Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.8 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cơng tác thanh tốn
chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội”


Chun đề tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân
hàng. Trước những yêu cầu về hội nhập nói chung và q trình đàm phán gia nhập
WTO nói riêng, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược, chính
sách thích hợp để đảm bảo q trình hội nhập thành cơng, mang lại lợi ích thật sự cho
nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công tác thanh toán
lên hàng đầu. Bởi hoạt động của ngân hàng ở bất cứ hình thức nào cũng được kết thúc
ở việc thanh- quyết tốn.
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các ngân
hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng được yêu cầu mới, theo kịp xu hướng
phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, đẩy nhanh quá trình chu
chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời là tất yếu của sự
bùng nổ cơng nghệ thơng tin. Tuy cịn mới mẻ nhưng nó đã khẳng định những tính
năng ưu việt nhất định, đồng thời đánh dấu một bước vươn mình mạnh mẽ trong cơng
tác thanh tốn của ngành Ngân hàng.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa- Hà Nội, em đã được tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt quan
tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh toán, em nhận thấy
việc nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử là một vấn đề đầy
bức xúc và cấp thiết. Điều này khiến em chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cơng tác thanh tốn chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công


thương Đống Đa-Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh tốn chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa-Hà Nội, em xin đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân
hàng trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Chuyên đề tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh toán
chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa Hà Nội từ năm 2003 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống
lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Chuyên đề gồm ba chương.
Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hệ thống thanh
toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa -Hà Nội trong thời gian qua.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cơng
tác thanh tốn chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống
Đa- Hà Nội.
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ hiểu
biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cơ giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề tài
thêm phong phú.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thục Bình

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HỆ THỐNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại và việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM.
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM).
Ngân Hàng (NH) được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ thứ XV
đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn hoạt động độc lập với nhau. Đó là trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế và phát hành giấy bạc cho NH.
Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển. Việc các NH cùng
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thơng có nhiều loại
giấy bạc khác nhau đã cản trở cho q trình lưu thơng hàng hóa phát triển kinh tế.
Chính điều này đã dẫn đến phân hố hệ thống NH. Lúc này hệ thống NH đã phân làm
hai nhóm: thứ nhất là nhóm các NH được phép phát hành tiền, được gọi là NH phát
hành sau đổi thành NHTW. Thứ hai là các NH không được phép phát hành tiền, chỉ
làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế được gọi là NH trung
gian. Đây là một mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa NHTW với nền kinh tế, cũng
như là cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau.
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hoá hệ thống NH, các NH trung gian thực

hiện tất cả các hoạt động của nó như nhận tiền gửi, cho vay và làm các dịch vụ thanh
toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và cho vay
ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, dài hạn bằng nguồn vốn trung
hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn và phát hành trái khoán.
Hoạt động NH ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khốn địi hỏi hình thành nên những NH, những trung gian tài chính chuyên hoạt động
trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các NH hoạt động trong
lĩnh vực riêng: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển...
Đặc trưng NH được thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau:
-Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
-Chức năng trung gian thanh toán.
-Chức năng làm trung gian tín dụng.
-Chức năng “tạo tiền”.
NH làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo yêu cầu của khách
hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ.
NH thực hiện chức năng trung gian thanh tốn trên cơ sở nó thực hiện chức năng
làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trị trung gian thanh tốn.
Mặt khác, việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh tốn lớn, đặc biệt là với khách
hàng ở cách xa nhau.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chun đề tốt nghiệp
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế.
Trước hết, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí lưu

thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh tốn
thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn chính xác hiệu quả. Điều này góp
phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tốc độ ln chuyển vốn và hiệu quả của
quá trình tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất
lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy, chỉ
khi chức năng trung gian thanh tốn được hồn thiện thì vai trò của NHTM mới được
nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội.
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM.
Khái niệm: Thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở
đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH.
Sự cần thiết thanh tốn giữa các NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển,
theo đó là sự phát triển của thanh tốn tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối quan hệ ngày
càng đa dạng, điều đó khơng chỉ địi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống ngân hàng
nói chung mà cịn làm cho hoạt động thanh tốn vốn giữa các NH ngày càng trở nên
cần thiết. Điều đó thể hiện như sau:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hố dịch vụ khơng chỉ bó
hẹp ở một địa phương mà nó cịn mở rộng ra mọi miền đất nước. Hiện nay, nhiều hệ
thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi nhánh trong tồn
quốc. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn NH để mở tài khoản cho mình.
Do đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa người mua và người bán qua hai NH
khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh tốn các khoản nợ giữa các tác nhân
trong nền kinh tế một cách dễ dàng, nhanh chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tếxã hội.
Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra
thường xuyên, liên tục địi hỏi phải có nghiệp vụ thanh tốn giữa các NH để đáp ứng
yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng khơng chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh toán

mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc thanh toán
trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH như: điều chuyển vốn, cấp vốn,
chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ...đảm bảo cho việc quản lý và sử
dụng vốn được khép kín trong tồn hệ thống NHTM.
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất yếu.
Ý nghĩa:
Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát
triển.
Thanh tốn giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thơng hàng hố phát
triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh tốn
nhanh, chính xác, an tồn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh tế
quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao uy
tín, góp phần tăng cường vai trị làm trung gian thanh tốn cho nền kinh tế.
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được lượng
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư để cho vay
phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra, thơng qua các
dịch vụ thanh tốn, NH đã tiết kiệm được chi phí trong lưu thơng, chi phí bảo quản,
hạn chế tham ơ, lợi dụng, bảo vệ an tồn tài sản...Trong q trình thanh tốn, người
mua khơng phải mang một lượng tiền mặt rất lớn để thanh toán cho người bán mà thực
hiện thanh tốn thơng qua các dịch vụ thanh tốn qua NH.
Thanh tốn giữa các NH khơng chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý vốn
và điều hồ vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền các cơ sở NH
thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NH. Điều đó làm

tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có NH thừa
vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu được nguồn lợi lớn.
Thông qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ được khách hàng và tiến hành hoạt
động kinh doanh trơi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do
hưởng lãi suất điều hoà.
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH.
Như ta đã biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các
chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ
sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH. Vì vậy,
điều kiện thanh tốn giữa các NH là:
Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng được hệ thống pháp lý ổn định và tin cậy, thể
lệ và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh toán. Hệ thống
pháp lý chặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh và ngăn ngừa các sai
phạm trong thanh toán.
Thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có sự
thoả thuận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo đúng
nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản. Thanh tốn kịp thời, cập nhật chính xác, an tồn
tài sản, không được chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết chặt chẽ
giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh tốn. Định kỳ, hai bên phải đối
chiếu, thanh tốn sịng phẳng với nhau.
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nhà Nước muốn tham
gia thanh tốn bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp hành nội
quy trong thanh toán như: giới thiệu người giao dịch, mẫu chữ ký, chấp hành giờ
truyền nhận dữ liệu hay phiên giao dịch.
Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân hàng phải được tổ
chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh tốn chính xác,
nhanh chóng, an tồn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thơng tin nhanh nhậy,

thơng suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng được các phương
thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải được cập nhật và lưu trữ, bảo quản cẩn
trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những người có trách nhiệm cao, trung

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
thực và thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, đẩy nhanh tốc độ và sự an tồn
trong thanh tốn.
Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh tốn giữa các NH phải có đủ khả
năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị được đủ lượng vốn đảm bảo khả
năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trường hợp làm mất khả
năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải ln duy trì tồn
quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo cho khả
năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trường hợp thiếu vốn thanh tốn thì
vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng.
1.1.4.1 Các hình thức thanh tốn (Means of payment).
Sản xuất hàng hố càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải tiến phù
hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học cơng nghệ trên thế giới, trong đó lĩnh
vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát triển của mỗi nưóc.
Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình thức thanh tốn qua NH phổ
biến sau đây:
Hình thức thanh tốn séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy
định để yêu cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh tốn của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.

Séc là hình thức thanh tốn lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế giới
với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là “chi phiếu”.
Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các khoản tiền
hàng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH hoặc
khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài khoản tại hai NH
khác hệ thống thì hai đơn vị thanh tốn đó phải tham gia thanh toán bù trừ giao nhận
chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán:
-Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không chấp nhận thanh tốn đồng
thời, NH cịn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh tốn và phạt chậm trả.
-Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một tài
khoản mà số dư trên tài khoản đó khơng đủ để thanh tốn tồn bộ những tờ séc đó thì
thứ tự thanh tốn được xác định theo số séc đã phát hành, các séc có số thứ tự nhỏ hơn
sẽ được thanh toán.
-Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.
Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả
tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình tại
NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi cho bên bán. Do đó,
trong thanh tốn truyền thống, séc được ghi theo nguyên tắc ghi nợ trước ghi có sau.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh tốn trên
tờ séc, khi nhận được yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo chi trên cơ sở số

tiền mà người phát hành đã lưu ký. Vì vậy, người chịu trách nhiệm thanh toán séc là
NH hay đơn vị thanh tốn bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng. Người thụ
hưởng chắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng khơng bị mất vốn, khơng
bị chiếm dụng vốn. Q trình thanh tốn được thực hiện nhanh chóng vì NH bảo chi
séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay cho người thụ hưởng. Ngược lại,
khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, người mua lại phải làm thủ tục ruờm rà để
được bảo chi séc, phải lưu ký tiền trên tài khoản tiền gửi bảo chi séc và không được
hưởng lãi trên số tiền lưu ký đó.
Nhìn chung, thanh tốn séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng rộng rãi
ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931 đã được một số
nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh các quan hệ liên quan
đến việc phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, sử dụng séc không phải
tuyệt đối an tồn, đã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ thuật thanh tốn séc khơng
ngừng được hồn thiện trên mọi phương diện.
Hình thức thanh tốn bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình
địi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá hay đơn vị
đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán không chịu trách nhiệm về việc người
mua có thanh tốn hay khơng. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ này, NH phải kết hợp
nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi tình hình thanh tốn, trả
tiền của người mua nếu người mua có tài khoản tiền gửi tại NH khác.
Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi người
bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền nhà đất...
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng
văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh tốn.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh tốn này được áp dụng rộng rãi trong quan hệ
thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở
tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. Áp dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi trong

trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ cơng
cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn cịn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là xuất phát
điểm trong quy trình thanh tốn, mà ngun tắc hạch tốn là ghi nợ trước có sau. Mặc
dù an tồn cho các NH tham gia quy trình thanh tốn nhưng quy trình ln chuyển
chứng từ cịn vịng vèo, tốc độ thanh tốn chậm.
Hình thức thanh tốn uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ quyền
cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả
cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống.
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh tốn tiền hàng hố, cơng
nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh tốn, thực hiện ra

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chun đề tốt nghiệp
lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình để chuyển trả
cho người bán.
Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hồn tồn có thể sử
dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc khác NH cùng
hệ thống hay khác hệ thống.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối với mọi
đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. UNC đảm
bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ đã nhận được
hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH
do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau.
Ngược lại, UNC khơng bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp rủi ro
do bên mua khơng đủ khả năng thanh tốn hoặc bên mua cố tình khơng thanh tốn. Do

đó, người ta chỉ áp dụng hình thức thanh tốn này trong trường hợp bên mua và bên
bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh tốn có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu là thanh tốn phi
mậu dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh tốn được ưa chuộng nhất hiện nay vì
đơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo u cầu của khách
hàng.
Hình thức thanh tốn thư tín dụng:
Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán để
tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đã cung ứng trên cơ sở người bán
xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các điều kiện, phạm vi
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống
hoặc trên địa bàn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có tham
gia thanh tốn bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ quyền cho NH cùng
hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham gia thanh toán bù trừ thực
hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán bằng phương thức
thanh tốn bù trừ.
Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan hệ thân
thiết và khơng tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh tốn bằng thư tín dụng rất rườm rà
khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm thủ tục mở thư
tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát hành thư tín dụng trước khi nhận
được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược lại, bên bán muốn nhận được thanh toán
của NH phát hành hoặc NH thanh tốn. NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ
hoàn hảo, phù hợp những điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Trong hình thức này, thư
tín dụng được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh tốn bằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả bên
mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. Bên mua chỉ
chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ như đã thoả

thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền khi giao nhận bộ chứng
từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an tồn và chuẩn xác cao nên nó được sử dụng
phổ biến trong thanh tốn quốc tế.
Hình thức thanh tốn bằng thẻ NH:

