậy,… gây mất trật tự.

7. Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt điện, khố chốt các cửa bảo đảm
an tồn trường học.
Điều 4. Ứng xử với học sinh
1. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử
lý các vi phạm của học sinh;
2. Khi giảng bài cần nhẹ nhàng, gần gũi, chỉ bảo ân cần, tỉ mỉ, giảng giải rõ ràng,
mạch lạc dễ hiểu; thương yêu học sinh; không chửi bới, mắng mỏ, xúc phạm tới nhân
phẩm học sinh.
3. Khi học sinh tích cực, hồn thành tốt nhiệm vụ cần tuyên dương khen thưởng; khi
học sinh mắc lỗi cần phê bình nghiêm khắc; khen nhiều hơn chê, nếu chê thì chọn lời
lẽ khéo léo sao khơng gây tổn thương học sinh.


4. Đối xử công bằng đối với mỗi học sinh, không ép buộc học sinh học thêm trái quy
định hoặc làm những việc trái quy định. Không trù dập, không tự ý thay đổi kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh.
Điều 5. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
1. Ứng xử với cấp trên:
1.1. Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành
nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
1.2. Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp
trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình
hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;
1.3. Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự,
1.4 Trong giao tiếp và thi hành nhiệm vụ phải có thái độ tôn trọng cấp trên, xưng hô
đúng mực.
2. Ứng xử với cấp dưới:
2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện

nhiệm vụ chun mơn;
2.2. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm
tư, nguyện vọng, hoàn cảnh, chân thành động viên, thơng cảm, chia sẻ khó khăn,
vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;
2.3. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới;
2.4. Khi gặp cấp dưới phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự. Không làm vẻ quan cách,
làm lạ với cấp dưới.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn
trong cơng tác và cuộc sống;


3.2. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp.
Khơng ghen ghét, đố kỵ, lơi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đồn kết nội bộ;
3.3. Ln có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong cơng việc,
cuộc sống; Khơng suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.
3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Ứng xử với khách đến làm việc, với các cơ quan, trường học khác
1.Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui
vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Khơng to tiếng, hách dịch khơng nói tục hoặc có
thái độ cục cằn…..gây căng thẳng, bức xúc cho người đến làm viêc; Không cung cấp
tùy tiện các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết
(trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
2. Công tâm, tận tụy khi thi hành cơng vụ. Khơng móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay
làm trái các quy định để vụ lợi;
3. Khi giải quyết cơng việc, phải nhanh chóng, chính xác;
4. Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình,
chu đáo cho người đến làm việc tại nhà trường;
5. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến làm viêc. Trong
khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích

rõ lý do.
Điều 7. Ứng xử với người thân trong gia đình
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không
vi phạm Pháp luật;
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hố, hạnh
phúc, hồ thuận;
3. Khơng để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí cơng tác của mình để làm trái
quy định. Khơng được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các
việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi;
4. Sống có trách nhiệm với gia đình.


Điều 8. Đối với phụ huynh học sinh:
1. Nói năng đúng mực, nhẹ nhàng, thể hiện sự tôn trọng đối với phụ huynh.
2. Đối với phụ huynh khi đến trao đổi tình hình học tập của con em mình cần hướng
dẫn, trao đổi khéo léo, nhẹ nhàng, tôn trọng, mang tính hợp tác cao.
3. Khơng thơng báo sai lệch kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, phải phản ánh
chính xác, trung thực, khách quan về học sinh với phụ huynh.
Điều 9. Ứng xử khách đến làm việc, với tổ chức khác và người nước ngoài
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hố dân tộc; bảo vệ bí mật
Nhà nước, bí mật cơng tác, lợi ích quốc gia.
Điều 10. Ứng xử với cơ sở vật chất, môi trường sư phạm . Có ý thức bảo vệ cơ sở
vật chất, xây dựng và giữ gìn mơi trường sư phạm xanh, sạch đẹp. Sắp xếp gọn gàng,
ngăn nắp, giữ vệ sinh nơi làm việc, hội họp . Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước,
trang thiết bị của nhà trường (trong phòng học, phịng thư viện, phịng vi tính, phịng
y tế và phịng làm việc). Ln ý thức giữ gìn và bảo quản đồ dùng dạy học và các
phương tiện phục vụ giảng dạy trong nhà trường.

