Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

PHÂN TÍCH HOẠCH ĐỊNH CỦA ISO 9001:2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.16 KB, 15 trang )

TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2

1.1 Khái niệm và phân loại hoạch định

2

1.2 Vai trò của việc hoạch định

2

CHƯƠNG II: HOẠCH ĐỊNH CỦA ISO 9001:2015
2.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

4
4

2.1.1 Xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết

4

2.1.2 Hoạch định để giải quyết rủi ro



5

2.2 Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu

6

2.2.1 Yêu cầu của mục tiêu chất lượng

7

2.2.2 Hoạch định mục tiêu chất lượng

8

2.3 Hoạch định các thay đổi

8

CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH

10

KẾT LUẬN

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12



LỜI MỞ ĐẦU
Việc hoạch định của các doanh nghiệp dù là lớn hay nhỏ, dù là đang hoạt động trong
lĩnh vực nào thì ngày càng quan trọng đối với quá trình phát triển của các doanh nghiệp
nước ta nói riêng và của thế giới nói chung, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế mở
như hiện nay.
Ở nước ta, sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, các doanh nghiệp
đều có bước phát triển mạnh với số lượng tăng nhanh góp phần vào việc thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế, tạo việc làm, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, từng bước
thực hiện chính sách theo hướng tự do hóa, mở cửa đổi mới cơ cấu kinh tế, cải cách kinh tế,
xã hội. Tuy nhiên, với xuất phát điểm là một nước có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu,
nguồn vốn và lao động có hạn, tính cạnh tranh khơng cao, một số doanh nghiệp gặp khó
khăn trong cơng tác hoạch định, vì vậy mà có hàng ngàn doanh nghiệp biến mất trên thị
trường.
Còn trên thế giới, hoạch định từ lâu đã được xem là một công tác quan trọng trong
công việc của nhà quản lý. Công việc hoạch định ln ln gắn liền với nhà quản lý, nó
giúp nhà quản lý có cái nhìn xa và rộng hơn trong việc quan sát thị trường. Từ đó, họ sẽ
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu tồn tại ngay trong doanh nghiệp của mình, cùng với
đó họ xem xét các yếu tố bên ngồi, tìm ra cơ hội và nắm bắt kịp thời, né tránh những rủi ro,
bất trắc. Cũng chính vì thế, nhiều doanh nghiệp, tổ chức muốn đứng vững trong thị trường,
những nhà quản lý phải linh hoạt trong công tác hoạch định.
Dựa vào Chương VI Hoạch định của ISO 9001:2015 để tìm hiểu như thế nào là hoạch
định đưa những tổ chức đến thành công, đứng trụ lâu dài được trên thị trường hiện nay cũng
như hoạch định như thế nào sẽ dẫn đến sự thất bại cho tổ chức. Đó là những điều em cảm
thấy tị mị và hứng thú muốn tìm hiểu, nên em đã chọn đề tài nghiên cứu là “Phân tích
Hoạch định của ISO 9001:2015” và bài gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Hoạch định của ISO 9001:2015
Chương III: Ý nghĩa của việc hoạch định



Trong đó, Chương II trong bài luận sẽ tương ứng với Chương VI của Bộ tiêu chuẩn
ISO 9001:2015 và Chương I, III sẽ giúp bổ sung thêm một cách đầy đủ và chi tiết hơn thông
tin về Hoạch định.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm và phân loại hoạch định
Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và đề ra những chiến lược tốt nhất để thực
hiện mục tiêu đó.
Có nhiều căn cứ để phân loại hoạch định. Căn cứ thường được sử dụng là thời gian,
theo đó hoạch định thường được phân làm hai loại:
-

Hoạch định chiến lược (Strategic planning) là q trình đề ra các cơng việc cần thực
hiện của công ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ ra những nhân tố chính của mơi
trường bên ngồi và mơi trường bên trong doanh nghiệp. Trong loại hoạch định này
nhà quản trị thiết lập mục tiêu dài hạn và các biện pháp tổng thể để đạt được mục tiêu
trên cơ sở những nguồn lực hiện có và những nguồn lực có thể huy động.

