Lời Nói Đầu
Trong những năm qua, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, đòi hỏi chúng ta cũng phải đổi mới hệ thống các công cụ quản lý kinh tế sao
cho phù hợp. Và công cụ kế toán cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Bởi vì:
Xét ở tầm vĩ mô, kế toán là công cụ điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.
Xét ở tầm vi mô, kế toán là công cụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
Các thông tin kế toán là nguồn số liệu đáng tin cậy và hữu ích cho việc ra quyết
định của các nhà quản lý nói chung.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty xe máy- xe
đạp Thống Nhất.
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy- xe đạp
Thống Nhất.
Phần III: Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại Công ty xe máy- xe đạp Thống
Nhất.
1
Phần I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển
của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất.
Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất có địa điểm tại 198B Tây Sơn- Đống Đa- Hà
Nội ( địa chỉ mới là số 2 Thái Hà- Hà Nội ).
Đây là một công ty lắp ráp xe đạp với dây truyền công nghệ sản xuất gần nh khép
kín từ việc chế tạo phụ tùng chi tiết đến việc lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Bên cạnh
đó cũng có một số phụ tùng công ty mua ngoài nh: săm, lốp, nan hoa, mayơ, bàn đạp
vv... Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty đạt khoảng từ 30.000- 35.000 chiếc xe đạp
Thống Nhất các loại, với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau. Công ty xe máy xe đạp
Thống Nhất hiện là một doanh nghiệp có qui mô vừa, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp
xe máy- xe đạp Hà Nội ( gọi tắt là LIXEHA), gồm 13 xí nghiệp thành viên. Quá trình
hình thành và phát triển của công ty diễn ra nh sau:
Vào những năm 1960, ở Hà Nội, sản xuất xe đạp chỉ là một ngành công nghiệp
nhỏ bé, sơ khai, mới chỉ có hãng xe đạp Dân Sinh của t bản ngời Hoa có từ Pháp thuộc
và 3 tập đoàn sản xuất xe đạp khác, đó là: tập đoàn Bình Định, tập đoàn Sài Gòn, tập
đoàn Đồng Tâm- do một số cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc năm 1954 sáng lập. Ngày
30/06/1960 hãng xe đạp Dân Sinh sáp nhập với 3 tập đoàn xe đạp Miền Nam lập thành
công ty hợp doanh xe đạp Thống Nhất. Đến năm 1962 thì đổi tên thành xí nghiệp xe
đạp Thống Nhất trực thuộc Bộ công nghiệp nặng quản lý. Đến năm 1969 khi Bộ công
nghiệp nặng tách ra thành 2 bộ: Bộ cơ khí luyện kim và Bộ điện than thì xí nghiệp xe
đạp Thống Nhất thuộc Bộ cơ khí luyện kim, với nhiệm vụ chính: sản xuất một số phụ
tùng nh vành sắt cỡ 650, ghi đông, nan hoa ..., và trực tiếp lắp ráp thành xe đạp hoàn
chỉnh chủ yếu phục vụ cho các cán bộ nhà nớc. Trong lịch sử phát triển của mình, công
ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và biến đổi, có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là
biểu tợng của chất lợng xe đạp Việt Nam nhng cũng có thời kỳ nhãn hiệu xe đạp Thống
Nhất đã bị lãng quên.
2
Trớc năm 1986, khi nền kinh tế nớc ta còn đang trong thời kỳ bao cấp, công ty sản
xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc khoảng 8000 xe/1 năm với số lợng công nhân
viên là 1500 ngời. Thời kỳ đó, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của xí nghiệp
do nhà nớc cấp và việc tiêu thụ phân phối sản phẩm sản xuất ra cũng do nhà nớc đảm
nhiệm. Xí nghiệp ở trong tình trạng hoàn toàn bị động.
Sau 18 năm hoạt động (1960-1978) trực thuộc bộ cơ khí- luyện kim, xí nghiệp xe
đạp Thống Nhất đã tách ra và chuyển về chịu sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội, và
nằm trong liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với
các xí nghiệp khác trong liên hiệp hạch toán phụ thuộc và không có t cách pháp nhân.
Đến năm 1981, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên Hiệp
các xí nghiệp xe đạp, nhằm quản lý các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp độc lập
trong đó có xí nghiệp xe đạp Thống Nhất. Lúc này xí nghiệp đã trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập và có đầy đủ t cách pháp nhân, xí nghiệp có nhiệm vụ: sản xuất
khung xe, vành xe, ghi đông, pô tăng và nồi trục giữa xe đạp...
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng, ngày
29/09/1993 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 556 / QĐ- UB cho
phép xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất.
Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất một số phụ tùng xe đạp, xe máy và lắp ráp hoàn
chỉnh các loại xe đạp nhằm phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Ngoài ra, công ty
còn đợc phép kinh doanh xây dựng và cho thuê văn phòng đại diện, nhà ở, ki ốt bán
hàng... Đây cũng là hoạt động dịch vụ đã đóng góp một phần lớn vào thu nhập hàng
năm của công ty.
