Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Bài học kinh nghiệm và sự phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.93 MB, 193 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƯU THỊ KIM HOA

BÀI HỌC KINH NGHIỆM

VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN
Mã số

: 5.02.01

LUAN AN TIEN Si KINH TE

[ TRƯỜNG BH Bh

| THU VIEN

Ly:......)00168.

NG

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. TRAN TRUNG HAU


2. TS. NGUYEN VAN LUAN

THANH PHO HO CHf MINH-2001


LOI CAM DOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực.

Những kết luận của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

TÁC GIẢ

LƯU THỊ KIM HOA


CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
APEC
ASEAN
BCHTW
CHLB
CNTB
CNXH
CSVN
DNNN
FDI
ODA
TBCN

TP.HCM
WTO
XHCN

Asean’s free trade area

Asia Pacific economic cooperation
The Association of South East Asian Nations
Ban chấp hành Trung ương
Cộng hòa Liên bang

Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội

Cộng sản Việt Nam
Doanh

nghiệp nhà nước

Foreign Direct Investment
Official Development Assistance
Tu ban chủ nghĩa

Thành phố Hồ Chí Minh

World Trade Organitation
Xã hội chủ nghĩa


MUC LUC


MỞ ĐẦU
CHUONG 1 : NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.

Tính quy luật của q trình hình thành kinh tế thị trường

1s la1

Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa giản

đơn

Q trình phát triển của kinh tế hàng hóa giản đơn thành kinh tế

thị trường

Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường

12

Các mô hình kinh tế thị trường

13

1.2.1,

Mơ hình kinh tế thị trường tự do cạnh tranh


13

1.2.2.

Mơ hình kinh tế thị trường hiện đại

23

1.2.3.

Một số mơ hình kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước

39

1.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phân tích trên cho các nước

có nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường

52

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM

2.1

Tổng quan về quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường

theo định hướng XHCN ở Việt Nam

58
58

Sự cần thiết khách quan của việc chuyển đổi sang kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam

58

Những đặc trưng cơ bản của mơ hình kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN ở Việt Nam

60

2.1.3.

Nội dung của quá trình chuyển đổi

68

2.2.

Thực trạng của quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN ở Việt Nam

T5

2.2.1.


Về tư duy kinh tế

75

2.2.2.

Về mặt sở hữu

79

2.2.5:

Về cơ chế kinh tế

84

2.2.4.

Về cơ cấu kinh tế

86


23.

Những vấn đề đặt ra hiện nay

95

2.3.1.


Những thành tựu đã đạt được

95

2.3.2.

Những vấn đề đặt ra hiện nay

98

2.4.

Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình chuyển đổi sang
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam

104

2.4.1. Thường xuyên đổi mới tư duy kinh tế cho phù hợp với bối cảnh quốc

tế, bối cảnh khu vực và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể
của Việt Nam trong từng thời kỳ trên nền tảng của chủ nghĩa Mác104

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

2.4.2. Đa dạng hóa cơ cấu sở hữu nhằm huy động tối đa nguồn lực cho quá
trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt
Nam

108


2.4.3. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa-

hiện đại hóa cần tn theo xu hướng có tính quy luật của sự phát
triển kinh tế thị trường và tính định hướng XHCN ở Việt Nam

110

2.4.4. Thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý của

nhà nước đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
Việt Nam

115

2.4.5. Yếu tố con người có ý nghĩa quyết định sự thành cơng của q trình
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN

ở Việt

Nam

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾP TỤC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG

XHCN Ở VIỆT NAM

3.1.

Phương hướng tiếp tục phát triển kinh tế thị trường theo định


hướng XHCN ở Việt Nam

3.1.1.

Quan điểm cơ bản cần quán triệt trong việc phát triển kinh tế thị

3.1⁄2.

Phương hướng tiếp tục phát triển kinh tế thị trường theo định

trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam

118

125
125
125

hướng XHCN ở Việt Nam

128

3.2.

Các giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN ở Việt Nam

130


3.2.1.

Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, xây dựng cơ
cấu thị trường có nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác

3.2.2.

nhau tham gia

130

Đẩy mạnh việc đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước.

135


3.2.3.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại

hóa

3.2.4.

Xây dựng cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với kinh tế thị trường

theo định hướng XHCN

3.2.5,
3.2.6.


K4 B
3:2,8,

141
153

Thực thi các chính sách xã hội dam bdo tiến bộ, công bằng xã hội

trong điều kiện kinh tế thị trường

163

Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân.

Tăng cường quản lý của nhà nước theo hướng nhà nước pháp
»
quyền

165

Xây dựng con người theo yêu cầu tích cực của cơ chế thị trường
theo định hướng XHCN

169

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN trong nền kinh tế thị
trường

172


KẾT LUẬN

175

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

178


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong q trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quần lý của nhà nước, theo định hướng
XHCN

bằng pháp luật, kế hoạch, các chính sách và các cơng cụ kinh tế khác. Nghị

quyết Đại hội Đảng CSVN lần thứ VII (6/91), nhất là hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa
VII (1/94) đã khẳng định: “cơ chế thị trường có sự quần lý của nhà nước theo định
hướng XHCN đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế” [183,8] ở Việt Nam.
Và sau một chặng đường đổi mới toàn diện, đất nước ta đã vượt qua một giai đoạn
thử thách gay go, ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, đạt được thành tựu trên nhiều
mặt, nhất là về mặt kinh tế.

Quá trình chuyển đổi đó là một q trình lâu dài địi hỏi trước hết phải chuyển
nền kinh tế trước đây vận hành theo cơ chế tự cấp, tự túc đi vào quỹ đạo của cơ chế

thị trường, phải tạo ra những điều kiện tiềm đề để vận hành cơ chế thị trường thuận
lợi cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định trong một thời kỳ dài theo định

hướng đi lên XHCN. Sau hai bước đó chúng ta mới thực sự đi vào kinh tế thị trường

cũng là giai đoạn cất cánh của nền kinh tế.
Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
vấn đề rất mới mà chúng ta còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm.

Hơn



nữa, ở Việt

Nam kinh tế hàng hóa mới bắt đầu hình thành và phát triển, kinh tế thị trường mới ở
đoạn sơ khai, chưa được định hình và khẳng định bản chất. Có thể nói, sau mười mấy
năm thực sự thực hiện đường lối đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, bước đầu đã tạo ra những biến đổi sâu sắc cả về nhận thức lý luận lẫn

thực tiễn gắn liền với những quan điểm, chủ trương, chính sách và biện pháp mới
được thực hiện. Bên cạnh những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng, quá trình

thực hiện đổi mới vẫn cịn những khuyết điểm, lệch lạc và một số mặt còn chưa vững


chắc cần được tiếp tục nghiên cứu và xử lý. Vì vậy, nghiên cứu lý luận về kinh tế thị

trường theo định hướng XHCN đang là đòi hỏi cấp bách để chỉ đạo q trình chuyển
đổi đó.

Tình hình này địi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết một cách căn
bản về lý luận và thực tiễn quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

có căn cứ khoa học và hệ thống.
Với lý do trên, người viết luận án chọn đề tài “Bài học kinh nghiệm và sự
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam”, với mong muốn
góp một phần nhỏ vào lý luận và thực tiễn cho quá trình phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam hiện nay.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về kinh tế thị trường là một vấn đề rất rộng, có thể được tiếp cận

trên nhiều bình diện khác nhau. Ở đây đề tài được đề cập dưới góc độ kinh tế chính

trị học, nhằm khái quát lý luận chung về kinh tế thị trường và tính đặc thù của quá
trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở Việt Nam- một nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN và được tiếp cận chủ yếu trên ba mặt: sở hữu, cơ chế kinh tế và
cơ cấu kinh tế từ nay đến 2010. Luận án đi từ việc hệ thống hóa lý luận chung về