Điều 11. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể;
1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, Hội thảo, Hội nghị; chủ động chuẩn bị
tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ
ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo.
2.Trong khi họp:
2.1. Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người
khác và nội dung buổi họp.
2.2. Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; khơng nói
chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi
lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ hoặc Ban tổ
chức; không làm việc riêng hoặc nói chuyện riêng trong cuộc họp, khơng trao đổi,
thảo luận riêng…


2.3. Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen
lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (ghế, ngăn bàn, bàn)…
Điều 12. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trường chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự
giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đồn thể và nhân dân nơi cư trú;
2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người.
Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm,
láng giềng;
3. Khơng can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi
cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật. Tỏ rõ
quan điểm của bản thân đối với những hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 13. Ứng xử nơi công cộng, đơng người
1.Thực hiện nếp sống văn hố, quy tắc, quy định hơi công cộng. Giúp đỡ, nhường
chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua
đường;

2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;
3. Khơng có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Ln giữ gìn
phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
B. Quan hệ ứng xử của học sinh.
Điều 14. Đối bản thân:
1. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực
và khiêm tốn.
2. Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an tồn giao thơng. 3.
Tích cực tham gia phịng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập,
kiểm tra, thi cử.
4. Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học.


5. Khơng được nói dối và bao che những khuyết điểm của ngưòi khác.
6. Đi học phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, khơng hị hét, hơ gọi nhau ầm ĩ,.
Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, khơng bẻ cành, hái lá…Có ý thức
giữ gìn cơ sở vật chất, cây xanh của nhà trường…
7. Đến trường trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận
tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục quy
định , không mặc áo không cổ, quần áo ở nhà hay q ngắn, có hình thù kì qi, câu
chữ phản cảm, mất thẩm mĩ của học đường…, không nhuộm tóc khác màu đen,
khơng trang điểm l lẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam khơng được để tóc dài, đầu
tóc phản cảm như cạo trọc, hớt tóc để bườm, đeo khun tai, khơng sơn móng chân,
móng tay, để móng tay quá dài…
Điều 15. Đối với bạn bè
1. Chào hỏi, xưng hô với bạn bè đảm bảo thân mật, gọi bạn xưng tôi, không gọi tên
bạn gắn với tên cha, mẹ, hoặc những khiếm khuyết ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt
về tính nết; khơng làm ầm ĩ ảnh hưởng đến người xung quanh.
2. Thăm hỏi, giúp đỡ bạn bè đảm bảo chân thành, tế nhị, không che dấu khuyết điểm

của nhau, không xa lánh, coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc có hồn cảnh khó
khăn; khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, thân tình, khơng cầu kỳ, khơng gây khó
xử.
3. Đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè đảm bảo chân thành, thẳng thắn, cởi mở,
ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, nói tục... Biết lắng nghe tích cực và
phản hồi mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
4. Quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, đúng mức.
5. Nghiêm túc, trung thực trong học tập không vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử.
Điều 16. Ứng xử của học sinh đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên trong nhà trường
và khách đến trường
1. Học sinh chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà
trường, khách đến trường phải đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, khơng thơ lỗ, cộc lốc,
khơng rụt rè, không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm.
2. Khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có
thưa gửi, cảm ơn.


3. Khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường đảm bảo thái độ văn minh,
tế nhị, biết xin lỗi...
4. Biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo và ngược lại.
Điều 17. Đối với gia đình
1. Xưng hơ, mời gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi
người trong gia đình.
2. Chào hỏi khi đi, về, lúc ăn uống đảm bảo lễ phép.
3. Quan hệ với anh chị em trong gia đình đảm bảo trật tự họ hàng, quan tâm chăm
sóc, nhường nhịn, giúp đỡ, chia sẻ, an ủi chân thành.
4. Khi có khách đến nhà chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở, lắng nghe.
5. Có ý thức giúp đỡ bố mẹ những công việc vừa sức.
6. Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ ; khi người lớn hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ
nhàng, rõ ràng.

