Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nghiên cứu khoa học-Nâng cao hiệu quả giáo dục truyền ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.28 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
A. Lý do chọn đề tài
I. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trong thời kỳ hội nhập phát triển, vấn đề hình thành hệ giá trị và chuẩn
mực xã hội phù hợp với truyền thống, bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại là
một trong những vấn đề các nhà trường đều quan tâm coi trọng đó có trường
trung học cơ sở. Vì khi học sinh chúng em được bồi dưỡng, giáo dục tốt về truyền
thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa… sẽ giúp chúng em được
phát triển toàn diện. Đó là nền tảng khơng thể thiếu để hình thành nên phẩm chất
cho những chủ nhân tương lai của đất nước, giúp chúng em có thêm hành trang
vững bước vào cuộc sống.
Mục tiêu của công tác giáo dục truyền thống cho học sinh chúng em là
làm sao để sau khi ra trường mỗi chúng em đều phải có lý tưởng đẹp, có tình
u Tổ quốc và lịng tự hào tự tơn dân tộc, phát triển về trí tuệ và thể chất, kỹ
năng sống tốt, năng động, sáng tạo, là nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng góp
tích cực vào sự phát triển của quê hương, đất nước, hướng tới cơng dân tồn
cầu.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình thế giới và trong nước có
nhiều biến động. Trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, xu thế tồn cầu hóa
và cơ chế thị trường bên cạnh mặt tích cực cũng đặt ra hàng loạt những nguy cơ
và thách thức đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nước ta đặc biệt là
lĩnh vực văn hóa, đạo đức xã hội của Việt Nam. Có rất nhiều ý kiến thể hiện sự
lo lắng, trăn trở về những thách thức hiện nay mà ngành giáo dục đang phải đối
mặt. Bởi vì thực tế chúng em thấy rằng vẫn cịn tình trạng các bạn học sinh vi
phạm nội quy, thiếu lễ độ với người lớn, với thầy cô giáo, ham chơi, thờ ơ vô
cảm hoặc phai nhạt lý tưởng, thờ ơ với quá khứ, đặc biệt là tình trạng bạo lực
học đường gây nên sự bức xúc lớn trong dư luận xã hội.
Xuất phát từ cơ sở trên, qua hoạt động nghiên cứu của mình, chúng em
nhận thức được rằng việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp để nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục truyền thống ở các nhà trường trung học cơ sở là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng không chỉ của các cấp quản lý, giáo viên mà còn là


nhiệm vụ của học sinh. Chính vì vậy mà chúng em đã chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống cho học sinh trường trung học cơ
sở” để nghiên cứu.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích chính xác thực trạng của cơng tác giáo dục truyền
thống ở trường trung học cơ sở tại nhà trường trong năm học 2019-2020, chúng
em nghiên cứu đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
III. Vấn đề nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của vấn đề giáo dục giáo dục truyền thống;


- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng giáo dục truyền thống của nhà
trường trong năm học 2019-2020;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống
ở nhà trường trung học cơ sở trong những năm học tiếp theo.
IV. Giả thuyết nghiên cứu
Trong năm học vừa qua, công tác giáo dục truyền thống cho học sinh
chúng em được nhà trường đặc biệt quan tâm, và kết quả đạt khá tốt. Tuy nhiên
bên cạnh những ưu điểm thì cơng tác này vẫn cịn một số hạn chế. Do đó nếu chỉ
ra được chính xác thực trạng của vấn đề, nguyên nhân của những ưu điểm và
hạn chế trong công tác giáo dục truyền thống của nhà trường, từ đó đề ra những
giải pháp hợp tình, khả thi để nâng cao hiệu quả công tác này thì chất lượng giáo
dục của nhà trường sẽ được nâng cao hơn.
B. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu mà chúng em đưa ra đa số là câu hỏi trắc nghiệm với
nhiều phương án trả lời nhằm giúp chúng em khai thác thơng tin một cách đa
chiều, tồn diện và triệt để từ giáo viên và các bạn học sinh. Ngoài ra, chúng em
cũng sử dụng câu hỏi tự luận nhằm giúp các bạn học sinh có thể tự do đưa ra
quan điểm của mình liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, chúng em có thể

tìm ra được những giải pháp hay, sáng tạo hơn cho vấn đề nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu, sàng lọc, lựa chọn, dưới sự hướng dẫn của giáo
viên hỗ trợ, chúng em đưa ra 09 câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu 1. Theo bạn công tác giáo dục truyền thống cho học sinh ở trường
trung học cơ sở có vai trị như thế nào?
A. Khơng quan trọng