tính quy luật của sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường nói chung trên thế
giới. Trên cơ sở đó đã đi vào nghiên cứu một số mơ hình phát triển của kinh tế thị
trường ở Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc. Để từ đó rút ra được những bài học kinh
nghiệm thành công và chưa thành cơng trong q trình phát triển kinh tế thị trường ở
các nước trên thế giới. Sau khi giải quyết song những vấn đề lý luận chung, luận án
đi vào phân tích q trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
ở Việt Nam, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra những bài học kinh

nghiệm từ q trình chuyển đổi đó. Đồng thời tìm ra những giải pháp cơ bản để phát
triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam. Do vậy những vấn đề


trình bày trong luận án sẽ được tập trung vào giai đoạn chuyển đổi sang kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu luận án là học thuyết kinh tế chính trị Mác-

Lênin, lý luận kinh tế học, kinh tế học phát triển và các quan điểm, nghị quyết,
đường lối chính sách của Đảng CSVN có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, đồng thời kết hợp với các
phương pháp khác như phương pháp lôgic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương

pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu, quy nạp và
diễn dịch... để làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu của luận án.

4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trên thế giới, ở các nước TBCN

và các nước theo định hướng XHCN

đã có

rất nhiều cơng trình, tác phẩm nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này.

Ở Trung quốc đã xuất bản các tác phẩm như: hai tác giả Thái Văn Long và
Cốc Thư Đường đã viết cuốn sách “ Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hóa
có kế hoạch”. ĐNXB Kinh tế ~Trung Quốc, năm 1988 đã xuất bản cuốn “ Nghiên cứu
một số vấn đề lý luận cải cách thể chế kinh tế Trung Quốc”. Tác giả Mã Hồng (chủ
biên) cuốn “ Kinh tế thị trường XHCN”. Tác giả Tang Ngọc Thanh-Chu La Canh đã

viết “Mốc thúc đẩy cải cách tiến lên phía trước”. Cốc Thư Đường (chủ biên) cuốn

“Lý luận mới về kinh tế học XHCN”. Triệu Thạch Bảo-Dương Mẫn đã viết cuốn
* Bàn về cơ chế thị trường Trung Quốc”... Đó là lý luận và thực tiễn về cải cách thể
chếở Trung Quốc.
Ở các nước TBCN, bên cạnh các cuốn sách giáo khoa như “ Kinh tế học” của
P.Samuelson, của S.Fischer và David Begg... cịn có các tác phẩm: “Nền kinh tế thị
trường xã hội, một chế độ kinh tế cho các nước phát triển” (NXB

Viện Hàn

Lâm

Richarr Sankt Augustin, Berlin 1990), “Nén kinh tế thị trường xã hội: tư tưởng, hiện


thực, triển vọng” của D.Michiaev (tap chí Những vấn đề kinh tế, tiếng Nga, số
7/1992) vv...

Ở Việt Nam, có đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về vấn đề này mang
mã số KX.03. Ngồi ra cịn có nhiều tác phẩm của nhiều nhà khoa học như: * Kinh tế
thị trường lý luận thực tiễn và vận dụng ở Việt Nam"

của Vũ

Văn

Hân-Trần

Bình

Trọng chủ biên. “ Cơ chế thị trường và vai trò nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam"

do GS-TS Lương Xuân Quỳ chủ biên. “ Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới"
do Lê Văn Sang chủ biên. “ Các lý thuyết kinh tế phương Tây hiện đại” của Lê Văn

Sang-Mai Ngọc Cường. “ Đổi mới hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ở
nước ta” của GS-TS Vũ Đình Bách- GS-TS Ngơ Đình Giao đồng chủ biên. “ Có một

Việt Nam như thế đổi mới và phát triển” do GS Trần Nhâm chủ biên. “ Định hướng
XHCN ở Việt Nam một số vấn đề lý luận cấp bách" của GS Trần Xuân Trường vv...