Sau nhiều năm kinh doanh không hiệu quả, từ năm 1993, công ty đã thoát khỏi
tình trạng thua lỗ, tìm ra hớng đi mới và hiện đang là một trong số những doanh nghiệp
sản xuất xe đạp kinh doanh có hiệu quả của Việt Nam.
Chỉ với số vốn nhỏ bé do nhà nớc cấp ban đầu là 2,4 tỷ đồng ( năm 1993), trong
đó:
Vốn cố định: 1,335 tỷ đồng
Vốn lu động: 1,665 tỷ đồng.
3
Đến nay, sau gần 8 năm, công ty đã liên tục phát triển với số vốn lên đến khoảng
gần 15 tỷ đồng ( tính đến hết ngày 31/12/ 2000), trong đó:
Vốn cố định khoảng gần 6,6 tỷ đồng
Vốn lu động khoảng gần 8,4 tỷ đồng.
Đạt đợc thành quả nh vậy là do công ty đã tổ chức lại bộ máy sản xuất và bộ máy
quản lý, luôn coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu bắt buộc hàng đầu. Bên cạnh
đó Công ty cũng luôn cố gắng nâng cao chất lợng sản phẩm; hạ giá thành sản phẩm để
tăng doanh thu bán hàng; liên tục đa vào thị trờng các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
ngời tiêu dùng; sắp xếp bố trí lại lao động; cải tiến hoàn thiện công tác quản lý.
Đến cuối năm 2000, công ty có 314 cán bộ công nhân viên, trong đó: lao động trực
tiếp là 267 ngời, lao động quản lý là 47 ngời. Bộ máy quản lý của công ty gồm 5 phòng
ban; 5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, 7 phân xởng sản xuất và 1 tổ vận tải. Tổng doanh
thu và mức thu nhập bình quân vài năm gần đây nh sau:
Tổng doanh thu năm 1998: 23,6 tỷ đồng
1999: 25,4 tỷ đồng
2000: 28,2 tỷ đồng
Mức thu nhập bình quân năm 1998: 813.000 / 1 ngời / 1 tháng
1999: 1.142.000 / 1 ngời / 1 tháng
2000: 1.187.000 / 1 ngời / 1 tháng
Ngoài ra công ty cũng đang chuẩn bị một số dự án với nớc ngoài nh: xây dựng và
kinh doanh khách sạn, mở văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy và
phụ tùng với các nớc Nhật Bản, Đài Loan...
4
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
I/ Đặc điểm chung:
1. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách
pháp nhân, tự hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản riêng và có con dấu riêng
theo qui định của nhà nớc, nằm trong liên hiệp các xí nghiệp xe đạp- xe máy Hà Nội
(LIXEHA) và đợc nhà nớc giao cho các nhiệm vụ chính sau:
+ Sản xuất và buôn bán một số phụ tùng xe đạp, xe máy nh: khung xe; vành xe;
ghi đông; pô tăng; cọc yên; hộp xích; chắn bùn; bàn đạp; mayơ... Dựa trên các chi tiết
mua ngoài và sản xuất, công ty tiến hành lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh và cung cấp ra
thị trờng.
+ Xây dựng một số nhà xởng, cửa hàng, văn phòng đại diện cho các doanh nghiệp
khác thuê.
+ Cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty phải thực hiện các chức năng tổng hợp
nh: làm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc; từng bớc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao; tạo công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho đội ngũ công nhân viên chức. Hiện công ty đang cố gắng sẽ đạt
chứng chỉ chất lợng sản phẩm ISO 9002 vào tháng 2 năm 2002.
2. Mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là: xe đạp Thống Nhất Nam; Nữ; xe
đạp kiểu mifa; xe mini 600; xe mini kiểu Nhật; xe đua; xe cho trẻ em và một số phụ
tùng xe đạp, xe máy thay thế nh: khung, ổ giữa, vành, ghi đông, hộp xích...
5
Bảng 1: Số lợng và cơ cấu chủng loại xe đạp bán ra của công ty xe máy-
xe đạp Thống Nhất
Chủng loại hàng Đ vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000-1999
SL TL% SL TL% Mức TL%
1) Xe TN Nam c 11.197 22% 12.803 23,6% 1.606 114%
2) Xe TN Nữ c 20.715 40,6% 22.944 42,4% 2.229 111%
3) Xe kiểu MiFa c 10.731 21% 11.137 20,6% 406 104%
4) Xe Mini 600 c 7.934 15,5% 6.757 12,5% -1.177 85%
5) Xe Mini kiểu c 292 0,57% 308 0,57% 16 105%
Nhật
6) Xe cho trẻ em c 73 0,14% 84 0,16% 11 115%
7) Xe đua c 91 0,19% 89 0,17% -2 98%
Tổng 51.033 100% 54.122 100% 3.089 106%
3. Nhà cung cấp- khách hàng- đối thủ cạnh tranh:
Nhà cung ứmg vật liệu và hàng hoá thờng xuyên cho công ty phần lớn là các doanh
nghiệp trong nớc, ví dụ nh: công ty xe đạp Vi ha, công ty Nam Thái chuyên cung cấp
yên, công ty cổ phần Toàn Lực cung cấp bàn đạp, xí nghiệp phụ tùng Đông Anh, công
ty bi Hà Nội, công ty xe đạp Xuân Hoà, công ty cơ khí Đoàn Kết... Chỉ có một số chi
tiết nh: mayơ, khung thép là công ty phải nhập từ nớc ngoài nh: Đài Loan, Trung
Quốc...
