Tiết:
TÊN BÀI HỌC:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
3. Thái độ:
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung:
- Năng lực chuyên biệt:
5. Phẩm chất:
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học
- Học liệu
2. Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị các nội dung hoạt động do gv giao nhiệm vụ…
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
A. KHỞI ĐỘNG
(1) Mục tiêu (MT cần đạt của hoạt động)
(2) Phương pháp/kĩ thuật dạy học
(3) Hình thức tổ chức
(4) Phương tiện dạy học
(5) Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ GV phân công
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh
- Trao đổi, thảo luận
thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản
- Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề
phẩm của hoạt động học
để HS lĩnh hội, ghi vào vở
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
(1) Mục tiêu (MT cần hoạt động)
(2) Phương pháp/kĩ thuật dạy học
(3) Hình thức tổ chức
(4) Phương tiện dạy học
(5) Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ GV phân công
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh
- Trao đổi, thảo luận
thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản
- Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề
phẩm của hoạt động học
để HS lĩnh hội, ghi vào vở
C. LUYỆN TẬP
(1) Mục tiêu (MT cần đạt của hoạt động)
(2) Phương pháp/kĩ thuật dạy học
(3) Hình thức tổ chức
(4) Phương tiện dạy học
(5) Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ GV phân công
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh
- Trao đổi, thảo luận
thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản
- Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề
phẩm của hoạt động học
để HS lĩnh hội, ghi vào vở
D. VẬN DỤNG, TÌM TỊI, MỞ RỘNG, ĐÁNH GIÁ
(1) Mục tiêu (MT cần hoạt động)
(2) Phương pháp/kĩ thuật dạy học
(3) Hình thức tổ chức
(4) Phương tiện dạy học
(5) Sản phẩm (SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ GV phân công
- Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh
- Trao đổi, thảo luận
thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả học tập. Trình bày sản
- Kết thúc hoạt động, Gv kết luận vấn đề
phẩm của hoạt động học
để HS lĩnh hội, ghi vào vở
E. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Nội dung, câu hỏi bài tập ở nhà…
…………………………………………………………………………
Ví dụ:
Tiết 48 - 49:
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
Phạm Tiến Duật
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS có những hiểu biết bước đầu về tác giả Phạm Tiến Duật. Hiểu được đặc điểm
thơ của ông qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng
mạn.
- Thấy được hiện thực cuộc kháng chiến chống Mỹ được phản ánh trong tác phẩm
và vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh
Mĩ ác liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật.
2. Kĩ năng
Phân tích được hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ; phân tích được
vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
3. Thái độ
Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
nói riêng và những người lính cụ Hồ nói chung từ đó mở ra những suy nghĩ về
trách nhiệm của bản thân trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Tự chủ , tự học: Tự giác, chủ động trong tiếp nhận văn bản trong chủ động
thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Giao tiếp, hợp tác: Lắng nghe, chia sẻ, phối hợp với bạn
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đưa ra ý kiến của bản thân trước tình
huống GV đặt ra.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực đọc - hiểu thơ ca trữ tình hiện đại.
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ : phát hiện, trình bày những suy nghĩ, cảm nhận
của bản thân về những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của 1 bài thơ trữ tình hiện
đại.
- Năng lực tạo lập văn bản: biết sử dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để tạo
lập văn bản ( nói - viết đoạn văn) hồn chỉnh.
5. Phẩm chất
Giáo dục học sinh có lí tưởng sống cao đẹp, biết yêu con người, yêu cái đẹp,
yêu cuộc đời, yêu quê hương đất nước.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu
- Học liệu: Video về con đường TS trong kháng chiến chống Mỹ; Ảnh chân
dung nhà thơ Phạm Tiến Duật; Phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV ở tiết trước.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
A. KHỞI ĐỘNG
1.Mục tiêu : Tạo tâm thế nhập cuộc, tạo tình huống khơi gợi trí tò mò cho
học sinh; Định hướng nội dung bài học; Qua đó hình thành và phát triển năng
lực tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề
3.Hình thức tổ chức: Hoạt động thảo luận cặp đôi
4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu
5.Sản phẩm: Ý kiến của cá nhân trước tình huống GV đưa ra.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1:
Tổ chức cho HS thảo luận cặp đơi: Tìm những
câu thơ viết về các phương tiện giao thông mà
em đã được học hoặc đọc.