Công cuộc cải tổ đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã gây được tiếng vang
và được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Ngân hàng thế giới đã cho ra đời
cuốn sách “Việt Nam

chuyển sang kinh tế thị trường”. Viện phát triển kinh tế

Harward đã có cuốn “ Những thách thức trên con đường cải cách ở Đông Dương" đã

phần nào phần ánh kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi.
Tuy vậy, hiện nay đề tài này cũng đang được nhiều người quan tâm nghiên

cứu, bởi vì cịn rất nhiều vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh

tế thị trường theo định hướng XHCN.

5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Hồn thành luận án này sẽ có đóng góp mới về mặt khoa học như sau:

+ Khái quát tính quy luật về q trình hình thành và phát triển của kinh tế thị
trường về mặt logic và lịch sử.
+ Khái quát những bài học kinh nghiệm của kinh tế thị trường trên thế giới và

nhất là ở Việt Nam trong quá trình hình thành, phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN.


+ Góp phần làm sáng tổ thêm những đặc trưng cơ bản của mơ hình kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam.

+ Phân tích có hệ thống thực trạng của quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian qua và những vấn đề bất
cập đặt ra cần phải giải quyết để tiếp tục phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN ở Việt Nam.
+ Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp cơ bản để tiếp tục phát
triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam trong thời gian tới.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Với 7 bảng và 11 hình vẽ, tồn bộ nội dung của luận án được trình bày qua

177 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về sự hình thành và phát triển của kinh
tế thị trường.

Chương 2: Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở

Việt Nam và bài học kinh nghiệm.

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản tiếp tục phát triển kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã sử dụng các tài liệu, số liệu qua niên

giám thống kê, các tạp chí chuyên ngành, các sách báo và tài liệu khác... để minh

họa cho đề tài.


CHUONG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ HÌNH THÀNH

VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
,

1.1. TÍNH QUY LUẬT CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KINH TẾ THỊ
TRUONG
1.1.1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa

giản đơn
1.1.1.1. Đặc điểm và hạn chế của kinh tế tự nhiên

Trong lịch sử loài người, kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên là kinh tế tự nhiên, đó
là hoạt động kinh tế tự cấp tự túc. Trong đó sản phẩm của lao động sản xuất ra chỉ
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất, từng gia đình, từng
bộ lạc. Nó có những đặc điểm và hạn chế như sau:

Thứ nhất, sản phẩm làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của bản thân
những người sẩn xuất, không gắn với thị trường, nên khơng có áp lực ràng buộc nào

buộc người sản xuất phải quan tâm tới vấn đề năng suất, chất lượng của sản phẩm,
so sánh chỉ phí và hiệu quả. Do đó, kinh tế tự nhiên gắn liền với sự trì trệ, bảo thủ,
lạc hậu.
Thứ hai, kinh tế tự nhiên dựa trên cơ sở phân công tự nhiên về lao động, chưa


có sự chun mơn hóa sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất kém phát triển, năng

suất lao động thấp, chất lượng kém.
Thứ ba, các quá trình kinh tế của nó mang tính chất phân tán, manh mún và
hơn thế nữa theo một cơ cấu kinh tế khép kín trong một cơng xã, bộ lạc, hầu như

khơng có sự giao lưu về kinh tế -văn hóa- xã hội với bên ngồi. Nói cách khác nó
vận động theo quĩ đạo của cơ chế tự cấp tự túc, lực lượng sản xuất bị kìm hãm bởi
sức ỳ của thói quen, bởi tác phong tập quán

sản xuất theo kinh nghiệm

"cổ


truyén”.... do đó, nó bị thay thế bởi một kiểu tổ chức kinh tế năng động hơn là kinh
tế hàng hóa.
1.1.1.2. Vai trị và tu thế của kinh tế hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là sự kế tiếp của nền kinh tế tự cấp tự túc dựa trên sự phân
công lao động xã hội đã phát triển. Sản xuất hàng hóa là kiểu sản xuất ra sản phẩm
để trao đổi, để bán trên thị trường. Hình thức đầu tiên của kinh tế hàng hóa là sản

xuất hàng hóa giản đơn ra đời từ cuối chế độ công xã nguyên thủy đầu chế độ chiếm
hữu nô lệ và tồn tại trong các phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, phong kiến. Đó
là sản xuất của những người nơng dân và thợ thủ công cá thể, dựa trên cơ sở tư liệu

sắn xuất và sức lao động của người sản xuất. Kinh tế hàng hóa giản đơn được coi là
khâu trung gian chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế thị trường. Với sự ra đời và
phát triển của CNTB, kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hóa

đạt tới trình độ phát triển cao hay kinh tế thị trường.