B. Quan trọng

C. Rất quan trọng

D. Bình thường như các công tác khác

Câu 2. Bạn đánh giá như thế nào về công tác giáo dục truyền thống cho
học sinh của nhà trường trong năm học qua?
A. Tốt

B. Rất tốt

C. Tốt nhưng vẫn còn bất cập

D. Chưa tốt

Câu 3. Kết quả nổi bật nhất trong công tác giáo dục truyền thống cho học
sinh của nhà trường trong năm học qua là gì?
A. Thực hiện tốt việc dạy học tích hợp, giáo dục lồng ghép để giáo dục
truyền thống.
B. Tổ chức thành cơng nhiều buổi giao lưu, trị chuyện, sinh hoạt, tham
quan, dã ngoại, về nguồn để giáo dục truyền thống.
C. Xây dựng được mơi trường học an tồn và lành mạnh.

D. Đa số học sinh nhà trường chăm ngoan, lễ phép, ý thức tốt về công tác
giáo dục truyền thống.


Câu 4. Hạn chế cơ bản nhất trong công tác giáo dục truyền thống cho học
sinh của nhà trường trong thời gian qua?
A. Hình thức tun truyền cịn đơn điệu, mang tính hình thức.
B. Nội dung tun truyền giáo dục đơi lúc thiếu chiều sâu, lồng ghép
mang tính gượng ép, chồng chéo giữa các bộ phận, phân môn.
C. Công tác tuyên truyền mang tính một chiều, thiếu kiểm tra, đánh giá.
D. Một bộ phận học sinh chưa ngoan, còn vi phạm nội quy, thiếu lễ độ, vô
cảm với cuộc sống xung quanh, thờ ơ với quá khứ.
Câu 5. Nguyên nhân chính của những kết quả trên?
A. Sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngành, chính quyền địa phương và sự chỉ
đạo sâu sát của nhà trường.
B. Nhà trường làm tốt công tác phối hợp trong giáo dục truyền thống.
C. Sự đồng thuận, nhất trí cao của phụ huynh.
D. Đa số học sinh có ý thức tốt trong học tập, rèn luyện.
Câu 6. Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân chính nào?
A. Hạn hẹp về kinh phí, dịch bệnh, thiếu cơ sở vật chất.
B. Nội dung trình giáo dục hàn lâm, nhiều kiến thức lồng ghép, tích hợp,
giáo dục; một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa thật chú trọng đến công tác
giáo dục truyền thống.
C. Sự phối hợp chưa thật sâu sát giữa các giáo viên bộ mơn, bộ ban trong
và ngồi nhà trường.
D. Một số phụ huynh quá cưng chiều con hoặc ít quan tâm giáo dục, thiếu
sự kết hợp, phó mặc cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Câu 7. Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thống cho học sinh
của nhà trường, theo bạn cần phải làm gì?
A. Làm tốt hơn nữa việc phối hợp ba môi trường trong giáo dục.

B. Nhà trường cần xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống thật cụ thể
và có cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng kịp thời.
C. Đa dạng hoá các hình thức giáo dục truyền thống.
D. Học sinh cần phải nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc học tập, rèn luyện.
Câu 8. Bạn đánh giá như thế nào về những giải pháp đã đưa ra để nâng
cao hiệu quả giáo dục truyền thống cho học sinh của nhà trường?
- Giải pháp 1: Làm tốt hơn nữa việc phối hợp ba môi trường trong giáo dục.
A. Quan trọng.

B. Không quan trọng.

C. Khả thi.

D. Không khả thi.


- Giải pháp 2: Nhà trường cần xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống
thật cụ thể và có cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng kịp thời.
A. Quan trọng.

B. Không quan trọng.

C. Khả thi.

D. Không khả thi.

- Giải pháp 3: Đa dạng hố các hình thức giáo dục truyền thống.
A. Quan trọng.