- Gọi đại diện một số cặp đơi trình bày kết quả
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- HS thảo luận
- Đại diện cặp đơi đọc các câu thơ tìm
được.
- GV chiếu một số ví dụ minh họa
- “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”
- “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
- “ Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời”
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS thảo luận cặp
đôi. GV nêu vấn đề: Hãy so sánh cách miêu tả
các phương tiện giao thông trong các ví dụ
chúng ta vừa tìm được và hình ảnh “ tiểu đội
- HS thảo luận
- Đại diện một số cặp đơi đưa ra ý kiến
của mình
xe khơng kính” trong nhan đề “ Bài thơ về tiểu
đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật”.
- Gọi đại diện một số cặp đơi trình bày kết quả
- GV nhận xét, tổng kết:
Xưa nay những hình ảnh xe cộ tàu thuyền khi
đưa vào trong thơ thường được thi vị hoá, lãng
mạn hoá . Nhưng trong bài thơ này Phạm Tiến
Duật đã đưa vào trong thơ mình hình ảnh
những chiếc xe khơng kính hết sức chân thực
nó thực đến mức chẳng có gì nên thơ cả vậy
mà nó vẫn được đưa vào thơ và nó vẫn bon
bon ra tiền tuyến . Vậy những chiếc xe ấy xuất
hiện ở đây để làm gì? vì sao lại khơng có
kính? Những người lái xe ấy là ai? Họ là
những người như thế nào mà có thể chắp cách
cho hiện thực ấy thành thơ. Chúng ta sẽ tìm
câu trả lời sau khi học xong bài học hơm nay.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1.Mục tiêu: Hình thành kiến thức mới về tác giả Phạm Tiến Duật và tác phẩm “
Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Hình thành và phát triển các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt đặc biệt là năng lực đọc hiểu và năng lực cảm thụ thẩm
mỹ một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp; Nêu vấn đề.
3.Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân; Hoạt động thảo luận nhóm nhỏ, thảo
luận cặp đơi;
4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu/ Phiếu học tập
5.Sản phẩm: Phiếu học tập; Kết quả thảo luận nhóm; những cảm nhận riêng của
bản thân.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về tác giả
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
I. Đọc - hiểu khái quát
- GV chiếu ảnh chân dung tác giả
1. Tác giả
- Từ việc soạn bài trước khi đến lớp, Gv yêu cầu 1 - HS giới thiệu về tác giả
em Hs giới thiệu những nét chính về tác giả Phạm
Tiến Duật
- HS nhận xét, bổ sung:
- GV gọi 1 em khác nhận xét phần trả lời của bạn
+ Phạm Tiến Duật (1941- 2007)
và đánh giá và chốt vấn đề và ghi bảng.
Quê ở tỉnh Phú Thọ.
+ Gương mặt tiêu biểu của thế hệ
nhà thơ thời chống Mỹ.
+ Sống và chiến đấu trên chiến
trường TS.
+ Đề tài: người lính (anh bộ đội lái
xe, cô thanh niên xung phong Trường
Sơn)
+ Giọng thơ tự nhiên sôi nổi, tinh
nghịch mà sâu sắc.
- HS viết vào vở
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
2. Tác phẩm
- Gv yêu cầu 1 em HS nêu hoàn cảnh sáng tác của + Bài thơ sáng tác: năm 1969
tác phẩm.
- Thời kì chống Mỹ bước vào giai
đoạn ác liệt nhất.