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học và
ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể sử dụng để
rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở
chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn thông
được áp dụng trong cơng nghệ thanh tốn của NH.
Thẻ thanh tốn do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán
chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại
các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, thời
gian. Nếu khách hàng có thể thanh tốn, khách hàng có thể sử dụng (rút tiền, gửi tiền,
kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch vụ....) bất cứ nơi
nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ đã tiết kiệm
chi phí, cơng sức cho người mua, người bán, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và
tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích này mà thẻ NH rất được ưa
chuộng ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng
bị giới hạn một mức tối đa cho phép được thanh toán trong một ngày để đảm bảo an
toàn và khả năng chi trả cho nguồn thanh tốn.
Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong tương lai,
chắc chắn thẻ thanh tốn chưa phải là cơng cụ thanh tốn cuối cùng.
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán qua NH (Mode of payments).

Tuỳ vào trình độ phát triển của cơng nghệ ngân hàng cũng như đặc điểm tổ
chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh tốn qua NH khác nhau. Ở
Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phương thức
thanh toán vốn giữa các NH bao gồm:
Phương thức thanh toán liên hàng:
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng
hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt giữa các
khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống
hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ thống.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận khơng thể thiếu được trong cơng tác thanh
tốn của NH. Làm tốt cơng tác thanh tốn liên hàng sẽ có vai trị rất quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể :
Thanh tốn liên hàng thúc đẩy q trình thanh tốn nhanh chóng, chính xác. Thay
vì khách hàng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho người bán hàng,
khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích tài khoản để thanh tốn cho
người bán thơng qua NH phục vụ người bán.
Thanh tốn liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục vụ
quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh tốn nhanh, rút ngắn q trình sản
xuất và lưu thơng hàng hố dịch vụ.
Thanh tốn liên hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại các
NH, ổn định và mở rộng khách hàng.
Thanh tốn liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thơng do khơng phải vận chuyển
tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được mất mát tham
ô trong thanh tốn.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong cùng hệ
thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ cơng, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo
tồn, bảo mật thơng tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất vất vả, công việc quá
nhiều, sang năm sau công việc năm trước vẫn chưa giải quyết xong.
Phương thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên
cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thơng qua nghiệp vụ này, các NH thực hiện thu
hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi quyết toán bù
trừ.
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về
“Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và Công văn
637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết định 181/NH-QD.
Để được tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ các quy
định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh tốn bù trừ tại NH chủ
trì. Cán bộ đi giao dịch thanh tốn bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và đảm bảo đủ
các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH thành viên khác và tại NH
chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy
định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh tốn bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để
thanh tốn, nếu khơng đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh tốn, cũng có
thể vay NH chủ trì để thanh tốn, trường hợp NH chủ trì khơng cho vay thì phải phạt
chậm trả.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc,
các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ.
Các chứng từ chưa thuộc phạm vi thanh toán bù trừ như uỷ nhiệm thu, thư tín dụng,
séc...thì chuyển sang NH thanh tốn để thực hiện ghi nợ trước.
TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng để
hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham gia thanh
toán bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số dư.
Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch toán kết

quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ xong cũng phải hết
số dư.
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phương thức thanh
toán giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đều mở tài khoản tại NHNN.
Để áp dụng phương thức thanh tốn này phải có các điều kiện sau:
-Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy đủ các
thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy định.
-Tài khoản tiền gửi của các NH phải thường xuyên có số dư để đảm bảo khả năng
thanh tốn kịp thời.
-Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải
đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký.
-Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ thì
NH đó sẽ bị phạt.
Thanh tốn qua mở tài khoản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh toán đối
với các khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại các NH khác hệ thống khác địa bàn, thúc

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hố. Tuy nhiên, phương thức này ít được áp
dụng do tốc độ thanh toán chậm.
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác:
Khi các NHTM khơng cùng hệ thống, khơng cùng địa phương có tần suất thanh
toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhược điểm này, NHNN cho phép các NHTM mở tài
khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau
thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phương thức này, các NHTM có thể đều
mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách hàng. Việc thu hộ, chi

hộ chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thoả thuận và quy định
trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh
toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh tốn cho NH có
quan hệ hạch tốn sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với
nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải
thu, phải trả.
Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đã làm gia tăng tốc độ thanh toán,
hạn chế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở tài khoản tại
nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho các NHTM.
Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau, NHNN cho
phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh tốn song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa
hai NHTM và hợp đồng thanh tốn có quy định rõ nội dung thanh tốn, số tiền tối đa
cho một món thanh tốn, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam.
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh tốn chuyển tiền điện tử.
Thanh tốn liên hàng thủ cơng:
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa bàn bằng thủ
công với một phương thức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng thư,
bằng điện qua đường bưu điện. Thời gian cho một món thanh tốn thơng thường phải
từ 3-5 ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi tỉnh xa.
Do việc thanh tốn chậm, lượng vốn nằm trong thanh tốn chiếm khá lớn khơng
đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đã tạo ra tâm lý khơng muốn thanh
tốn khơng dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phương tiện trực tiếp bằng tiền
mặt. Vì vậy đã gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đã xuất hiện
tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ
lên đến 3 con số. NHNN đã phải dùng “liệu pháp sốc” tăng lãi suất lên rất cao, có thời

kỳ lên đến 12%/ tháng.
Thanh toán liên hàng qua mạng:
Từ năm 1989, hệ thống NH đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
vào các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đặc biệt từ năm 1993 đã ứng
dụng công nghệ thơng tin vào lĩnh vực thanh tốn. Thời kỳ này, các NH đã từng bước
thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động
thanh tốn của mình để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyển từ hình thức