B. Không quan trọng.

C. Khả thi.

D. Không khả thi.

- Giải pháp 4: Học sinh cần phải nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc học tập, rèn luyện.
A. Quan trọng.

B. Không quan trọng.

C. Khả thi.

D. Không khả thi.

Câu 9. Để việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục truyền thống cho học
sinh của nhà trường, ngoài những giải pháp đã nêu, bạn đề xuất thêm những giải
pháp nào?
C. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
I. Thiết kế nghiên cứu
- Tìm cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chỉ ra mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn phương pháp luận để nghiên cứu.
- Tiến hành thực hiện các phương pháp nghiên cứu.
- Thống kê, ghi chép, tính tốn, xử lí số liệu.
- Hoàn thành dự án của vấn đề nghiên cứu.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Chúng em nghiên cứu các tài liệu liên quan về vấn đề giáo dục truyền

thống cho học sinh ở trường trung học cơ sở nói chung và nhà trường nói riêng.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái qt hóa những thơng tin thu
được về thực trạng công tác giáo dục truyền thống cho học sinh ở nhà trường
trong những năm học qua.
- Viết cơ sở lý luận, thực tiễn cho đề tài, lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn, xây dựng phiếu khảo sát để tìm hiểu vấn đề cần nghiên
cứu tại đơn vị.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Chúng em tiến hành xây dựng
phiếu trưng cầu ý kiến điều tra trên đối tượng học sinh về thực trạng của công


tác giáo dục truyền thống ở trường trung học cơ sở tại đơn vị trong năm học
2019-2020 ở các khối lớp 7, 8, 9.
- Phương pháp quan sát. Chúng em tiến hành quan sát các đối tượng học
sinh tất cả các khối lớp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn được chúng em tiến
hành trực tiếp với các thầy cơ giáo là giáo viên, cán bộ quản lí và các bạn học
sinh trong nhà trường để thu được những thơng tin nhằm bổ trợ về thực trạng,
đặc biệt nó cung cấp những thông tin mà bảng hỏi không thu thập hết được
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học.
D. Tiến trình nghiên cứu
I. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở học sinh khối 7, 8, 9 của nhà trường.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/5/2020 đến 01/10/2020.
II. Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Vài nét về công tác giáo dục truyền thống cho học sinh theo quan
điểm của Đảng, của Hồ Chí Minh
- Nền giáo dục nước ta luôn chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, truyền

thống cho người học. Điều đó được thể hiện rõ qua mục tiêu tổng quát của giáo
dục Việt Nam là nhằm "phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri
thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý
thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội..." (Luật giáo dục 2019).
- Sinh thời, Bác Hồ rất coi trọng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
Bác khẳng định“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có
tài thì làm việc gì cũng khó”. Câu nói trên một lần nữa đã khẳng định được tầm
quan trọng, sự đề cao của Bác trong việc giáo dục đức cho học sinh, trong đó có
giáo dục truyền thống.
- Vì thanh niên nói chung, học sinh chúng em nói riêng là bộ phận quan
trọng của dân tộc, là lực lượng xung kích và sáng tạo của cách mạng, là lực
lượng dự bị chiến đấu của Đảng, là chủ nhân tương lai của đất nước nên hơn ai
hết, chúng em cần được chuẩn bị tốt về mọi mặt. Trong đó giáo dục truyền
thống cho học sinh chúng em luôn là một nhiệm vụ quan trọng của các thế hệ
cha anh, của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các cấp chính quyền địa phương,
ban ngành đoàn thể và đặc biệt là của nhà trường.
1.2. Vài nét về công tác giáo dục truyền thống cho học sinh của nhà trường
- Trong những năm qua, nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu
sát, kịp thời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân,
Ủy ban Nhân dân xã; sự phối hợp đồng bộ, có trách nhiệm của các ngành, đồn
thể có liên quan. Đội ngũ thầy cơ là cán bộ và giáo viên của nhà trường luôn


quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu giáo dục của các cấp. Thầy cơ đạt trình
độ chuẩn về chun mơn nghiệp vụ, đội ngũ trẻ, nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm ln cố gắng hồn thành nhiệm vụ được giao, đặc biệt là trong công tác
giáo dục truyền thống cho học sinh. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là cha
mẹ học sinh chúng em đa số tích cực phối hợp với nhà trường trong công tác
giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức cho chúng em. Xung quanh địa phương