- Thời điểm tác giả đang hoạt
động trên đường Trường Sơn.
+ In trong tập thơ “ Vầng trăng
quầng lửa „
- HS ghi vào vở
- GV đánh giá , chốt ý
- HS đọc tiếp đến hết
- Giáo viên HD đọc và đọc mẫu một đoạn
- HS xác định đề tài, thể thơ, PTBĐ
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu nhanh về đề tài, thể chính,....
thơ, PTBĐ chính,....
+ Đề tài: Người lính
- GV chốt ý
+ Thể thơ: tự do
+ PTBĐ chính: Biểu cảm
Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi
- HS thảo luận
Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ.
- HS trả lời, nhận xét
Nhan đề bài thơ thật độc đáo mới
- Gọi đại diện một số cặp trả lời, nhận xét, bổ
lạ...
sung.
- GV nhận xét, đánh giá và giúp HS thấy được :
II. Đọc - hiểu chi tiết văn bản
Nhan đề bài thơ thật độc đáo mới lạ.
1. Hình ảnh những chiếc xe
Hoạt động 3: Đọc - hiểu chi tiết văn bản
khơng kính
- Tổ chức cho HS tìm hiểu về hình ảnh những - Những chiếc xe khơng kính: Vận
chuyển thuốc men đạn dược,
chiếc xe khơng kính.
LTTP...chi viện cho chiến trường
? Những chiếc xe khơng kính xuất hiện ở đây MN.
để làm gì?
Giáo viên bổ sung:
Kết thúc cuộc kháng chiến chống TD Pháp năm
1954, đất nước chúng ta chia cắt thành 2 miền.
MB xây dựng XHCN, còn MN tiếp tục đấu tranh
chống Mỹ để giải phóng MN tiến tới thống nhất
đất nước. BH từng nói “ Đất nước Việt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một. Sơng có hể cạn núi
có thể mịn nhưng chân lý đó khơng hề thay đổi.”
Và “ Dù có đốt cháy cả dãy TS thì cũng phải
quyết tâm dành cho đc độc lập” . Chính cái tâm
nguyện đó, quyết tâm đó, chính cái tư tưởng đó
mà MB thời kì từ 1954 đến 1975 phải song song
làm 2 nhiệm vụ là vừa phải xây dựng XHCN vừa
phải tiếp tục cung ứng tất cả nguồn lực từ con
người binh lực, lương thực, thuốc men đạn dược
cho chiến trường MN.
? Tìm những câu thơ tiêu biểu khắc họa hình
+ Bom giật, bom rung…kính vỡ
ảnh những chiếc xe khơng kính?
- Gv chiếu hình ảnh những chiếc xe khơng kính
+ Khơng có:
- kính
- đèn
- mui
Tổ chức cho HS hoạt động thảo luận cặp đôi:
+ Có
- xước
Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của BPTT được - HS thảo luận
sử dụng khi miêu tả những chiếc xe khơng kính.
-Trình bày, nhận xét lẫn nhau
- Gọi một số nhóm trình bày, nhận xét lẫn nhau
+ Điệp ngữ ( 6 từ không, thêm một
- GV chốt ý
từ có)
+ Động từ mạnh “ rung, giật”
Cho thấy:
- Những chiếc xe trần trụi đến mức
biến dạng
- Hiện thực chiến tranh dữ dội, ác
liệt
- Giọng phân bua, như lời ăn tiếng
? Em có nhận xét gì về giọng thơ những câu thơ nói hàng ngày.
nói về những chiếc xe khơng kính này?
2. Hình ảnh những người lính lái
GV chuyển ý- Tổ chức cho HS tìm hiểu về hình xe
ảnh những người lính lái xe.
(Để tìm hiểu hình ảnh những người lính lái xe
cơ cùng các em đặt người lính lái xe trong hồn
cảnh cuộc chiến)
a) Hồn cảnh
? Em hãy tìm trong bài thơ những hình ảnh thơ
nói về hồn cảnh cuộc chiến( h/c chiến trường
và h/c tự nhiên)?