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán liên hàng bằng thư qua bưu điện sang thanh tốn liên hàng qua mạng vi
tính, chuyển việc giấy báo liên hàng bằng tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập
trên máy vi tính, việc đối chiếu cũng được thực hiện qua mạng vi tính. Áp dụng hình
thức này tốc độ thanh tốn tăng rõ rệt, thời gian của một món thanh tốn chỉ cịn từ
một đến hai ngày, giảm được lượng vốn nằm trong thanh toán, được khách hàng đánh
giá cao, từng bước xoá bỏ khoảng cách của các DN và xã hội đối với NH.
Thanh toán chuyển tiền điện tử:
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm và một số quy định chung:
Khái niệm: Thanh toán chuyển tiền điện tử là tồn bộ q trình xử lý một khoản
chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người
phát lệnh đến khi hồn tất việc thanh tốn cho người thụ hưởng (đối với chuyển tiền
Có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
Đặc điểm:
-Quy trình thanh tốn điện tử thay thế quy trình thanh tốn liên hàng qua máy vi
tính hiện hành là quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
-Thanh toán chuyển tiền điện tử được thực hiện trong mơi trường pháp lý và
chuẩn hố cao.

-Các cơng đoạn trong thanh tốn chuyển tiền điện tử chủ yếu được tự động hố.
Q trình thanh tốn chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận
được chương trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ.
-Phần tính ký hiệu mật được cài đặt một chương trình riêng địi hỏi tính bảo mật
hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mã khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế
toán và tin học giúp cho q trình thanh tốn chuyển tiền điện tử đạt độ an toàn tài sản
rất cao.
Một số quy định chung:
-Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ bằng
VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ
tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi
quy chế này (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác).
-Đối tượng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ
thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, được Tổng Giám đốc NHCT
VN cho phép tham gia bằng văn bản.
-Mọi khách hàng giao dịch với NHCT VN đều được tham gia hệ thống thanh
toán điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22/QĐ-NH1
của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN.
-Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử được hoàn tất trong một ngày
làm việc. Trường hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh và
hoàn tất trong thời gian 1-3 h, khách hàng không phải chịu thêm phí.
-Mọi khoản thanh tốn điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn
của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
-Trung tâm thanh tốn chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh tốn,
thực hiện việc nhận, hạch tốn và chuyển thơng tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm
bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh tốn và hạn mức vốn,
đồng thời, theo dõi tính lãi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, thành phố ngày 20
hàng tháng.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A



Chuyên đề tốt nghiệp
-Trung tâm thanh toán căn cứ vào quy trình nghiệp vụ trong quy chế này thiết kế
và xây dựng chương trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, an tồn.
-Các Trưởng phịng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về việc kiểm sốt tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định
chuyển tiền đi đến cũng như hạch tốn vào các tài khoản thích hợp.
-Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đảm bảo kỹ
thuật của các thông tin trên đường truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh
NHCT.
-Căn cứ các chức năng nhiệm vụ được giao, các cá nhân tham gia quy trình thanh
tốn chấp hành nghiêm túc các quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ được khen
thưởng; cá nhân nào vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thường vật
chất hoặc kỷ luật hành chính thích đáng.
1.2.3 Tài khoản và chứng từ được sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện
tử.
1.2.3.1 Các Tài khoản được sử dụng.
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa
TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm:
TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn khoanh nợ.
TK Điều chuyển vốn ký quỹ.
TK Điều chuyển vốn quá hạn.
TK Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
TK Điều chuyển chờ vốn.
TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.

TK Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu.
TK Điều chuyển vốn cho vay bão lụt.
TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo.
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
TK Điều chuyển vốn cố định.
TK Điều chuyển vốn khác.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử.
Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc
dưới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng
từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNC, UNT...).
Lệnh chuyển tiền dưới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên
do NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy định
tại chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban hành kèm theo quyết định số 312/QĐ ngày
04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN.
Lệnh chuyển tiền dưới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do NHNN
quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu trữ chứng từ

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
điện tử của các NH, TCTD ban hành theo QĐ308/ QĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của
Thống đốc NHNN.
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ
yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ làm căn cứ để
chuyển hoá và chứng từ được chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ.


1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử của NHCT VN.
(đối chiếu)

NHCT VN
...............
TTTT
(Số hiệu 999)

CN NHCT A
(NHPL)

(đối chiếu)

CN NHCT B
(NHNL)

Khách hàng A
Khách hàng B
*Quy trình nghiệp vụ tại NH phát lệnh (NHPL).
Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra, kiểm soát rồi tiến
hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chuyển cho kiểm soát viên
đặt ký hiệu mật trước khi chuyển đi thanh tốn. Sau khi tính KHM, bút tốn hạch toán
được tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
*Tại Ngân hàng nhận lệnh đến:
Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên
tục khi nhận chuyển tiền Đến, thơng báo kịp thời cho KSV để kiểm tra hoặc giải mã ký
hiệu mật (KHM) đồng thời, hạch toán vào TK Người nhận lệnh (nếu đủ điều kiện
thanh toán) hoặc TK chờ thanh tốn (nếu khơng đủ điều kiện thanh tốn) để xử lý theo
quy trình xử lý sai sót. Lệnh thanh toán được tự động hạch toán và được tự động gửi