nơi trường tọa lạc có nhiều di tích lịch sử: Ở Mỏ Cày Nam có nhà truyền thống
Định Thủy- cái nơi của phong trào Đồng Khởi; phía Đơng xã giáp với xã Tân
Phú Tây có Khu căn cứ Uỷ Sài Gịn-Gia Định, cách khơng xa xã nhà là xã Tân
Bình, nơi đây có Bia tưởng niệm 17 học sinh bị thảm sát. Địa bàn xã cũng là nơi
tọa lạc của nghĩa trang huyện với quy mô khá lớn. Tất cả đã khơi dậy, bồi đắp ở
chúng em những giá trị truyền thống tốt đẹp như lòng biết ơn, tự hào dân tộc và
tình yêu đối với quê hương đất nước.
- Chính vì vậy mà đa số học sinh nhà trường nắm được những kiến thức
về đạo đức và pháp luật. Chúng em biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ nhau
trong học tập. Lễ phép với người lớn tuổi, tôn trọng kỷ luật, biết giao tiếp ứng
xử, sống giản dị, thực hiện tốt trật tự an tồn giao thơng, tích cực phịng chống tệ
nạn xã hội, xây dựng được mơi trường học an tồn và lành mạnh. Cụ thể trong
năm học 2019-2020, trường có 97.48% học sinh sinh đạt hạnh kiểm tốt và
2.52% học sinh đạt hạnh kiểm khá, khơng có học sinh hạnh kiểm trung bình.
1.3. Khái niệm về truyền thống và công tác giáo dục truyền thống:
1.3.1. Khái niệm về truyền thống
Truyền thống là những tập tục, thói quen và nói chung là những kinh
nghiệm xã hội được hình thành từ lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ của con
người, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Truyền thống có nhiều
cấp độ khác nhau. Có truyền thống gia đình, truyền thống của từng địa phương,
đơn vị, truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc.
1.3.2. Khái niệm về công tác giáo dục truyền thống cho học sinh trong
nhà trường
Giáo dục truyền thống là sự phối hợp nhuần nhuyễn của các bộ ban trong
nhà trường, là sự tổng hòa nhiều phương pháp của nhà giáo dục nhằm mục đích
giúp thanh niên hiểu biết sâu sắc quá khứ gian khổ, đau thương nhưng anh dũng
và vinh quang của dân tộc, của Đảng để thanh niên tự hào, tin tưởng, nhận rõ giá
trị của cuộc sống hiện tại, nâng cao tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa và tinh
thần quốc tế chân chính, xây dựng thái độ lao động mới, ý thức tự lực tự cường,
có trách nhiệm với xã hội, với tương lai của dân tộc, tiếp tục sự nghiệp của các

thế hệ cha anh đi trước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ còn nhằm
bảo đảm sự kế tục và thống nhất giữa các thế hệ cách mạng Việt Nam.
Nguyên tắc chung của việc giữ gìn và phát huy truyền thống là phải bảo
đảm sự kế thừa biện chứng với 4 nội dung:
- Một là, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, phản tiến bộ của quá khứ (tập tục
lạc hậu, tàn dư tư tưởng phong kiến, tâm lý sản xuất nhỏ...);


- Hai là, giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ (tinh thần yêu nước, lao
động cần cù sáng tạo, tinh thần nhân đạo cao cả...);
- Ba là, ngay các yếu tố tích cực, tiến bộ đó cũng khơng giữ lại nguyên xi,
mà phải được cải biến cho phù hợp với điều kiện mới, hoàn cảnh mới;
- Bốn là, các thế hệ mới phải sáng tạo ra những yếu tố hoàn toàn mới mà các
thế hệ cha anh hoặc khơng có khả năng, hoặc khơng có điều kiện để thực hiện.
Như vậy, giáo dục truyền thống cho học sinh nói riêng và thế hệ trẻ nói
chung có vai trị vô cùng quan trọng. Giáo dục không chỉ để chúng em biết được
các gái trị truyền thống tốt đẹp mà quan trọng hơn hết là phải biết trân trọng, giữ
gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp ấy, ngoài ra còn phải biết tạo ra
những truyền thống mới tốt đẹp hơn.
2. Thực trạng công tác giáo dục truyền thống cho học sinh nhà
trường trong năm học 2019-2020
2.1. Nhận thức của học sinh nhà trường về công tác giáo dục
truyền thống
Như nhận định mà chúng em đã được đưa ra ở phần “Giả thuyết nghiên
cứu” thì trong năm học vừa qua, công tác giáo dục truyền thống cho học sinh ở
trường trung học cơ sở được nhà trường đặc biệt quan tâm, và kết quả đạt khá
tốt. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì cơng tác này vẫn cịn một số hạn chế,
bất cập. Và để có thể xác định được chính xác giả thuyết trên, chúng em đã tiến
hành khảo sát 300 học sinh khối 7, 8, 9 của nhà trường qua hai câu hỏi 1 và 2.