Khơng khích bác, cơng kích, lên án ơng bà, cha mẹ và người lớn tuổi.
Khơng nói chen vào hay đứng cạnh khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi khơng được
phép; Hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng, nói xấu ở ngồi khi cha, mẹ đang tiếp khách…
Điều 18. Đối với môi trường:
1. Biết quý trọng môi trường, hiểu việc bảo vệ môi trường tự nhiên là nhiệm vụ
chung khơng phải của riêng ai. 2. Có các hành động cụ thể: Khơng xả rác bừa bãi;
tích cực tham gia các hoạt động làm sạch đường làng, ngõ xóm, các phong trào trồng
cây xanh ở nơi cơng cộng, trồng cây gây rừng. Tất cả những điều đó đều là hành
động thiết thực nhất để giữ gìn và bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp!
3. Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia
học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống. Có ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, bảo vệ cơ sở
vật chất, xây dựng và giữ
gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan tâm chăm sóc tốt các cơng trình


măng non. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường. Có
ý thức bảo vệ các cơng trình văn hóa, các di tích lịch sử ở địa phương. Tìm hiểu, giữ
gìn và phát huy truyền thống địa phương, truyền thống nhà
trường.
Điều 19. Ứng xử nơi công cộng, nơi cư trú ( tổ dân phố, thôn, bon)
1. Giao tiếp với mọi người đảm bảo tôn trọng, lễ phép, ân cần, giúp đỡ.
2. Trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn
ào, mất vệ sinh chung.
3. Khi tham gia các hoạt động chung đảm bảo nếp sống văn minh, đúng giờ, tác
phong nhanh nhẹn, có ý thức giữ vệ sinh chung; không gây mất trật tự.
4. Trong các khu vực cơng cộng như đường làng, nhà văn hóa, trạm xá... đảm bảo cử
chỉ, hành động lịch thiệp; nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được phục vụ;
không gây mất trật tự.
Điều 20. Ở trong lớp học
1. Trong thời gian ngồi nghe giảng trong lớp học đảm bảo tư thế, tác phong nghiêm

túc, trật tự, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp. Không làm các cử chỉ như:
vị đầu, gãi tai, ngốy mũi, quay ngang, quay ngửa, phát ngơn tuỳ tiện, nhồi người,
gục đầu; không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân ...
2. Khi cần mượn, trả đồ dùng học tập đảm bảo thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng,
khơng làm ảnh hưởng đến giờ học.
3. Khi trao đổi, thảo luận về nôi dụng bài giảng đảm bảo thái độ cầu thị, tôn trọng ý
kiến người khác, không gay gắt, chê bai, mỉa mai những ý kiến khác với ý kiến bản
thân.
4. Trước khi kết thúc giờ học đảm bảo tôn trọng thầy cơ giáo, khơng nơn nóng gấp
sách vở, rời chỗ ngồi để ra chơi, ra về, đảm bảo trật tự, không xô đẩy bàn ghế, giữ vệ
sinh chung.
5. Khi bản thân bị ốm đau đột xuất đảm bảo kín đáo, tế nhị, hạn chế làm ảnh hưởng
đến mọi người; đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh làm lây lan bệnh cho người
khác.