+Bom giật, bom rung
+ gió vào xoa mắt đắng
+ bụi phun tóc trắng
+ mưa tuôn, mưa xối
? Tác giả đã sử dụng BPNT gì? Tác dụng?
- Động từ mạnh “ giật, tn, xối...”
- So sánh, liệt kê
- Chuyển đổi cảm giác
Hoàn cảnh chiến trường: dữ dội, ác
liệt, tàn khốc, hiểm nguy
? Em có nhận xét gì về giọng điệu khi tác giả
nói đến những khó khăn?
- Hóm hỉnh, đùa vui, lạc quan, coi
thường hiểm nguy.
GV: Bổ sung một số thông tin về con đường
Trường Sơn ( nơi được gọi là túi bom, túi lửa),
cho HS biết về một số tác phẩm viết về tuyến
đường này ( nhà thơ Nguyễn Đình Thi và cũng là
nhạc sĩ Nguyễn ĐìnhThi trong bài “ Lá đỏ” đã
viết: Bụi Trường Sơn hoà trong chảo lửa. Mức độ
bụi rất nhiều hơn nữa Lê Minh Khuê trong “ Ngôi
sao xa xôi” đã viết( GV chiếu đoạn văn, đọc).
Để chiến thắng những hồn cảnh đó thì những
người lính phải có những phẩm chất gì chúng ta
chuyển sang phần 2...
b)Vẻ đẹp phẩm chất
? Vẻ đẹp phẩm chất những người lính được - Tư thế, tinh thần, tình cảm đồng
nhà thơ khắc hoạ ở những khía cạnh nào?
chí đồng đội, ý chí chiến đấu.
Hoạt động nhóm nhỏ ( Mỗi bàn một nhóm)
Bước 1: Chia nhóm, phát phiếu học tập
- Dựa vào việc chuẩn bị bài ở nhà mà GV đã - HS thảo luận, hoàn thành phiếu
hướng dẫn ở tiết học trước HS hoàn thành phiếu học tập
học tập( chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của
những hình ảnh tiêu biểu, BPTT đặc sắc, nhận xét
giọng điệu,...từ đó khái quát vẻ đẹp người lính
được thể hiện )
N1: Tư thế ( Đoạn thơ: Ung dung buồng lái ta
ngồi...Như sa như ùa vào buồng lái)
N2: Tinh thần (Đoạn thơ: Không có kính ừ thì có
bụi.....Mưa ngừng gió lùa khơ mau thơi)
N3: Tình cảm đồng chí, đồng đội (Đoạn thơ:
Những chiếc xe từ trong bom rơi....Chung bát đũa
nghĩa là gia đình đấy)
N4: Ý chí chiến đấu (Đoạn thơ: Võng mắc chơng
chênh đường xe chạy....Chỉ cần trong xe có một - Đại diện các nhóm báo cáo
trái tim)
Bước 2: Các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu
- Nhận xét, đánh giá
học tập
Bước 3: Gọi đại diện các nhóm báo cáo
Bước 4: Tổ chức cho HS nhận xét đánh giá:
Có thể cho các nhóm đổi kết quả làm việc cho
nhau và thảo luận nhận xét bổ sung cho nhóm bạn.
Bước 5: GV chốt ý
N1: (Gv chiếu đoạn thơ của N1)
- Một số ý HS cần đạt được:
* Tư thế
- Đảo từ “ ung dung” để thấy
tư thế ung dung
- Điệp từ “nhìn„ : Bình tĩnh, tự
tin
- Nhịp thơ 2/2/2: nhanh đều
đặn
- Tư thế: Chủ động , đường hoàng,
ung dung
* Tinh thần
- so sánh “như người già”:
- kết hợp từ giàu sức gợi, điệp từ,
điệp cấu trúc câu “ừ nhỉ”, “ chưa
cần” : Thái độ phớt lờ khó khăn,
gian khổ.