Kinh tế hàng hóa có những đặc điểm và ưu thế sau:
Thứ nhất, sản phẩm làm ra nhằm mục đích để bán, trao đổi trên thị trường, nó
gắn liền với thị trường. Vì thế mối quan tâm lớn của người sản xuất là phải chú ý tìm
hiểu nhu cầu của xã hội để cải tiến mẫu mã, chất lượng, hạ thấp chi phi, nang cao
năng suất lao động, do đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ hai, nó dựa trên cơ sở phân cơng xã hội về lao động, chun mơn hóa

người sản xuất vào những ngành nghề nhất định, do đó đã phá vỡ kinh tế hiện vật,
hướng giá trị sử dụng vào trao đổi tức là việc tiêu dùng của người sắn xuất phụ thuộc
vào việc bán những sản phẩm mà mình làm ra chứ khơng phải tiêu dùng những cái

mình sản xuất,
Thứ ba, nó là một nền kinh tế “mở”, phá vỡ sự khép kín về mặt kinh tế. Bản
thân phân cơng lao động xã hội là điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa, nhưng
đến lượt nó, sự ra đời của sản xuất hàng hóa lại làm cho phân cơng lao động xã hội

phát triển, làm cho nền sản xuất ngày càng xã hội hóa.


Như vậy, kinh tế hàng hóa là một nền kinh tế vận động theo quï đạo của cơ

chế thị trường.

1.1.1.3. Điều kiện để chuyển từ kinh tế tự nhiên sang sẵn xuất hàng hóa giản
đơn

Các tác gia kinh điển đã nêu lên hai q trình có tính qui luật mà lịch sử sản
xuất hàng hóa đã trải qua. Đó cũng chính là qui luật cho việc vận dụng để phá vỡ


kinh tế tự nhiên, phát triển kinh tế hàng hóa.
Đầều kiện thứ nhất, sự phân công xã hội về lao động đã chun

người sản xuất vào những ngành

mơn hóa

nghề khác nhau. Sự phân công lao động xã hội lần

thứ nhất trong lịch sử đã tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt, phân công lần hai đã tách

tiểu thủ công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và lần thứ ba đã tách thương nghiệp ra
thành một ngành chính. Phân cơng lao động xã hội làm cho những người sản xuất

phụ thuộc vào nhau, có mối liên hệ với nhau và dẫn đến trao đổi hoạt động, lao động
cho nhau. Phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì mối liên hệ giữa những người
sản xuất, giữa các ngành, các vùng càng trở nên chặt chẽ, làm cho người sản xuất

càng phải tăng cường sản xuất và trao đổi với nhau. Xét về mặt logic, kinh tế hàng
hóa tiến bộ hơn kinh tế tự nhiên là ở chỗ có phân cơng lao động xã hội. Nhờ đó,

năng suất lao động xã hội được nâng cao, phá vỡ sự khép kín về kinh tế.
Điều kiện thứ hai; sự ra đời của chế độ tư hữu, nói cách khác, là sự tách biệt

về kinh tế giữa những người sản xuất làm cho họ có lợi ích kinh tế riêng biệt. Trong
điều kiện đó việc trao đổi sản phẩm phải mang hình thức thuận mua vừa bán để từ
đó người sản xuất nào cũng có lợi, đã thúc đẩy trao đổi hàng hóa ra đời. Sự tách biệt
về kinh tế giữa những người sản xuất chính là sự đa dạng hóa của sở hữu mà chủ sở
hữu gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.