Điều 21. Đối với những bất đồng, mâu thuẫn
Trong khi giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn đảm bảo từ tốn, có lý có tình, khơng
kiêu căng, thách thức, hiếu thắng; biết lắng nghe tích cực và góp ý mang tính xây
dựng, giữ gìn sự đồn kết.
Chương III:
TỞ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức
thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy tắc này;
2. Phối hợp với cơng đồn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp
loại công chức, viên chức.
3. Các đoàn thể và tất cả các cá nhân trong nhà trường , nghiêm túc thực hiện Quy tắc
này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này được thông qua và áp dụng thực hiện kể từ ngày ký Quyết định ban
hành.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy định thì sẽ được rà sốt bổ sung
hàng năm vào dịp Hội nghị cơng chức, viên chức cho phù hợp, mọi sự thay đổi được
ban lãnh đạo của trường thông qua và Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.
HIỆU TRƯỞNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------Số: 282/BGDĐT-CTHSSV
V/v đẩy mạnh xây dựng
môi trường văn hóa trong
trường học

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017

Kính gửi: - Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các đại học, học viện, các trường đại học; cao
đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm.
Thời gian qua, hầu hết các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm (sau đây gọi tắt là các cơ sở đào tạo) đã thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về xây dựng mơi trường
văn hóa trong trường học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên
cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, các nhà trường đã chú trọng tổ chức hiệu
quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hồn thiện và triển khai
bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, thân

thiện, giúp học sinh, sinh viên phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động tham
gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp; hệ
thống các khẩu hiệu trong khuôn viên nhà trường được sử dụng nhìn chung phù hợp
và phát huy hiệu quả giáo dục; khuôn viên nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và
các phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của môi trường giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo tích cực học tập, nâng
cao trình độ, đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục. Mơi
trường văn hóa học đường, bao gồm cả mơi trường vật chất và mơi trường tinh thần
có nhiều chuyển biến tích cực.


Tuy nhiên, ở một số nhà trường chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị của việc giáo
dục HSSV thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa; nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động văn hóa cịn mang tính hình thức, thiếu
sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục, thậm chí gây q tải, khó khăn cho người
học. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa ở một số cơ sở giáo
dục cịn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức, nội dung chưa cụ thể, giáo
điều, chưa phù hợp với các bậc học.... Ở một số nhà trường, quan hệ ứng xử giữa các
thành viên chưa chuẩn mực, chưa theo đúng tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. Việc sử
dụng khẩu hiệu vẫn cịn tình trạng lạm dụng số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa
tuổi, điều kiện văn hóa các vùng miền...
Để xây dựng mỗi trường học trở thành một trung tâm văn hóa, giáo dục rèn luyện con
người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị
các sở giáo dục và đào tạo, cơ sở đào tạo triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa
- Các nhà trường cần tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ bằng nội
dung và hình thức phù hợp với tình hình chính trị, văn hóa, xã hội, đối tượng tham
gia và điều kiện thực tế của địa phương.
- Mỗi cơ sở giáo dục cần xây dựng hệ giá trị, văn hóa đạo đức cốt lõi làm chuẩn mực,

để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu phấn đấu.
- Các cơ sở đào tạo cần xây dựng và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ văn nghệ, thể
thao để tập hợp thu hút và giáo dục toàn diện đối với người học, góp phần xây dựng
mơi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục và xây dựng
mơi trường văn hóa trường học. Tăng cường kiểm tra đôn đốc; kịp thời biểu dương,
khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
2. Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học
Quy tắc ứng xử trong trường học là những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn
hóa thơng qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập…, nhằm điều
chỉnh cách thức ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo thuần phong mỹ
tục; tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện, hợp tác, trách nhiệm, cởi mở, trung
thực, văn minh trong nhà trường. Khi xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa cần lưu ý
một số vấn đề sau:
2.1. Nguyên tắc xây dựng bộ quy tắc ứng xử
i) Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách HSSV;
ii) Phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã được xã hội thừa nhận.
iii) Phù hợp với quy định của pháp luật.
iv) Phù hợp với mục tiêu, đặc điểm của nhà trường, ngành Giáo dục; đảm bảo tính
thực tiễn và tính khả thi.
v) Bảo đảm tính dân chủ và nhân văn.