-

Hoạch định tác nghiệp (Operational planning) là những hoạch định liên quan đến
việc triển khai các chiến lược trong những tình huống cụ thể và ở những thời gian
ngắn (tháng, quí, năm). Hoạch định tác nghiệp là hoạch định nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ở các đơn vị cơ sở, mang tính chi tiết và ngắn hạn, thường ở các lĩnh vực
cụ thể.
Tóm lại, xét về mặt bản chất, hoạch định là một hoạt động chủ quan, có ý thức, có tổ

chức của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm xác

định mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự các cách thức tiến hành trong hoạt động của một
tổ chức.
1.2 Vai trò của việc hoạch định


Hoạch định là chức năng quan trọng nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn
liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai của tổ chức. Trong hầu hết
các trường hợp, chức năng hoạch định chi phối các tất cả các chức năng khác của hệ thống
quản lý. Các chức năng khác phải dựa vào hoạch định để hoạt động. Hoạch định là một
phương pháp tiếp cận hợp lý để đưa tổ chức đến các mục tiêu đã định trước.
Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ
chức. Hoạch định có vai trị:
-

Cho biết mục đích, hướng đi của tổ chức, người thực hiện nó, dự đốn những thay
đổi trong nội bộ và ngồi môi trường

-

Giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí

-

Tạo nên những tiêu chuẩn cho cơng tác kiểm tra

-

Tạo cơ hội hoàn thiện những phương pháp, kế hoạch hóa được sử dụng trong cơng
việc, hoạt động trở nên chuyên nghiệp hơn
Đối với nhà quản lý, khả năng hoạch định chính là yếu tố quan trọng nhất phản ánh


trình độ năng lực, quyết định khả năng có điều hành được hay không. Sự thành công hay
thất bại trong hoạt động của tổ chức phần lớn phụ thuộc vào chất lượng của việc hoạch định.


CHƯƠNG II: HOẠCH ĐỊNH CỦA ISO 9001:2015
2.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội
2.1.1 Xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết
Khi hoạch định hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức phải xem xét bối cảnh tổ chức và
nhu cầu cũng như mong đợi của các bên quan tâm để xác định các rủi ro và cơ hội cẩn
nhằm:
-

Mang lại sự đảm bảo rằng hệ thống quản lý chất lượng có thể đạt được (các) kết quả
dự kiến

-

Nâng cao những tác động mong muốn

-

Ngăn ngừa hoặc giảm bớt những tác động không mong muốn

-

Đạt được cải tiến
Quản lý rủi ro có thể là một trong những bổ sung quan trọng nhất của ISO 9001: 2015

so với các phiên bản trước. Tuy là một phần mới, nhưng thật ra thì nó cũng khá đơn giản.

Muốn áp dụng ISO để đem lại hiệu quả cao thì đây là một trong những quy trình khá lợi hại.
Nó giúp tăng nhận thức về rủi ro của nhân viên trong công ty và cho ta biết nên tập trung
vào những điều quan trọng nhất. Tạo nên văn hóa ngăn ngừa và quản lý rủi ro cho tổ chức


và quan trọng nhất nó sẽ đem lại rất nhiều hiệu quả cho công ty. Tuy nhiên, đây lại là một
thứ khá xa xỉ, nhất là ở các công ty Việt Nam.
Để thực hiện được bước này ta phải cần hiểu rủi ro là gì và nhận diện nó. Rủi ro là tất
cả mọi thứ có thể ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức. Rủi ro có thể tốt,
có thể xấu nhưng chắc chắn mang yếu tố bất ngờ và nhiều khi chúng ta không biết rõ được
là nó xảy ra lúc nào và ảnh hưởng ra sao. Nên có một quy trình để nhận diện và phản ứng
ngay khi nó ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức là rất cần thiết.
Vì thế để áp dụng ISO có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải thực sự “Hiểu tổ chức và
bối cảnh tổ chức (4.1)”, “Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm(4.2)” thật kỹ.
Bản ISO mới mục đích là muốn xây dựng hệ thống quản trị chất lượng dựa trên nền tảng
của rủi ro và rủi ro ở mỗi công ty thì khác nhau. Cịn ở các phiên bản ISO trước nó giống
như một cái khung, áp vào tất cả các công ty không cần biết đến bối cảnh cũng như yêu cầu
của mỗi công ty là như thế nào. Khi xác định rủi ro và cơ hội cần giải quyết của tổ chức, tổ
chức phải trả lời được những câu hỏi:
-

Cái gì sẽ được thực hiện?