- N2 (Gv chiếu 2 khổ thơ của N2)
- cử chỉ “ phì phèo” “nhìn nhau
cười ha ha”: rất đời thường, rất lính.
- Giọng điệu: ngang tàng, tinh
nghịch( đậm chất lính)
Tinh thần lạc quan, coi thường
hiểm nguy.
* Tình cảm đồng chí, đồng đội.
+ Thể hiện:
- Cử chỉ “bắt tay” - thân ái, gắn
N3: (Gv chiếu đoạn thơ của N3)
GVBS một số thông tin về bếp Hồng Cầm.
bó…
- Cảnh sinh hoạt ở giữa núi rừng
( bếp Hoàng Cầm…)
Cởi mở chân thành, sẻ chia thân ái;
Đồn kết bên nhau cùng chiến đấu.
* Ý chí chiến đấu
N4 (Gv chiếu đoạn thơ của N4)
- Điệp từ “ lại đi”--ln hướng về
phía trước
- Liệt kê những thiếu thốn --hồn
cảnh kk
- Hình ảnh hốn dụ, ẩn dụ “ trái
tim”: Biểu tượng cho sự dũng cảm,
sự quan tâm, ý chí...
Ý chí quyết tâm chiến đấu vì MN,
niềm tin quyết thắng .
- Đối lập giưã hoàn cảnh >< tư thế,
tinh thần, tình cảm, ý chí
- Xe khơng có đủ điều kiện lăn bánh
nhưng lại có 1 trái tim.
GV nêu vấn đề: Có ý kiến cho rằng tồn bộ bài
thơ và đặc biệt là khổ cuối có 1 sự đối lập . Hãy - HS thảo luận, trình bày, nhận xét,
chỉ ra sự đối lập đó.
bổ sung lẫn nhau
Hoạt động thảo luận cặp đôi
Từ sự đối lập này tác giả muốn thể hiện điều gì?
- GV cho HS trình bày suy nghĩ của mình và chốt:
Đối lập giưã hồn cảnh chién đấu với tư thế, tinh
thần, tình cảm, ý chí. Hình ảnh trái tim rất đẹp, toả
sáng bài thơ và những chiếc xe dường như không
chỉ vận hành theo một ngun lý kĩ thuật mà nó
cịn vận hành theo sự chỉ đạo của trái tim người
lính. Thì ra cội nguồn sưc mạnh của cả đoàn xe là
trái tim của người lính những người cầm lái anh
dũng, hiên ngang, kiên cường đầy bản lĩnh. Đây
có lẽ phải có một trái tim biết yêu tha thiết đ/n quê
hương, một trái tim biết căm thù quân xâm lược
và một trái tim rực lửa anh hùng thì người chiến
sĩ mới có thể dũng cảm kiên cường đến như thế.
Khổ cuối đã hồn thiện bức chân dung tuyệt vời
của người lính lái xe TS. Khẳng định một triết lí:
Sức mạnh của tình yêu tổ quốc đã làm nên tất cả,
câu thơ khép lại bài thơ nhưng lại mở ra hình - Đó là tình u q hương , đất
tượng những người lính lái xe TS đang phơi phới nước, niềm tin sắt đá MN được giải
niềm tin.
phóng...
Qua đó cho HS tự rút ra được cội nguồn của
niềm tin, ý chí ở đây là gì?
- GV chốt ý: đó là tình u quê hương , đất nước,
niềm tin sắt đá MN được giải phóng...
C. TỔNG KẾT
1. Mục tiêu : HS khái quát được giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung cuả tác phẩm.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp
3.Hình thức tổ chức: Theo lớp
4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu
5.Sản phẩm: Các ý chính về giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung được HS viết
ra ( bằng cách gạch ý)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chiếu đoạn phim tư liệu ngắn về con - HS xem và trình bày ý kiến của mình.