2.2. Yêu cầu đối với bộ quy tắc ứng xử
i) Phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
ii) Nội dung phải được thảo luận dân chủ và đồng thuận của các thành viên trong nhà
trường.
iii) Thể hiện được mối quan hệ nhân văn và thân thiện giữa con người với con người
(thầy - thầy, thầy - trò, thầy - phụ huynh, trò - trò, trò - phụ huynh) và quan hệ giữa
con người với thiên nhiên, cảnh quan.

iv) Phải được theo dõi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung, hồn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nội dung quy định khung xây dựng qui tắc ứng xử văn hóa trong trường học (theo
Phụ lục 1 đính kèm).
3. Xây dựng, sử dụng khẩu hiệu phù hợp trong khuôn viên trường học
3.1. Nguyên tắc xây dựng khẩu hiệu
- Hệ thống khẩu hiệu phải có nội dung, hình thức phù hợp với mỗi cấp học, điều kiện
cụ thể của các vùng miền.
- Hệ thống khẩu hiệu vừa phải chuyển tải được các giá trị cần lưu truyền đến thế hệ
sau, đồng thời cũng là lời hiệu triệu để mọi thành viên trong nhà trường suy ngẫm và
cố gắng phấn đấu trong học tập và cơng tác để góp phần hoàn thiện bản thân và phát
triển nhà trường.
- Khẩu hiệu trong nhà trường cần có nội dung ngắn gọn, thể hiện mục đích, ý nghĩa
giáo dục, định hướng hành động cho các đối tượng trong nhà trường.
- Nội dung khẩu hiệu phải đảm bảo tính giáo dục, tính thực tiễn, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, dễ nhớ, thiết thực, ấn tượng; tính truyền thống và hội nhập; tính thẩm mĩ.
3.2. Yêu cầu xây dựng và sử dụng khẩu hiệu
- Khi xây dựng nội dung khẩu hiệu cần được phân loại theo cấp quản lý với tính bền
vững tương ứng. Các sở GD&ĐT cần quy định một số khẩu hiệu chung phù hợp với
mỗi cấp học, phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương.
- Ngơn ngữ trình bày là ngơn ngữ chính thống dùng trong nhà trường, khơng sử dụng
từ địa phương, từ lóng; có thể sử dụng song ngữ trong một số trường hợp cụ thể
nhưng tiếng Việt phải đặt trước các ngôn ngữ khác.
- Mỗi cấp học, trình độ đào tạo cần có những khẩu hiệu riêng phù hợp với từng giai
đoạn phát triển nhà trường, của người học.
- Hình thức thiết kế khẩu hiệu tùy vào vị trí treo khẩu hiệu hoặc trang trí mỹ thuật
phù hợp với cấp học. Vị trí đặt khẩu hiệu cần dễ quan sát, dễ đọc, không bị che khuất
và phù hợp với nội dung tuyên truyền.
- Khẩu hiệu thể hiện thơng điệp chính của nhà trường: Treo ở vị trí trung tâm trong
khn viên nhà trường, ở phía trước bên ngoài.



- Khẩu hiệu dành cho giáo viên: Treo ở bên ngồi hoặc trong phịng hội đồng, trong
lớp học (phía cuối lớp).
- Khẩu hiệu dành cho học sinh: Treo ở trong lớp (phía trên bục giảng) và ngồi lớp
học.
- Những khẩu hiệu khác cần phù hợp với các khu vực hoạt động và không gian của
nhà trường.
Định hướng xây dựng và sử dụng khẩu hiệu trong trường học (theo Phụ lục 2 đính
kèm).
Bộ GDĐT đề nghị giám đốc các sở GD&ĐT, thủ trưởng các đại học, học viện,
trường đại học, cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm căn cứ tình hình thực tiễn
xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện nhằm xây dựng mơi trường văn hóa
trường học lành mạnh, an tồn, thân thiện, góp phần hồn thiện nhân cách, đạo đức
lối sống văn hóa cho trẻ em, HSSV và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Các sở GDĐT và các cơ sở đào tạo báo cáo kết quả thực hiện các nội dung nói trên,
các kiến nghị và đề xuất (nếu có) về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Công tác học
sinh, sinh viên) theo đường công văn và email: trước tháng 8 hàng
năm.