Vậy muốn cho san xuất hàng hóa phát triển phải làm sao cho người sản xuất
yên tâm về quyền sở hữu của họ đối với hàng hóa của mình sau khi đã làm nghĩa vụ


với nhà nước. Lợi ích kinh tế chính là động lực cơ bản và trực tiếp thúc đẩy sản xuất
phát triển.

1.1.2. Q trình phát triển của kinh tế hàng hóa giản đơn thành
kinh tế thị trường
Có thể nói, kinh tế thị trường bao giờ cũng gắn với kinh tế hàng hóa. Kinh tế
thị trường xuất hiện như là một yêu cầu khách quan không thể thiếu được của nền

kinh tế hàng hóa. Song khơng nên hiểu kinh tế thị trường đồng nhất với kinh tế hàng
hóa.
Xét về mặt lịch sử, kinh tế hàng hóa có trước kinh tế thị trường. Kinh tế hàng

hóa ra đời thì thị trường cũng xuất hiện, nhưng khơng có nghĩa đó là nền kinh tế thị
trường. Chỉ đến khi thị trường được mở rộng phong phú, hoàn thiện, đồng bộ cùng

với sự tăng trưởng của kinh tế hàng hóa và thị trường được coi như một đặc trưng nổi
bật của nền kinh tế hàng hóa phát triển thì nền kinh tế thị trường mới ra đời.
Vậy kinh tế thị trường không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập, đứng
ngồi kinh tế hàng hóa. Đó là sự hịa nhập của kinh tế hàng hóa với thị trường để đạt

tới sự quyết định và chi phối của thị trường trong sản xuất lưu thông. Kinh tế thị
trường là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa. Sản xuất hàng hóa được quyết định bởi
thị trường, thông qua thị trường và bằng sự tăng trưởng, mở rộng các loại hình thị
trường.
1.1.2.1. Tính qui luật của q trình chuyển từ sản xuất hàng hóa giản đơn
thành kinh tế thị trường


Giai đoạn này diễn ra từ thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVIII ở Anh và một số
nước Châu Âu khác. Tính qui luật của q trình này được Mác chỉ rõ trong bộ tư bản.
Một là, kinh tế thị trường địi hỏi có một tầng lớp các nhà kinh doanh, những

người này có trong tay một lượng vốn nhất định để mua tư liệu sản xuất và mua sức
lao động, xây dựng các nhà máy, sản xuất sản phẩm bán trên thị trường thu lợi
nhuận. Số lượng vốn đó càng lớn thì hoạt động của nhà kinh doanh càng mạnh mẽ.


Chính trong thời kỳ tích lũy nguyên thủy TBCN đã tạo cho giai cấp tư sản có trong

tay một lượng tiền lớn để tổ chức các xí nghiệp sản xuất kinh doanh.
Hai là, giai cấp tư sản trong buổi đầu phát triển đã chọn phương thức là mở
cửa nền kinh tế, phát triển thương mại quốc tế vì lúc bấy giờ, cơng nghiệp chưa phát
triển, nơng nghiệp cịn rất lạc hậu. Muốn có tiền, phải đẩy mạnh bn bán, hoạt
động thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương. Các nhà kinh tế học trường phái trọng

thương đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự xuất hiện của nền kinh tế thị
trường:nội thương là “hệ thống ống dẫn”, ngoại thương là “cái máy bơm” hút của
cải từ bên ngoài vào.
Ba là, sự hình thành thị trường sức lao động. Để sức lao động trở thành hàng

hóa, giai cấp tư sản đã dùng bạo lực để tách sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Trong thời kỳ tích lãy nguyên thủy TBCN, giai cấp tư sản đã dùng bạo lực để đuổi
nông dân ra khỏi ruộng đất của họ, để lấy đất trồng cỏ nuôi cừu, phát triển công
nghiệp len dạ. Đồng thời, nhà nước tư sản ban hành đạo luật cấm những người nông
dân không được lang thang ăn xin trên đường phố, vì vậy, để khỏi chết đói, những

người nơng dân-khơng tư liệu sản xuất ấy chỉ có một cách duy nhất là phải bán sức

lao động của mình cho các nhà tư bản, làm cho sức lao động của họ trổ thành hàng
hóa.