đường TS. Và cho HS nêu cảm nhận
của mình.
- GV cho HS nêu khái quát những đặc
sắc nghệ thuật và nội dung của bài thơ. - HS gạch ý vào vở nháp; Trình bày, nhận xét
bổ sung, hoàn chỉnh
- GV chốt ý. Chiếu lên màn hình.
+ Lựa chọn chi tiết độc đáo
+ Hình ảnh đậm chất hiện thực
+ Giọng điệu phóng khống, tự nhiên. Ngôn
ngữ gần khẩu ngữ.
- Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi:
Chỉ ra những nét khái quát nhất
điểm giống, khác nhau về đề tài,
hồn cảnh, hình ảnh người lính...qua
bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
và “Bài thơ về tiểu đội khơng kính”
của Phạm Tiến Duật.
- GV đánh giá chốt ý.
+ Khắc hoạ hình ảnh độc đáo: xe khơng kính
qua đó ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường
Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin
chiến thắng trong thời kì chống giặc Mỹ xâm
lược.
- HS thảo luận - Trình bày;
- Nhận xét, bổ sung
+ Giống: Đề tài: Người lính
Hồn cảnh các anh phải trải qua
Vẻ đẹp hình ảnh người lính...
+ Khác: - Đồng chí: người lính trong thời kì
chống Pháp, thâm trầm hơn. Xuất thân là
những người nông dân mặc áo lính...
- Bài thơ về tiểu....: người lính trong
thời kì chống Mỹ, là những thanh niên, trí thức
mặc áo lính. Sơi nổi, trẻ trung...
D.VẬN DỤNG, TÌM TỊI, MỞ RỘNG, ĐÁNH GIÁ
1. Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Hình thành và
phát triển năng lực tự chủ, năng lực thẩm mỹ.
2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp
3.Hình thức tổ chức: Cá nhân
4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu
5.Sản phẩm: Đoạn văn ngắn nêu trách nhiệm của bản thân
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân:
- HS hoạt động cá nhân, thực hiện nội
( GV chiếu nội dung BT)
dung bài tập.
Sau khi học xong 2 bài thơ “Đồng
chí” của Chính Hữu và “Bài thơ về
tiểu đội khơng kính” của Phạm Tiến
Duật, đặc biệt là cảm nhận được
những vẻ đẹp của người lính cụ Hồ
trong hai cuộc kháng chiến chống - HS trình bày ý kiến cá nhân
Pháp và chống Mỹ, em rút ra được
bài học gì về trách nhiệm của bản
thân nói riêng của thế hệ trẻ nói
chung trong cơng cuộc bảo vệ và xây
dựng đất nước hiện nay? Hãy trình
bày ý kiến của mình bằng một đoạn
văn ngắn. ( 7-10 dịng)
Giáo viên tổng kết bài học: Các em ạ,
có những người lính lái xe , những
người vượt TS đi đánh Mỹ có những
người may mắn được trở về quê hương
nhưng cũng có những người mãi mãi
vĩnh viễn nằm lại nơi rừng tối bao la.
Tất cả họ là những người trực tiếp viết
nên bản anh hùng ca của thời đại
chống Mỹ . “ Bài thơ về tiểu đội xe
khơng kính” mà chúng ta học hơm nay
đã góp phần làm sống dậy một thời kì
lịch sử oanh liệt hào hùng của dân tộc
ta.
E. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà hoàn thành các nội dung sau:
1. Kể tên một số tác phẩm thơ ca viết về người lính trong thời kì kháng chiến
chống pháp, chống Mỹ mà em biết?
2. Tìm hiểu và sưu tầm một số hình ảnh, bài viết về anh bộ đội Cụ Hồ trong thời
đại ngày nay.
3. Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người lính cụ Hồ trong kháng
chiến qua hai bài thơ “ Đồng chí” và “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”.
* Hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới cho tiết học sau…
……………………………………………………………………………………….