-

Những nguồn lực nào sẽ được yêu cầu?

-

Ai sẽ chịu trách nhiệm?


-

Khi nào chúng sẽ được hoàn thành?

-

Kết quả sẽ được đánh giá như thế nào?
Để có được đáp án chính xác và rõ ràng cho các câu hỏi trên cần căn cứ vào ba nguồn

sau:
-

Nguồn thứ nhất: căn cứ vào phân tích SWOT của doanh nghiệp, trong đó có S-O
(Strengths and Opportunities) là phần cơ hội và W-T (Weaknesses and Threats) và
phần rủi ro.

-

Nguồn thứ hai: xác định rõ những yêu cầu của các bên liên quan (khách hàng, nhân
viên, nhà cung cấp, chủ sở hữu, chính phủ, cộng đồng, trường đại học, …) để có thể
đáp ứng đúng và đủ. Từ đó tránh được những rủi ro ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của
tổ chức.


-

Nguồn thứ ba: vấn đề cũng là một dạng rủi ro, nên cần có hành động khắc phục được
vấn đề để có thể giảm được rủi ro.
Từ ba nguồn trên đã có thể xác định được đầu vào phong phú những cơ hội và rủi ro.


Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của những rủi ro và cơ hội là không bằng nhau. Vì thế, cần
phải đánh giá và phân loại chúng từ thấp tới cao dựa trên mức độ nguy hiểm và tần suất xảy
ra, để có thể ưu tiên phòng ngừa những rủi ro nghiêm trọng cũng như nắm bắt những cơ hội
có lợi nhất cho doanh nghiệp.
2.1.2 Hoạch định để giải quyết rủi ro
Tổ chức phải hoạch định:
-

Các hành động giải quyết những rủi ro và cơ hội này

-

Cách thức
● Tích hợp và thực hiện các hành động vào các quá trình của hệ thống quản lý chất
lượng
● Xem xét đánh giá hiệu lực của những hành động này
Hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội phải tương ứng với tác động

tiềm ẩn tới sự phù hợp của sản phẩm dịch vụ.
→ Chú thích 1: Các phương án giải quyết rủi ro có thể bao gồm tránh rủi ro, chấp nhận rủi
ro để theo đuổi cơ hội, loại bỏ nguồn rủi ro, thay đổi khả năng xảy ra hoặc hệ quả, chia
sẻ rủi ro hoặc duy trì rủi ro bằng quyết định đúng đắn.
→ Chú thích 2: Cơ hội có thể dẫn đến việc chấp nhận thực hành mới, tung ra sản phẩm
mới, mở thị trường mới, tiếp cận khách hàng mới từ đó xây dựng quan hệ đối tác, sử
dụng cơng nghệ mới và các khả năng mong muốn, khả thi khác để giải quyết nhu cầu
của tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức.
 Gồm bốn hành động để giải quyết rủi ro và cơ hội:
-


Phải được lên kế hoạch: lên kế hoạch chi tiết cho những hành động, người tham gia,
thời gian hoàn thành và nguồn lực nào cần tiến hành.


-

Phải được tích hợp vào các quy trình của QMS (Quality Management System): hành
động cần tuân theo các yêu cầu cũng như quy trình của QMS.

-

Phải có tính hợp lý trong các hành động: những hành động cần tương ứng với mức
độ rủi ro. Tức là, những rủi ro cao cần được ưu tiên và đó là những hành động quan
trọng nhất. Tương tự vậy, những cơ hội mang lại doanh thu cao cũng phải được kết
hợp với những hành động phù hợp.