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các sở giáo dục và đào tạo (để
th/h);
- Các đại học, học viện, trường đại
học, CĐ sư phạm, TC sư phạm (để
th/h);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ (để
th/h);
- Viện KHGD VN (để th/h);

- Lưu: VT, CTHSSV.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thị Nghĩa

PHỤ LỤC 1
ĐỊNH HƯỚNG KHUNG QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA TRONG TRƯỜNG
HỌC
(Ban hành kèm theo Công văn số.........../BGDĐT-CTHSSV ngày........tháng 01 năm
2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Bộ quy tắc ứng xử văn hóa cần thể hiện được các mối quan hệ cơ bản sau:
1.1. Quan hệ ứng xử của người học
- Với bản thân người học.


- Với bạn bè.
- Với nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà trường.
- Với khách đến làm việc.
- Với gia đình.
- Với mơi trường.
- Với cộng đồng xã hội.
1.2. Quan hệ ứng xử của nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động.
- Với bản thân.
- Với trẻ em, học sinh, sinh viên.
- Với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
- Với cơ quan, trường học khác.
- Với người thân trong gia đình.
- Với cha mẹ người học.

- Với khách đến làm việc, các tổ chức khác và người nước ngoài.
- Với môi trường.
- Với cộng đồng xã hội.
PHỤ LỤC 2
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG VÀ SỬ DỤNG KHẨU HIỆU TRONG TRƯỜNG HỌC
(Ban hành kèm theo Công văn số .........../BGDĐT-CTHSSV ngày.... tháng 01 năm
2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Định hướng thiết kế khẩu hiệu
1.1. Đối với cấp học Mầm non
Để thuận lợi cho học sinh mầm non cảm nhận các ý nghĩa, khẩu hiệu phải kết hợp cả
chữ và hình ảnh. Nội dung khẩu hiệu tập trung vào các vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa thầy cô giáo và trẻ em.
- Đạo đức, trách nhiệm của giáo viên.
- Tơn chỉ, mục đích của nhà trường.
- Mơi trường sư phạm của trường mầm non.
- Giáo dục an toàn giao thông.
1.2. Đối với cấp Tiểu học
Khẩu hiệu trong nhà trường Tiểu học nên tập trung vào các nội dung như:
1.2.1. Đối với học sinh
- Giáo dục ý thức học tập.


- Giáo dục đạo đức, lối sống.
- Giáo dục bảo vệ mơi trường.
- Giáo dục an tồn giao thơng.
1.2.2. Đối với giáo viên
- Đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
- Mối quan hệ thầy - trò.
1.2.3. Đối với nhà trường
- Tơn chỉ, mục đích của nhà trường.

- Các phong trào thi đua của ngành Giáo dục.
- Nề nếp, kỉ cương của nhà trường.
1.3. Đối với cấp Trung học cơ sở
Các nội dung khẩu hiệu về cơ bản tương tự như ở Tiểu học, tuy nhiên ngôn ngữ thể
hiện phải phù hợp với đối tượng học sinh THCS. Ngoài ra cần có thêm nội dung định
hướng cho học sinh lên cấp THPT hoặc định hướng lập nghiệp.
1.4. Đối với cấp Trung học phổ thông
Nội dung khẩu hiệu tập trung vào các vấn đề:
1.4.1. Đối với học sinh
- Giáo dục ý thức, mục tiêu học tập.
- Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
- Giáo dục bảo vệ môi trường.
- Giáo dục an tồn giao thơng.
- Giáo dục ý thức lập thân, lập nghiệp.
1.4.2. Đối với giáo viên
- Đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
- Mối quan hệ thầy - trị.
1.4.3. Đối với nhà trường
- Tơn chỉ, mục đích của nhà trường.
- Các phong trào của ngành Giáo dục.
- Nề nếp, kỉ cương của nhà trường.
1.5. Đối với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học
Các cơ sở đào tạo cần sử dụng hệ thống khẩu hiệu phù hợp với đặc thù đào tạo ngành
nghề; cơ bản cần thể hiện được các nội dung sau:
1.5.1. Đối với học sinh, sinh viên
- Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.