Khách hàng của công ty có thể chia thành 2 loại, đó là khách hàng tiêu thụ sản
phẩm của công ty và khách hàng thuê nhà đất, mặt bằng của công ty. Số lợng khách
hàng thờng xuyên mua sản phẩm của công ty hiện có khoảng hơn 200 khách hàng, đợc
phân bố rộng khắp đất nớc chủ yếu tập trung ở các tỉnh từ miền Bắc trung bộ trở ra phía
Bắc nh: Quảng Ngãi, Hà tĩnh, Thanh Hoá, Hà tây, Hà Nội, Quảng Ninh, Yên Bái... Hiện
nay do nhu cầu xe đạp ở thành phố giảm sút nên số lợng khách hàng phần đông tập
6
trung ở tỉnh lẻ và nông thôn. Công ty chủ yếu là bán buôn ngay tại kho cho các khách
hàng.
Do công ty nằm ở vị trí đẹp, 2 mặt tiếp xúc với 2 phố lớn, diện tích đất sử dụng
không hết nên công ty đã cho một số khách hàng thuê mặt bằng để làm văn phòng đại
diện, cửa hàng nh: công ty YAMAHA, công ty HONDA và một số cửa hàng t nhân
khác.
Hiện nay, thị trờng xe đạp ở Việt Nam đang ở trong tình trạng ngời bán thì nhiều mà
kẻ mua thì ít, có rất nhiều chủng loại xe đạp hấp dẫn đợc sản xuất trong nớc cũng nh đợc
nhập từ nớc ngoài. Chính vì vậy, công ty đang gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh: trong
nớc phải kể đến các công ty nh: công ty xe đạp Xuân Hoà, công ty xe đạp Vi Ha... ; nớc
ngoài có 1 số nớc nh: Nhật, Trung Quốc,....
Vì lẽ đó mà phơng châm của công ty là: luôn coi sự cạnh tranh gay gắt kia là thử
thách cần vợt qua để tồn tại. Công ty luôn cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới
để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm; tích cực tìm kiếm và mở
rộng thị trờng tiêu thụ cho các sản phẩm của công ty.
4. Một số chỉ tiêu về tài chính của công ty:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn năm 2000 của công ty
xe máy- xe đạp Thống Nhất:
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
Mức TL %
Tổng tài sản: 11.643.214 14.946.913 3.303.699 128%
+ TSLĐ và ĐTNH: 6.674.702 8.351.867 1.677.165 125%
+ TSCĐ và ĐTDH: 4.968.512 6.585.046 1.616.534 133%
Tổng nguồn vốn: 11.643.214 14.946.913 3.303.699 128%
+ Nợ phải trả: 5.053.866 8.037.700 2.983.834 159%
+ Nguồn vốn CSH: 6.589.348 6.909.213 319.865 105
7
5. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1999- 2000
Của Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
Mức TL %
1)Tổng doanh thu: 25.416.242 28.151.851 2.735.609 111%
2) Tổng chi phí: 27.760.338 31.753.570 3.993.232 114%
+ CPSX: 25.102.900 28.093.700 2.990.800 112%
+ CPBH và CPQLDN: 2.657.438 3.659.870 1.002.432 138%
3) Tổng lợi nhuận: 504.134 150.175 -353.959 30%
+ LN từ hđSXKD: 258.474 2.141 -256.333 0,8%
+ LN từ hđTC và BT: 245.660 148.034 -97.626 60%
4) Nộp ngân sách
nhà nớc: 1.217.344 553.511 -663.833 45%
6) Thu nhập bq: 1.141 1.187 46 104%
8
6. Kế hoạch năm 2002 của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất:
Bảng 4: Kế Hoạch Năm 2002
Chỉ tiêu Đvị ớc TH 2001 KH 2002 So sánh 2002
(%) 2001
I. Giá tri SX CN 1000 27.966.199 31.882.199 114
II. Sản phẩm chính
- Xe đạp các loại xe 56.000 63.800 114
- Vành đôi 42.000 47.800 114
- Ghi đông c 54.000 61.600 114
- Pô tăng - 50.000 57.000 114
- Đèo hàng - 33.000 37.600 114
- Linh kiện bộ 61.000 69.500 114
III. Tổng DT 1000 41.098.144 47.000.671 114
Trong đó: DTCN - 31.098.144 35.429.671 113,9
DV - 10.000.000 11.571.000 115
IV. Nộp ngân sách - 1.500.000 1.700.000 114
V. Thu nhập bq - 1.182,392 1.182,392 100
VI. Lao động TX ngời 323 368 114
VII. Tổng vốn đầu t ( thực hiện đầu
Chia theo nguồn: 1000 11.314.400 50.000.000 t trong năm
- Nguồn vay - 11.000.800 20.000.000 2002 và 2003)
- Vốn tự có + khác - 313.600 30.000.000
9