về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
Sau khi nhận được kết quả khớp đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh
thanh toán thành chứng từ giấy, 02 liên, 01 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có khách hàng,
01 liên lưu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy
định.
*Tại Trung tâm thanh toán.
TTTT mở TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch cho từng CN để hạch
toán và đối chiếu. TK của CN NHCT nào sẽ mang số hiệu NH của CN NHCT đó. Đối
với CN trực thuộc (CN cấp 1), TTTT mở một số các TK ĐCV khác để phản ánh và
quản lý các loại vốn giữa TW với CN. Đối với CN phụ thuộc (CN cấp 2) chỉ được mở
duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch.
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chương trình tự động kiểm tra, đối chiếu
và phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh tốn Nợ-thanh tốn Có,
phạm vi thanh tốn trong hệ thống-ngồi hệ thống để hạch tốn.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu với NHPL được hạch
toán tự động chuyển đi NHNL và chuyển sang vùng chờ đối chiếu với NHNL. Các
chuyển tiền ngoài hệ thống được chuyển sang vùng riêng để giải mã, phục hồi chứng
từ đưa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trường song biên với các tổ chức tín
dụng khác.
Trường hợp nhận được Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ khoá sổ của TTTT,
các Lệnh thanh toán này sẽ được hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp
của hệ thống.
Sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu được
chuyển sang vùng riêng để tiếp tục theo dõi, đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp.
TTTT in các báo cáo đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử lý

và lưu trữ.
Hạch tốn:
-Đối với lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL.
-Đối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngược lại.
Cuối ngày, Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi, đến trong ngày để
kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trước khi khoá sổ cuối ngày. Các báo cáo này thực
hiện lưu trữ cùng các chuyển tiền đi, đến trong ngày.
1.2.5 Sai sót và điều chỉnh.
1.2.5.1 Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lênh (NHPL).
Mọi sai sót phát hiện khi chưa tính KHM, KTV được phép sửa lại cho đúng.
Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh tốn đã được tính KHM đều phải được
điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể, từng trường hợp được xử lý như sau:
1.2.5.1.1 Chuyển tiền thiếu.
KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lập bổ sung.
Nội dung Lệnh thanh toán lập bổ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho Lệnh thanh
toán số ..ngày... và hạch toán như các Lệnh thanh toán đi bình thường.
1.2.5.1.2 Chuyển tiền thừa.
NHPL phải lập ngay điện thơng báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NH
nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi Lệnh thanh toán đi nhưng
NHNL chưa kiểm tra KHM, KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển
thừa để lập phiếu điều chỉnh và hạch toán:
-Đối với Lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Số tiền chuyển thừa
Nợ đỏ: TK đã trích thừa.
Đồng thời, lập điện tra sốt (phụ lục 01) gửi NHNL để u cầu hồn trả số tiền
thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.

Khi nhận được Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch tốn:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Số tiền thu hồi được
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán đi, NHNL
đã kiểm tra KHM.
Đối với Lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót).
Nợ đỏ: TK Thích hợp . (TK đã trích thừa)

Số tiền chuyển thừa

Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và ghi
nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. Nếu NHNL đã chi trả số tiền thừa cho
người hưởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để NHNL tìm biện
pháp thu hồi.
Khi nhận được Lệnh thanh tốn Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần số tiền
thừa nói trên, NHPL hạch tốn:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót)

Số tiền thu hồi được


Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Trường hợp NHNL trả lời không thu hồi được thì NHPL căn cứ vào biên bản
cùng hồ sơ liên quan của NHNL gửi đến. NHPL nhận được, kiểm tra, đối chiếu với
biên bản chuyển tiền thừa trước đây để xác định số đã thu hồi được, số còn phải thu
hồi, xác định người chịu trách nhiệm. Đồng thời, lập hội đồng để xử lý theo chế độ
hiện hành.
-Đối với Lệnh thanh tốn Nợ: Lập phiếu điều chỉnh
Có đỏ: TK Thích hợp
Số tiền chuyển thừa
Có: TK ĐCV chờ thanh tốn
Đồng thời, lập Lệnh thanh tốn Có chuyển đến NHNL để huỷ số tiền chuyển thừa
trên Lệnh thanh toán Nợ.
Số tiền chuyển thừa
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
1.2.5.1.3 Chuyển tiền ngược vế.
NHPL phải lập ngay điện thông báo (mẫu 02) cho NHNL, điện tra soát gửi
NHNL để xử lý đồng thời thực hiện điều chỉnh huỷ đỏ số tiền bị ngược vế sang TK
ĐCV chờ thanh tốn, sau đó, tất tốn TK này chuyển đi NHNL để huỷ tồn bộ Lệnh
thanh tốn bị ngược vế và lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi
1.2.5.1.4 Các sai sót khác:
- Khi NHPL phát hiện sai sót các yếu tố khác như: Tên người gửi, tên người
nhận, tài khoản, số CMND ... mà chế độ cho phép thì NHPL gửi Điện tra soát đến
NHNL để điều chỉnh lại Lệnh thanh toán cho đúng.
-Đối với các Lệnh thanh toán bị từ chối do lỗi kỹ thuật, sai thông tin đối chiếu
hoặc phát hiện bị giả mạo, hệ thống tự động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc đối chiếu
theo một số lần nhất định. Sau một số lần gửi lại khơng thành cơng, Lệnh thanh tốn sẽ
bị phong toả và khơng cịn giá trị để gửi đi. NHPL huỷ Lệnh thanh toán theo biên bản
với sự cho phép của TTTT và lập phiếu điều chỉnh hạch tốn đỏ tồn bộ số tiền trên
Lệnh thanh toán bị huỷ. Đồng thời, lập Lệnh thanh tốn khác thay thế.

1.2.5.2. Sai sót và điều chỉnh tại NHNL.
1.2.5.2.1 Lệnh thanh toán bị sai thiếu.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nhận dược Lệnh thanh toán bổ sung tiền thiếu, NHNL kiểm tra Lệnh thanh
toán chuyển thiếu trước đó, đối chiếu với Lệnh thanh tốn chuyển bổ sung. Nếu đúng
thì hạch tốn như đối với các Lệnh thanh tốn đúng bình thường khác.
1.2.5.2.2 Lệnh thanh tốn bị sai thừa.
Trường hợp nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trước khi
kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh tốn bị
sai sót. Khi nhận được Lệnh thanh tốn đến, NH nhận kiểm soát, đối chiếu giữa Lệnh
thanh toán với nội dung thơng báo nhận được, nếu đúng thì xử lý :
-Đối với Lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK ĐCV trong hế hoạch.
Tồn bộ số tiền
Có: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Khi nhận được điện tra soát yêu cầu chuyển trả tiền thừa của NHPL, căn cứ điện
tra soát, NHNL lập Lệnh thanh tốn Có đi hồn trả NHPL:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đồng thời, lập phiếu để hạch toán số tiền đúng.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Số tiền đúng
Có: TK Thích hợp.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Trường hợp nhận được điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, sau khi đã