(Kết quả cụ thể ở Bảng 1- Phụ lục 1, trang 1)
Khi chúng em đặt câu hỏi: “Theo bạn công tác giáo dục truyền thống
cho học sinh ở trường trung học cơ sở có vai trị như thế nào?” thì có đến 56.33
% trả lời là rất quan trọng (và đây là câu trả lời chiếm tỉ lệ cao nhất). Điều đó,
chứng tỏ đa số học sinh của nhà trường đều có nhận thức tốt về ý nghĩa, tầm
quan trọng của cơng tác giáo dục truyền thống. Cịn đối với câu hỏi “Bạn đánh
giá như thế nào về công tác giáo dục truyền thống cho học sinh của nhà trường
trong năm học qua?” thì câu trả lời chiếm tỉ lệ cao nhất là Tốt nhưng vẫn còn bất
cập (chiếm 46,67 %). Qua câu hỏi khảo sát thứ hai, chúng em nhận thức rằng
cơng tác này ở nhà trường vẫn cịn hạn chế nhất định. Kết quả trên càng củng cố
thêm tính đúng đắn cho giả thuyết nghiên cứu của vấn đề, từ đó, nó tạo cơ sở để
chúng em tiếp tục thực hiện vấn đề nghiên cứu.
2. 2. Những kết quả và hạn chế của nhà trường trong công tác giáo
dục truyền thống cho học sinh
Vậy đâu là những ưu điểm và hạn chế của nhà trường trong công tác này?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng em đã đưa ra các câu hỏi khảo sát sau:
“Kết quả nổi bật nhất trong công tác giáo dục truyền thống cho học sinh
của nhà trường trong năm học qua là gì?” thì câu trả lời có tỉ lệ cao nhất là
39,33% các bạn học sinh cho rằng đó là Tổ chức thành cơng nhiều buổi giao
lưu, trị chuyện, sinh hoạt, tham quan, dã ngoại, về nguồn để giáo dục truyền


thống (Bảng 2- Phụ lục 1, trang1-2). Soi rọi vào thực tiễn nhà trường trong năm
học qua thì quả đúng như vậy:
- Trong năm học 2019 – 2020, nhà trường đã thường xuyên phối hợp với
Hội Cựu chiến binh xã đến nói chuyện, tuyên truyền cho chúng em về truyền
thống vẻ vang, hào hùng của dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm cho chúng em trong việc bảo vệ, giữ gìn truyền thống lịch sử của đất
nước, giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, nhận thức rõ
trách nhiệm của bản thân với quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, nhà trường