-

Đánh giá hiệu quả: cần đánh giá một cách thành thật và chính xác nhất về tính hiệu
quả từ đó cịn đưa ra hướng cải thiện kịp thời cho tổ chức.

2.2 Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt được mục tiêu
Tương tự với mục 5.4.1 của ISO 9001:2008, nhưng có thêm phần lên kế hoạch để đạt
được mục tiêu chất lượng. Mục tiêu chất lượng không cịn đơn giản chỉ là khẩu hiệu mà
phải có kế hoạch thực hiện. Định nghĩa một cách ngắn gọn về mục tiêu chất lượng là mục
tiêu có thể đo lường nhằm đáp ứng mong đợi  và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Vậy nó có thể là sự phù hợp của sản phẩm, sự phù hợp của quy trình, sự thỏa mãn của
khách hàng, an toàn tại nơi làm việc, kết quả tài chính, giành thị phần, tối thiểu chi phí hoặc
nhiều khí cạnh khác xoay quanh sự thành công của tổ chức. Bất kỳ mục tiêu nào mà tổ chức
cho rằng quan trọng, liên quan đến sự tồn tại của tổ chức thì đều có thể xem là mục tiêu chất

lượng.
2.2.1 Yêu cầu của mục tiêu chất lượng
Mục tiêu chất lượng không quy định một con số cụ thể, với tổ chức có bao nhiêu mục
tiêu thì có thể thêm bấy nhiêu. Tuy nhiên, vì là mục tiêu nên cần ngắn gọn, tập trung và dễ
hiểu để mọi người trong tổ chức có định hướng chung và cùng thúc đẩy tổ chức đi lên. Nên
số mục tiêu để có hiệu quả thường sẽ dao động trong khoảng từ 4 đến 8 mục tiêu. Và dưới
đây là những điều kiện để thiết lập được mục tiêu chất lượng phù hợp với tổ chức:
-

Phải được thiết lập ở các cấp liên quan, các phịng ban và bên ngồi tổ chức, vì tất cả
mọi người trong tổ chức liên kết với nhau như một chuỗi khép kín nhằm mục đích cung
cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng đến khách hàng nên bất kỳ vấn đề nào xảy ra trong
mắc xích này đều sẽ ảnh hưởng đến tổ chức, chỉ khác nhau ở mức độ.


-

Phải nhất qn với chính sách chất lượng, hay nói cách khác mục tiêu chất lượng phải
giúp tổ chức đạt được chính sách chất lượng (tài liệu cao nhất của QMS). Tất cả những
gì đưa ra ở chính sách chất lượng phải được thực thi bằng mục tiêu chất lượng.

-

Phải cân đo được (bằng những số liệu, thời điểm, …) và thể hiện rõ trạng thái tổ chức
mong muốn.

-

Phải tính đến những yêu cầu quan trọng được áp dụng trong tổ chức.


-

Phải liên quan đến sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng.
Để đạt được hai khía cạnh: sản phẩm và dịch vụ phải hợp chuẩn, đáp ứng yêu cầu; nâng
cao sự thỏa mãn của khách hàng thì mục tiêu chất lượng phải chứa ít nhất mỗi khía cạnh
một mục tiêu.

-

Phải ln theo dõi hướng đi để biết có đúng hay khơng. Nếu có sự liên quan giữa việc
theo dõi mục tiêu chất lượng và xem xét lãnh đạo thì khả năng cao là đã đúng hướng vì
một trong những yêu cầu đầu vào của xem xét lãnh đạo là “mức độ mà mục tiêu chất
lượng đạt được”.

-

Phải được truyền đạt vì mục đích của nó là mọi thành viên phải biết được những mục
tiêu nào là quan trọng, tiến trình ra sao, đo lường thế nào để từ đó hướng đến việc đạt
được mục tiêu chung.

-

Phải được cập nhật khi tổ chức cảm thấy cần thiết vì với tình hình cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay thì sự đổi mới để phản ánh đúng bối cảnh tổ chức là vô cùng quan trọng.