kiểm tra KHM và hạch toán, NHPL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh tốn bị
sai sót, nếu chưa thanh tốn cho khách hàng thì phải giữ lại số tiền để xử lý.
Nếu trên tài khoản của khách đủ tiền để xử lý, đối với Lệnh thanh tốn Có, căn
cứ biên bản chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh hạch tốn:
Có đỏ: TK Thích hợp (TK đã ghi thừa trước đây).
Số tiền thừa
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận được điện tra soát yêu cầu trả lại số tiền thừa của NHPL, NHNL lập
Lệnh thanh tốn Có để trả lại số tiền thừa và hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Nếu trên tài khoản của khách hàng khơng cịn đủ tiền để thu hồi, NHNL ghi nhập
sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến chưa thu hồi để theo dõi, đồng thời, yêu cầu khách
hàng trả lại số tiền thừa hoặc nộp tiền vào tài khoản để thực hiện hoàn trả. Sau khi
nhận được tiền hồn trả của khách, kế tốn ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến,
lập Lệnh thanh toán Có (đối với lệnh thanh tốn Có) hồn trả số tiền chuyển thừa.
1.2.5.2.3 Sai tài khoản, tên đơn vị nhận, số chứng minh nhân dân, tên NHNL.
Khi nhận được chuyển tiền do NHPL chuyển đến sai tài khoản hoặc tên khách
hàng...NHNL hạch tốn:
Đối với Lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Đồng thời, lập điện tra soát NHPL.
Trường hợp sai tên NHNL, khi chuyển trả NHPL, hạch toán tất toán TK ĐCV
chờ thanh toán.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A



Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nhận được tra lời tra soát của NHPL, nếu NHPL xin đính chính lại yếu tố sai
sót, NHNL in, đính kèm điện tra sốt vào Lệnh thanh toán và lập phiếu hạch toán cho
khách hàng:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Có: TK Khách hàng (TK Thích hợp).
Nếu NHPL trả lời đã lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, NHNL lập
phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại NHPL.
1.2.5.2.4 Chuyển tiền ngược vế:
Trường hợp NHNL nhận được điện thông báo chuyển tiền ngược vế của NHPL
trước khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh
toán bị ngược vế để xử lý. Khi nhận Lệnh thanh toán đến, NHNL kiểm soát, đối chiếu
với điện thơng báo nhận được, nếu đúng thì xử lý:
Đối với Lệnh thanh tốn Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận được điện tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại, NHPL
hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngược lại.
Trường hợp NHNL đã kiểm tra KHM và hạch toán, đối với Lệnh thanh tốn Có xử lý
như trường hợp sai thừa phát hiện sau khi kiểm tra ký hiệu mật. Đối với lệnh thanh toán Nợ,
lập phiếu điều chỉnh hạch tốn:
Nợ đỏ: TK Thích hợp.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận được điện tra soát và chuyển tiền xử lý của NHPL, hạch tốn:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh tốn.

Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
1.2.6 Đối chiếu và quyết toán.
1.2.6.1 Đối chiếu.
1.2.6.1.1 Đối chiếu hàng ngày.
Việc tổ chức đối chiếu được thực hiện theo hình thức kiểm sốt tập trung và đối chiếu
tập trung tại NHTW. Việc đối chiếu được thực hiện tức thời theo từng lệnh thanh toán.
Tại NHPL, ngay sau khi Lệnh thanh toán được truyền đi, chương trình tự động tạo đối
chiếu gửi về TTTT, kết quả đối chiếu được phản hồi về NHPL ngay sau khi được tự động
hạch toán tại TTTT.
Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NH nhận lệnh kiểm tra KHM và
hạch toán, bút toán hạch toán được chuyển về TTTT để đối chiếu, kết quả đối chiếu được
phản ánh tức thời về NHNL.
Tại TTTT sẽ giám sát toàn bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các CN NHCT.
Tại các CN NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa CN với TTTT và giữa các
ĐGD trực thuộc.
Việc đối chiếu giữa CN với TTTT được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch tốn thơng
qua TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01xxx).Với từng lệnh thanh toán, phát sinh
Nợ tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại CN và ngược lại.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối ngày, các Lệnh thanh toán chưa được đối chiếu sẽ được chuyển sang vùng làm
việc riêng để tiếp tục đối chiếu vào ngày kế tiếp cho đến khi hồn tất đối chiếu khớp đúng.
Trước khi khố sổ ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in báo cáo đối chiếu
theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để kiểm sốt được
các chuyển tiền cịn tồn đọng, các Lệnh thanh toán chưa được kiểm tra KHM và hạch
toán.
1.2.6.1.2. Đối chiếu hàng tháng.