cũng phối hợp với phịng Cảnh sát Giao thơng Cơng an huyện Mỏ Cày Bắc và
Công an xã Phước Mỹ Trung để thực hiện công tác tuyên truyền cho học sinh
nâng cao nhận thức và hiểu biết về an toàn giao thơng, tun truyền phịng chống
các tệ nạn xã hội.
- Đặc biệt, trong năm học vừa qua, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên
nhà trường không tổ chức cho chúng em tham quan ngoài tỉnh nhưng nhà trường
cũng đã kịp tổ chức cho chúng em tham quan, về nguồn bổ ích ở trong tỉnh và tại
địa phương xã, huyện nhà nhân các ngày lễ lớn như 17/1, 15/5 để giáo dục truyền
thống cho các em. Tổ chức viếng khu tưởng niệm nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu,
thăm Bảo tàng Bến Tre; ngày 20/11 chúng em được đi viếng, thắp hương tưởng
niệm 17 học sinh bị thảm sát ở Tân Bình. Ngày 27/7 chúng em được nhà trường tổ
chức đi thắp hương nghĩa trang liệt sĩ huyện, dọn dẹp vệ sinh, thắp hương đền thờ
liệt sĩ xã, thăm tặng quà bà mẹ Việt Nam anh hùng trên đại bàn xã. Đặc biệt là
hàng năm trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn 8,9 trường luôn tạo điều kiện cho
chúng em tham quan nhà truyền thống Định Thủy và Khu căn cứ Uỷ Sài Gòn Gia
Định, ngồi để chúng em có tư liệu viết bài, hơn hết là chúng em được hiểu hơn
về truyền thống cách mạng của quê hương, qua đó bồi đắp ở chúng em nhiều tình
cảm, giá trị tốt đẹp (Tham khảo Hình ảnh minh họa- Phụ lục 2, trang 6-11).
- Nhà trường chỉ đạo các tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chủ nhiệm, tổ chuyên môn thực hiện
tốt việc tổ chức “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học với chủ đề “Truyền thống
nhà trường” nhằm giúp chúng em tìm hiểu các thế hệ lãnh đạo nhà trường, địa
phương, thành tích các thế hệ học sinh đi trước. Lồng ghép các nội dung giáo dục
truyền thống trong một số môn học Lịch sử, Giáo dục công dân, môn Tự chọn và
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thường xuyên cho chúng em tham gia
các hội thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường, lịch sử địa phương, viết báo tường,
sáng tác văn, thơ, vẽ tranh ngợi ca quê hương, đất nước, con người quê hương xứ sở
qua đó bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp cho chúng em.
Tuy nhiên cũng như tất cả các mặt công tác khác, công tác giáo dục truyền
thống bên cạnh những thành cơng thì cũng có một số hạn chế. Có bốn hạn chế cơ

bản trong công tác này ở nhà trường được các bạn xác định theo kết quả sau:
Hình thức tun truyền cịn đơn điệu, mang tính hình thức: tỉ lệ là 18.6%; Cơng
tác tun truyền mang tính một chiều, thiếu kiểm tra, đánh giá: tỉ lệ là 23 %;
Một bộ phận học sinh chưa ngoan, còn vi phạm nội quy, thiếu lễ độ, vô cảm với
cuộc sống xung quanh, thờ ơ với quá khứ: tỉ lệ là 17,0%; và tỉ lệ cao nhất là dành


cho hạn chế: Nội dung tuyên truyền giáo dục đôi lúc thiếu chiều sâu, lồng ghép
mang tính gượng ép, chồng chéo giữa các bộ phận, phân môn: tỉ lệ là 41,33%
(Bảng 2-Phụ lục 1, trang1-2). Điều này phản ánh khá đúng thực tế của nhà
trường. Vì theo quan sát của chúng em trong năm học qua khi thực hiện công tác
này, nhà trường còn những hạn chế sau:
- Nội dung tun truyền giáo dục đơi lúc mang tính hình thức, thiếu chiều
sâu, lồng ghép mang tính gượng ép, chồng chéo giữa các bộ phận, phân môn.
Nội dung tuyên truyền chưa được sắp xếp theo hệ thống hợp lí, thiếu sự gắn kết giữa
các chủ đề, đơn vị kiến thức tuyên truyền.
- Hình thức tun truyền đơi khi cịn đơn điệu. Đặc biệt là chưa phát huy
tốt vai trị của cơng tác giáo dục truyền thống thông qua hoạt động đọc sách của
học sinh chúng em tại thư viện và ở nhà.
- Công tác tuyên truyền của nhà trường thường mang tính một chiều. Sau
giáo dục tuyên truyền, nhà trường ít hoặc khơng có kiểm tra đánh giá.
- Và biểu hiện cụ thể nhất là vẫn còn một vài học sinh chúng em chưa
ngoan, còn vi phạm nội quy, thiếu lễ độ, vô cảm với cuộc sống xung quanh, thờ
ơ với quá khứ. Một số bạn có thái độ chưa nghiêm, thiếu chuẩn mực khi đến di
tích, những nơi tham quan. Có bạn quan niệm những chuyến tham quan, trải
nghiệm chỉ có mục đích chính là vui chơi.
Việc xác định được chính xác kết quả và hạn chế trong cơng tác giáo dục
truyền thống của nhà trường có vai trị rất quan trọng. Nó là cơ sở để chúng em
tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này trong thời gian tới.