Bốn là, một vấn đề nữa có tính qui luật của q trình này là, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh được phát triển theo tỉnh thần tự do: tự do di chuyển tư liệu sản
xuất và sức lao động tức tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác. Điều

kiện tiền đề để có sự tự do di chuyển tư bản là: sự ra đời của nền đại cơng nghiệp cơ

khí và sự phát triển của tín dụng TBCN.
Như vậy, trong giai đoạn này để chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn sang
kinh tế thị trường cần thiết phải sử dụng các chính sách tăng cường tích lũy nguyên
thủy, đặc biệt là bn bán với nước ngồi, đảm bảo có xuất siêu và tiến hành các

biện pháp nhằm tạo ra thị trường sức lao động.

10


1.1.2.2. Hai giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường TBCN
Trong các tác phẩm của mình, Mác và Lênin đã đề cập tới hai giai đoạn phát

triển của kinh tế thị trường TBCN:
- Kinh tế thị trường tự do.

- Kinh tế thị trường hiện đại.
(1) Kinh tế thị trường tự do là kinh tế thị trường trong thời kỳ tự do cạnh tranh

của CNTB, là giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường dân tộc theo nguyên tắc tự
do kinh tế. Giai đoạn này ở các nước phương Tây kéo dài từ cuối thế kỷ XVII đến

đầu thế kỷ XX. Đây là giai đoạn định hình và khẳng định bản chất của kinh tế thị
trường TBCN.

Trong giai đoạn này, các nhà kinh doanh đã tích lũy được một lượng tiền tệ
lớn, tập trung sức phát triển thị trường dân tộc. Với sự đầu tư của các nhà tư bản đã

phát triển các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và cơng nghiệp nặng. Có thể
nói, đây là giai đoạn mà lực lượng sản xuất được phát triển mạnh mẽ, sản xuất được

tích tụ và tập trung cao độ, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn, sự phát triển thị
trường được mở rộng. Trước đây, lĩnh vực trao đổi cịn hạn hẹp trong từng vùng thì

bây giờ thị trường hình thành thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước đây thị trường
chỉ có thị trường sắn phẩm thì bây giờ có thêm thị trường các yếu tố sản xuất như lao
động, đất đai, tư bản. Sự xuất hiện của thị trường sức lao động và đất đai đã phá vỡ

quan hệ sản xuất phong kiến trì trệ - một quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát
triển của sức sản xuất lúc bấy giờ. Thị trường tài chính, chứng khốn đã xuất hiện,
chứng tỏ nền kinh tế thị trường đã phát triển đến trình độ cao.
(2) Kinh tế thị trường hiện đại-là kinh tế thị trường trong thời kỳ độc quyền và
độc quyền nhà nước của CNTB.
Đặc trưng của giai đoạn này là nhà nước can thiệp vào kinh tế thị trường và

mé rong giao lưu kinh tế với nước ngoài. Giai đoạn này diễn ra vào thời kỳ đầu của
thế kỷ XX và từ những năm 50 đến nay phát triển mạnh.


Do sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế thị trường dân tộc, sản xuất
vượt khỏi tiêu dùng, khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp diễn ra ngày càng thường
xun và trầm trọng. Do đó, địi hỏi cần thiết phải có sự can thiệp trực tiếp vào nền

kinh tế thị trường thơng qua việc xây dựng các hình thức sở hữu tư bản nhà nước, các
chương trình kích thích đầu tư, kích thích tiêu dùng và đặc biệt là sử dụng các cơng

cụ kinh tế như tài chính, tín dụng, tiền tệ để điều tiết nền kinh tế trên tầm vĩ mô.