Hàng tháng, CN thực hiện đối chiếu với TTTT các TK ĐCV VNĐ và các TK thu
chi lãi vốn điều hồ. Các TK này phải có doanh số và số dư khớp đúng với TTTT, tức là
doanh số nợ, số dư nợ đến ngày cuối tháng tại CN phải bằng doanh số có, số dư có tại
TTTT và ngược lại.
Vào ngày giao dịch cuối tháng, sau khi đã nhận và hạch toán hết các chứng từ đến,
CN tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo được tự động truyền về TTTT để đối
chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT.
Tại TTTT, sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các CN, chương trình máy tự động
đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các CN và phản hồi kết quả
về các CN. Các chênh lệch đối chiếu được in ra để kiểm tra lại số liệu đã hạch tốn trong
tháng. Các sai sót phải được tìm rõ ngun nhân và điều chỉnh tại nơi phát sinh sai sót
ngay trong tháng.
1.2.6.2 Quyết toán.
1.2.6.2.1 Quyết toán ngày:
Chi nhánh được chủ động giờ khoá sổ và chuyển đổi ngày giao dịch nhưng không
được phép chuyển đổi trước 16h 30 hàng ngày.
Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo ngày giao dịch mới vào đầu giờ của ngày làm việc.
Các Lệnh thanh toán TTTT nhận được sau giờ khoá sổ của TTTT sẽ được hạch toán
và đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp.
1.2.6.2.2. Quyết toán tháng, năm:
Hàng ngày, các CN ngừng truyền Lệnh thanh toán vào lúc 16h 00 ngày cuối tháng,
trường hợp đặc biệt cần thay đổi ngày giờ này, TTTT sẽ có thơng báo và cập nhật cho các
CN trước 01 ngày.
Đến giờ quy định, mọi hoạt động về việc lập, kiểm soát, hạch toán cũng như truyền
lệnh thanh toán đi sẽ không thực hiện được. CN phải nhận, kiểm tra KHM và hạch toán
hết chứng từ đến trong ngày để thực hiện đối chiếu với TTTT.
Chỉ khi nào đối chiếu khớp đúng, CN mới được TTTT cấp phép để tiếp tục hoạt
động chuyển tiền đi.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THANH TOÁN CHUYỂN
TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI
2.1 Sự ra đời và phát triển của CN NHCT Đống Đa.
Tiền thân của NHCT Đống Đa là phòng thương nghiệp của khu Đống Đa, được
thành lập năm 1955. Đến năm 1957, từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên, phòng chuyển
sang số 237 và đổi thành chi điểm NHNN khu Đống Đa. Năm 1960, chi điểm chuyển
về đóng tại tầng 1, khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng hiện nay).

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn trước năm 1987 là thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, chỉ có
một hệ thống NH duy nhất trên đất nước. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống NHNN,
thuộc NH thành phố Hà Nội và là NH bao cấp.
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa được đổi thành CN NHNN quận Đống
Đa và hai năm sau được bầu là trưởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội. Ngày
03/08/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 218/ HĐBT cho phép hệ thống
NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán kinh doanh, thực hiện hệ
thống NH 2 cấp: hệ thống NHNN VN và hệ thống các NHTM.
NHCT VN là một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN theo
Quyết định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988. Và ngày 29/03/1993, theo Quyết định số
93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống Đa chính thức là một
thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH bắt đầu đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế HN.
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng địa
bàn thành phố. NHCT VN chưa thể tổ chức được các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy,
NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ
thuộc (CN này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó được tách ra

thành một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với CN NHCT Đống Đa và 1/3 nguồn
lực hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống
Đa -Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nước
và khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn thơng liên NH tồn cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu cầu và dịch vụ NH quốc tế một
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
2.2 Mơ hình tổ chức và chức năng của các phòng ban
QTK
số 29
QTK
số 30
QTK
số 32
QTK
số 33

CN NHCT Đống Đa
Phòng kinh doanh

Ban

Phòng kho quỹ

Phòng kinh doanh đối ngoại

Lãnh Phòng nguồn vốn

Phịng kế tốn tài chính


Đạo

Phịng tổ chức hành

chính

QTK
số 35

QTK
số 43
QTK
số 42

Phòng giao dịch Kim Liên
QTK
số 34

QTK
số 46

QTK
số 36

Phòng giao dịch Cát Linh Phòng
QTK
QTK
QTK
số 37
số 38

số 39

QTK
số 41

Phòng nguồn vốn.
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ là thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân cư,
các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên
địa bàn quận.
Phòng kinh doanh.
Phịng kinh doanh có nhiệm vụ là cho vay, thu nợ, quản lý dư nợ và được chia
thành ba bộ phận: tín dụng thương nghiệp quốc doanh, tín dụng cơng nghiệp quốc
doanh và tín dụng cơng nghiệp ngồi quốc doanh phụ trách các mảng công việc theo
các lĩnh vực để tiện hoạt động và quản lý.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH
như thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền
vay, LC, mua bán ngoại tệ ...
Phịng kế tốn tài chính.
-Kế tốn thanh tốn: bao gồm thanh tốn bù trừ, thanh toán điện tử, quầy séc bảo
chi, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, có nhiệm vụ là giao dich với khách
hàng, quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
-Kế tốn nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động tài vụ, quản lý và
hạch tốn tồn bộ những chi tiêu nội bộ NH.
-Kế tốn tiết kiệm: phịng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng từ về

bộ phận kế tốn tiết kiệm.
-Bộ phận kiểm sốt: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm sốt về tính hợp lệ của các
chứng từ. Việc kiểm soát này được thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ tương
ứng với mỗi bộ phận trong phịng kế tốn để xử lý.
-Bộ phận báo biểu: nhiệm vụ là làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh.
-Bộ phận báo giấy tờ in.
Phịng kế tốn chỉ làm nhiệm vụ hạch tốn VNĐ. Ngồi ra, phịng kế tốn tài
chính cịn có nhiệm vụ làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền, các giấy tờ
in...Phần này cũng chiếm tỷ trọng tương đối góp phần tăng lợi nhuận NH.
Phịng điện tốn.
Nhiệm vụ của phịng điện tốn là tập hợp tồn bộ các phát sinh của NH từ phịng
kế tốn chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm .
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa được nối mạng với Trung tâm Công
nghệ thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm sốt tồn bộ hoạt động các chi nhánh
hàng ngày.
Phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ (hay phịng kiểm tra nội bộ).
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ là kiểm tra kiểm sốt tồn bộ các hoạt động
của NH ví dụ kiểm sốt hoạt động kế tốn, tín dụng, ngoại hối ...xem có đúng với chế
độ, quy định của Nhà Nước, của ngành đặc biệt là cần kiểm tra các hoạt động cho vay
kinh doanh.
Phịng kho quỹ.
Phịng có nhiệm vụ là thu chi tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp. Ngồi ra, phịng
kho quỹ cịn có chức năng làm dịch vụ ngân quỹ tức là cán bộ phịng sẽ đến tận nơi thu
tiền, thanh tốn tiền nếu khách hàng có u cầu.
Phịng tổ chức hành chính.
Phịng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận:
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ
quan.
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý

tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan....
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân cư xa trụ sở chính.
NH có hai phịng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát
Linh tiến hành hoạt động như trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế tốn, tín
dụng và thủ quỹ.