2.2.2 Hoạch định mục tiêu chất lượng
Mỗi mục tiêu chất lượng là khác nhau do đó phải có những kế hoạch khác nhau ứng
với từng mục tiêu. Kế hoạch phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
-


Những hành động cần phải cụ thể: việc nào cần thiết phải làm liền, kém quan trọng
hơn thì đưa vào danh sách theo dõi để dễ dàng kiểm soát.

-

Phải lập ra chi tiết các nguồn lực (kinh phí, thời gian, nhân lực, …) cần thiết và xin
duyệt kế hoạch, để đảm bảo nó sẽ sẵn sàng trước khi tiến hành kế hoạch.

-

Phân công rõ để mọi người hiểu được vai trò và trách nhiệm của mình, từ đó thực thi
một cách nhanh chóng và chính xác.


-

Tất cả những hành động đều cần xác định khoảng thời gian cần để hoàn thành để đưa
ra trong kế hoạch.

-

Đánh giá hành động thông qua xem xét lãnh đạo hoặc có thể đề ra những mục tiêu cụ
thể và xem hành động có đáp ứng được khơng.
Tuy ISO 9001:2015 khơng u cầu phải tài liệu hóa kế hoạch đạt được mục tiêu chất

lượng, nhưng để theo dõi tốt một kế hoạch gồm nhiều hành động, nguồn lực thì việc ghi
chép và lưu trữ là vơ cùng cần thiết. Vì vậy việc tài liệu hóa bước hoạch định này và rất
quan trọng với tổ chức.
2.3 Hoạch định các thay đổi
Những thay đổi chắc chắn sẽ đến với tổ chức không thể nào tránh khỏi, vì thế chỉ có

thể chọn cách đối mặt hoặc bị nó cuốn theo. Cách thức duy nhất để tồn tại là tinh thần chủ
động đón nhận sự thay đổi bằng cách nhận diện, tìm hiểu tầm ảnh hưởng của nó từ đó xác
định các tác động liên quan, đánh giá rủi ro và quản lý nó.
Tuy nhiên, trong tổ chức sẽ có hàng ngàn sự thay đổi nhưng tiêu chuẩn chỉ yêu cầu
cho những thay đổi lớn cần cân nhắc như: mua thiết bị mới; áp dụng phương pháp hay công
cụ mới; thay đổi lớn trong nguyên vật liệu hay nhà cung cấp; áp dụng những định luật mới.
Và dưới đây là những điều tổ chức cần xem xét trước mỗi sự thay đổi lớn:
-

Mục đích của những thay đổi và hệ quả tiềm ẩn của chúng: lập một biểu mẫu đánh
giá những rủi ro và tác động có thể xảy ra (thay đổi cái gì, mục đích của sự thay đổi
này là gì, ảnh hưởng tốt-xấu có thể xảy ra, …).

-

Tính tồn vẹn của hệ thống quản lý chất lượng khi thay đổi: cân nhắc sự ảnh hưởng
đến chức năng hệ thống QMS và tập trung ở một số điểm (duy trì tài liệu, giữ lại hồ
sơ, đào tạo, mục tiêu chất lượng, giám sát và đo lường, …).

-

Sự sẵn có nguồn lực cho sự thay đổi: bao gồm nhân lực và vật lực.

-

Xem xét về mặt trách nhiệm và quyền hạn cho thay đổi: thay đổi cần được thực hiện
bởi một số người và phải được xem xét phê duyệt. Việc phân công rõ giúp cho quy
trình được diễn ra sn sẻ và tránh những rủi ro khơng đáng có.



ISO 9001:2015 khơng u cầu, nhưng nên tài liệu hóa cụ thể quy trình để dễ dàng
kiểm sốt mỗi sự thay đổi ảnh hưởng đến tổ chức.

CHƯƠNG III: Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH
Tất cả các nhà quản trị đều phải làm cơng việc hoạch định dưới hình thức này hay hình
thức khác, vì nhờ vào hoạch định mà tổ chức có được định hướng phát triển, thích nghi
được với những thay đổi, biến động của môi trường, tối ưu hóa trong việc sử dụng nguồn
lực và thiết lập được các tiêu chuẩn cho việc kiểm tra.
→ Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định và trong trường
hợp đó, hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai. Nó sẽ làm
tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của tổ chức. Hoạch định là nền tảng
của q trình hình thành một chiến lược có hiệu quả.


→ Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ chức. Nhờ
hoạch định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường và
giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi trường.
Từ các sự kiện trong quá khứ và hiện tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai. Ngồi
ra nó cịn đề ra các nhiệm vụ, dự đoán các biến cố và xu hướng trong tương lai, thiết
lập các mục tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này.
→ Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong đợi cuối
cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào
việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
→ Nhờ có hoạch định một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm việc tập thể. Khi mỗi
người trong tập thể cùng nhau hành động và đều biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì
kết quả đạt được sẽ cao hơn.
→ Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của mơi trường bên
ngồi, do đó có thể định hướng được số phận của nó. Các tổ chức thành cơng thường
cố gắng kiểm sốt tương lai của họ hơn là chỉ phản ứng với những ảnh hưởng và biến
cố bên ngoài khi chúng xảy ra. Thơng thường tổ chức nào khơng thích nghi được với

sự thay đổi của mơi trường thì sẽ bị tan vỡ. Ngày nay, sự thích nghi nhanh chóng là
cần thiết hơn bao giờ hết do những thay đổi trong môi trường kinh doanh thế giới
đang xảy ra nhanh hơn.
→ Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận lợi
và dễ dàng.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi một doanh nghiệp cần xây dựng
một hoạch định kinh doanh của riêng mình để có thể đứng vững được trên thương trường và
khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ. Tuy trong ISO 9001:2015 có nhiều đổi
mới từ đó sẽ có những khó khăn nhất định nhưng nếu tổ chức luôn chuẩn bị mọi thứ cụ thể
và chi tiết thì sẽ đạt được những thành quả xứng đáng.


Việc hoạch định sẽ giúp giảm những rủi ro nhưng khơng phải là có thể hạn chế được
tất cả. Chẳng hạn, có tình huống bất ngờ xảy ra thì kế hoạch có thể sẽ bị đảo lộn, khó tìm
được giải pháp nhanh chóng cho vấn đề; tương đối gị bó trong q trình thực hiện cũng như
gị bó với các nhân viên tham gia; đôi khi kết quả đạt được chưa thực sự phản ánh được giá
trị sản phẩm cuối cùng có thể khơng phản ánh đúng những tiềm năng vốn có của doanh
nghiệp; …Vì thế, để việc hoạch định được hiệu quả tổ chức cần tuân thủ theo từng nhiệm vụ
và điều kiện trong mỗi bước một cách nghiêm túc và chặt chẽ thì sẽ giảm thiểu tối đa khả
năng rủi ro xảy ra trong quá trình hoạch định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] Tổng kết chương 6- Hoạch Định. Truy cập
14/05/2021,

từ


/>YT9MP6Kh7I1EN1WTuOK2kVCVYtpKFCktn5Iemxrifm2TNWPD7D8


2. Hương Hồng Uyển.2018. Khái niệm và vai trị của chức năng hoạch định?. Truy cập
14/05/2021,

từ

/>3a
3. Minh Lan.2019. Hoạch định (Planning) trong quản trị là gì? Ý nghĩa và phân loại. Truy
cập

15/05/2021,

từ

/>90920155228314.htm
4. Tuan Huynh.2018. [ISO 9001:2015] 6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội. Truy cập
14/05/2021,

từ

/>5. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] 6.1.2 Giải quyết rủi ro và cơ hội. Truy cập
14/05/2021, từ />6. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] 6.2 Mục tiêu chất lượng và hoạch định. Truy cập
14/05/2021,

từ

/>7. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] 6.2.1 Yêu cầu của mục tiêu chất lượng. Truy cập
14/05/2021,


từ

/>8. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] Yêu cầu của mục tiêu chất lượng P2. Truy cập
15/05/2021, từ />9. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] 6.2.2 Hoạch định mục tiêu chất lượng. Truy cập
15/05/2021,

từ

/>10. Tuan Huynh.2019. [ISO 9001:2015] 6.3 Hoạch định các thay đổi. Truy cập 15/05/2021,
từ />


×