1.1.3. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường về bản chất là kinh tế hàng hóa, song nó là kinh tế hàng
hóa được phát triển ở trình độ cao. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng theo

chúng tơi có thể nêu lên những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, xét về nội dung cốt lõi, kinh tế thị trường là một nền kinh tế trong
đó người mua, người bán tác động qua lại với nhau ở trên thị trường dưới hình thức

quan hệ hàng hóa-tiền tệ để xác định hai vấn đề cơ bản: số lượng hàng hóa và giá cả
hàng hóa. Như vậy quan hệ cung cầu là quan hệ trung tâm và giá cả thị trường là cốt

lõi của kinh tế thị trường.
Thứ hai, xét về môi trường, kinh tế thị trường có một hệ thống thị trường hồn

chỉnh gồm đầy đủ các yếu tố của sản xuất: thị trường tư liệu sản xuất, thị trường sức
lao động, thị trường tài chính vv.... sự hình thành của hệ thống thị trường này là kết

quả phát triển của kinh tế hàng hóa ở trình độ cao.
Thứ ba, xét về cơ chế vận hành, kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị

trường tự do. Nó là phương thức phân phối các ngưồn lực của sản xuất (vốn, lực
lượng lao động xã hội...) vào các ngành khác nhau của sắn xuất xã hội chủ yếu dựa
vào thị trường, các qui luật của thị trường và thơng qua thị trường dưới hình thức
quan hệ hàng - tiền. Do đó, kinh tế thị trường cịn có đặc trưng nổi bật là tính cạnh
tranh, tính tự phát.


Thứ tư, xét về cơ cấu kinh tế, kinh tế thị trường có cơ cấu cơng nghiệp-nơng
nghiệp- dịch vụ hiện đại. Phát triển theo xu hướng “mở”, tham gia vào sự phân công

12


lao động quốc tế và có sản phẩm cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chính điều đó

giúp các nước khai thác được tốt nhất thế mạnh trong nước và ngoài nước , thúc đẩy

nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Tóm lại, các giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường là các giai đoạn phát

triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, khoa học, kỹ thuật. Đồng thời là các giai đoạn
mở rộng qui mô, chất lượng, phạm vi thị trường, tăng cường sức mạnh của bộ máy thị

trường. Các giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường sẽ được nghiên cứu tỉ mỉ tiếp
theo dưới tiêu đề “ mơ hình kinh tế thị trường thuần túy” và “kinh tế thị trường có sự
quần lý của nhà nước” ở phần sau.

1.2. CÁC MƠ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các mơ hình kinh tế thị trường. Để tránh

trùng lắp, luận án giới hạn sự phân tích trên các giác độ: sở hữu gắn với chủ thể sản

xuất kinh doanh hàng hóa, cơ chế điều tiết nền kinh tế thị trường và cơ cấu kinh tế
của nó.

1.2.1. Mơ hình kinh tế thị trường tự do cạnh tranh

1.2.1.1. Lý thuyết vé “ban tay vơ hình ”
Trước đây, vào giữa thế kỷ XV, nhờ q trình tích lũy ngun thủy TBCN

được thực hiện, nền kinh tế thị trường đã ra đời và phát triển nhanh chóng, giai cấp
tư sắn cần có “bà đỡ” hay sự hỗ trợ của nhà nước. Chính vì vậy vai trò kinh tế của
nhà nước tư sản ngày càng được coi trọng. Thời kỳ này, nhà nước tư sản đã thực hiện

một chính sách tiền tệ hết sức nghiêm ngặt, họ tìm mọi cách tích lũy tiền tệ. Nhà
nước trong giai đoạn này đã đề ra luật buộc các thương nhân nước ngồi khơng được

mang tiền ra khỏi nước họ. Nhà nước cịn qui định những nơi được phép bn bán,

để dễ dàng cho việc kiểm tra, kiểm soát. Trong chính sách ngoại thương họ dùng

hàng rào thuế quan bảo hộ, đánh thuế nhập khẩu cao, và thuế xuất khẩu các mặt
hàng sản xuất ở trong nước thấp, chỉ xuất thành phẩm chứ không xuất nguyên liệu,
cấm nhập các mặt hàng xa xi phẩm. Nhà nước còn thực hiện việc hỗ trợ cho các



×