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và
tiền vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT Đống Đa
với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực
lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo được tín nhiệm và
lịng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những bước phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo
của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là một trong
những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng không ngừng và
thường xuyên vượt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%

Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi TK
1.230
61,2
1.360
58,6
1.700
65,4
-TGTK KKH
25
1,2
20
0,9
25
1,0
-TGTK có KH
1.205
60,0
1.340
57,7
1.675
64,4
Tiền gửi TCKT
750
37,3
800
34,5

900
34,6
Kỳ phiếu
30
1,5
160
6,9
0
0
Nội tệ
1.500
74,6
1.750
75,4
2.100
80,8
Ngoại tệ
510
25,4
570
24,6
500
19,2
Tổng nguồn vốn
2.010
100
2.320
100
2.600
100

Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT
Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy
động là 2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310
tỷ đồng (tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy
động là 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm ln chiếm tỷ trọng
lớn và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2004, lượng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ
đồng, chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ
đồng chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm
65,4% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ln
chiếm vị trí khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60%
tổng nguồn vốn huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng
nguồn vốn huy động. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi
thế sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định.
Tuy nhiên, nguồn vốn này phải trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong
khi đó, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn tuy khơng có tính ổn định nhưng chi phí huy
động rất rẻ lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có
xu hướng giảm (năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004
chiếm 0,9% và năm 2004 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn của NH và ngày càng có xu hướng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế này bắt
nguồn từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ yếu là sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng chậm, lượng vốn chu
chuyển trong công nghiệp không lớn bằng trong thương nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh

nghiệp nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thường thực hiện vào cuối
năm nên lượng tiền gửi vào NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn vốn
huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động và ngày
càng có xu hướng tăng lên (từ 74,6% năm 2004 đến 80,8% năm 2004). Trong khi
nguồn vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngược
lại. Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu
vốn huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của CN NHCT Đống Đa là cả năm thành
phần kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với
toàn bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh
hoạt, cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước ngồi.... Ngồi ra, NH cịn
đầu tư vốn tín dụng vào các loại hình kinh tế xã hội khác như đầu tư cho vay công ty
tu bổ di tích và thiết bị văn hố, cho vay sinh viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết
công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước. Trong năm 2004, CN NHCT
Đống Đa đã đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị
trường như các sản phẩm về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng,
các sản phẩm về cáp điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, các
sản phẩm về sơn các loại của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng
đèn Huỳnh Quang và phích nước của Cơng Ty bóng đèn phích nước Rạng Đơng.
Năm 2004, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài
hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ như dự án đầu tư cho Tổng
công ty công trình giao thơng 8 thi cơng dự án đuờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch –Pháp
Vân thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 tỷ đồng...Dự án bổ
sung lò đúc kéo đồng, lò đúc cán nhơm liên tục và dự án hồn thiện thiết bị công nghệ
sản xuất của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I
tại Thủ đô Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu

chính viễn thơng nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone....
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2004. Để hiểu rõ
hơn tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau:

Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền
1.740
1.555
185
1.100
935
165
1.490
1.320
170
14
3
11
1.740
1.495

245
1.100
1.040
60
1.490
905
585
14
11
3

%
Số tiền
%
Số tiền
%
a.Dsố cho vay
100
1.763
100
2.400
100
-Quốc doanh
89,4
-Ngoài QD
10,6
b.Dsố thu nợ
100
1583
100

1828
100
-Quốc doanh
85,0
-Ngoài QD
15,0
c.Dư nợ
100
1.670
100
2.042
100
-Quốc doanh
88,6
1.495
89,5
1.523
74,6
-Ngoài QD
11,4
175
10,5
519
25,4
d.Nợ quá hạn
100
10
100
8
100

-Quốc doanh
21,4
2
20,0
4
50,0
-Ngoài QD
78,6
8
80,0
4
50,0
a. Dsố cho vay
100
1.763
100
2.400
100
-Ngắn hạn
85,9
1.560
88,5
2.130
88,8
-Trung, dài hạn
14,1
203
11,5
270
11,2

b.Dsố thu nợ
100
1.583
100
1.828
100
-Ngắn hạn
94,5
1.546
97,7
1.735
94,9
-Trung, dài hạn
5,5
37
2,3
93
5,1
c.Dư nợ
100
1.670
100
2.042
100
-Ngắn hạn
60,7
909
54,4
1284
62,9

-Trung, dài hạn
39,3
761
45,6
758
37,1
d.Nợ quá hạn
100
10
100
8
100
-Ngắn hạn
78,6
10
100
8
100
-Trung, dài hạn
21,4
0
0
0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng như dư
nợ đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2003, doanh số cho
vay quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, dư nợ quốc doanh chiếm 88,6%
tổng dư nợ; năm 2004, dư nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2005 dư nợ quốc doanh
giảm xuống còn 74,6% tổng dư nợ. Ngược lại, tỷ lệ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh

và dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó như đã nói ở trên, kinh
tế ngoài quốc doanh vẫn là một tiềm năng lớn của đất nước mà thiếu vốn là một trong
những vấn đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số dư nợ này, tỷ lệ nợ
quá hạn lại chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2003, nợ quá
hạn là 16 tỷ đồng thì nợ q hạn ngồi quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn
ngoài quốc doanh chiếm 80% và sang năm 2005 chất lượng tín dụng được nâng cao
đặc biệt tín dụng đối với kinh tế ngồi quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ
đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu tư
vốn cho các doanh nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nước và đạt hiệu quả cao. Đây
là một vấn đề lớn mà cả Nhà Nước và NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng như các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có
tỷ lệ cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hướng ngày càng giảm
mặc dù dư nợ bình quân năm trung dài hạn 2003 tăng lên đơi chút nhưng lại giảm

Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A


×