- Giáo dục tinh thần xung kích, sáng tạo của sinh viên.
- Thể hiện được mục tiêu lập nghiệp của sinh viên.

- Thể hiện các phong trào do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động trong sinh viên.
1.5.2. Đối với giảng viên
- Thể hiện đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
1.5.3. Đối với nhà trường
- Thể hiện được mục đích, tôn chỉ, đặc trưng của nhà trường.
- Thể hiện chất lượng trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Thể hiện kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
2. Khẩu hiệu và vị trí đặt khẩu hiệu
2.1. Cấp học Mầm non
2.1.1. Khn viên trường học
- Ngôi trường là nhà, cô giáo là mẹ, các cháu là con.
- Trường mầm non - Ngôi nhà ấm áp của bé.
2.1.2. Trong phịng học
- Cơ giáo như mẹ hiền.
- Bé vui khỏe - Cô hạnh phúc.
2.1.3. Trong phòng hội đồng (phòng họp)
- Hãy dành những điều tốt nhất cho trẻ.
- Bé vui đến trường.
2.2. Cấp Tiểu học
2.2.1. Khn viên trường học
- Thầy mẫu mực - Trị chăm ngoan - Trường khang trang - Lớp thân thiện
- Mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
2.2.2. Trong phòng học
- Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và ảnh Bác Hồ.
- Thi đua Dạy tốt - Học tốt.
- Thầy cơ mẫu mực, học sinh tích cực.
2.2.3. Trong phịng hội đồng (phịng họp)
- Tất cả vì học sinh thân yêu.
2.2.4. Trong thư viện
- Sách vừa là bạn, vừa là thầy.

2.3. Cấp Trung học cơ sở


2.3.1. Khn viên trường học
- Thầy mẫu mực - Trị chăm ngoan.
- Xây dựng trường khang trang - Mọi người thân thiện.
2.3.2. Trong phòng học
- Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng và ảnh Bác Hồ.
- Thi đua Dạy tốt - Học tốt.
- Thầy cô mẫu mực, học sinh tích cực.
2.3.3. Trong phịng hội đồng (phịng họp)
- Tất cả vì học sinh thân u.
2.3.4. Khu nội trú
- Đồn kết, kỷ cương, giúp nhau cùng tiến bộ.
2.3.5. Trong thư viện
- Học, học nữa, học mãi.
- Tri thức là chìa khóa mở cửa tương lai.
2.4. Cấp Trung học phổ thơng
2.4.1. Khuôn viên trường học
- Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
2.4.2. Trong phòng học
- Thi đua Dạy tốt - Học tốt.
- Nghĩ tích cực - Học chăm ngoan - Làm việc tốt - Sống có ích.
2.4.3. Trong phịng hội đồng (phịng họp)
- Thầy cơ mẫu mực, học sinh tích cực.
- Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
2.4.4. Trong thư viện
- Học, học nữa, học mãi.
- Tri thức là chìa khóa mở cửa tương lai
- Hôm nay em tự hào về nhà trường, ngày mai nhà trường tự hào về em.

2.4.5. Trường phổ thông dân tộc nội trú
- Trường là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em.
2.5. Đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm
2.5.1. Khuôn viên trường học
- Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
- Tuổi trẻ đồn kết, xung kích, sáng tạo, hội nhập, phát triển.


2.5.2. Trong phòng học
- Rèn đức, luyện tài vững bước tương lai.
- Học để sẵn sàng khởi nghiệp.
- Luôn vươn tới những đỉnh cao của tri thức và khoa học.
2.5.3. Trong phịng hội đồng (phịng họp)
- Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng - Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì
cũng khó.
2.5.4. Trung tâm Thư viện
- Học, học nữa, học mãi.
- Tri thức là sức mạnh.
- Tri thức là chìa khóa mở cửa tương lai.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×