2. 3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế của nhà trường
trong công tác giáo dục truyền thống cho học sinh
Khi chúng em đặt câu hỏi “Nguyên nhân chính của những kết quả trên?”
thì kết quả thu được lần lượt nhưa sau: có 23,67 % các bạn cho rằng đó là Sự quan
tâm chỉ đạo kịp thời của ngành, chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sâu sát của
nhà trường; 38 % cho rằng do Nhà trường làm tốt công tác phối hợp trong giáo
dục truyền thống (và đây là câu trả lời có tỉ lệ lựa chọn cao nhất); còn đối với hai
nguyên nhân: Sự đồng thuận, nhất trí cao của phụ huynh, Đa số học sinh có ý
thức tốt trong học tập, rèn luyện thì câu trả lời có tỉ lệ lần lượt là 25,0% và
13,33% (Bảng 3- Phụ lục 1, trang 3-4).
“Những hạn chế trên xuất phát từ ngun nhân chính nào?” thì có đến
46.0% cho rằng: Nội dung chương trình giáo dục hàn lâm, nhiều kiến thức lồng
ghép, tích hợp, giáo dục; một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa thật chú trọng
đến công tác giáo dục truyền thống. Còn đối với các nguyên nhân khác có tỉ lệ
trả lời lần lượt là: Hạn hẹp về kinh phí, dịch bệnh, thiếu cơ sở vật chất -26.0 %;
Sự phối hợp chưa thật sâu sát giữa các giáo viên bộ mơn, bộ ban trong và ngồi
nhà trường- 17,67 %; Một số phụ huynh quá cưng chiều con hoặc ít quan tâm
giáo dục, thiếu sự kết hợp, phó mặc cho nhà trường trong việc giáo dục học
sinh- 10,32 % (Bảng 3- Phụ lục 1, trang 3-4).


Tiến hành đối chiếu giữa kết quả nghiên cứu với thực tiễn nhà trường
trong năm học qua, chúng em phân tích, lý giải và chỉ ra được những nguyên
nhân khách quan, chủ quan của những kết quả và hạn chế của nhà trường trong
công tác giáo dục truyền thống cho học sinh năm học qua như sau:
2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả
2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan
- Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và Đào
tạo, chính quyền địa phương; sự phối hợp giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể trong
xã, Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát

của Chi bộ nhà trường.
- Sự tham mưu, phối hợp đồng bộ giữa Ban Chi uỷ, Ban Chấp hành Cơng
đồn cơ sở và Ban Giám hiệu trường trong hoạt động chung của nhà trường, cụ
thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo và được ký kết thực hiện
trong Hội nghị cán bộ công chức, viên chức của trường. Nhà trường chúng em
đã được giao tự chủ về việc xây dựng kế hoạch giáo dục, thuận lợi cho việc điều
chỉnh, sắp xếp các nội dung, hoạt động giáo dục. Thầy cô giáo là đảng viên có
tinh thần trách nhiệm cao, chủ động và tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ. Tập
thể thầy cô là cán bộ, giáo viên nhà trường ln đồn kết, nhất trí cao.
- Cơng tác xã hội hóa giáo dục rất được nhà trường quan tâm nên hàng
năm nhà trường đều huy động được nguồn lực xã hội hóa khá lớn dành cho hoạt
động. Từ đó kịp thời động viên, khen thưởng cho những bạn học sinh có ý thức
vươn lên trong học tập và rèn luyện. Đặc biệt là đa số phụ huynh chúng em rất
đồng thuận trong việc cho chúng em tham gia các hoạt động ngoại khóa để giáo
dục truyền thống như tham quan, trải nghiệm.
- Đặc biệt trong những năm học gần đây, nhà trường đã lồng ghép giáo
dục truyền thống vào những tiết học trải nghiệm thực tế như giáo dục lịch sử qua
bảo tàng; đưa chúng em đến thăm các khu di tích lịch sử; giáo dục tình u q
hương đất nước qua việc tổ chức tham quan các thắng cảnh, thăm các làng nghề
truyền thống. Tích hợp giáo dục truyền thống theo chủ đề để chúng em hiểu rõ
hơn ý nghĩa các ngày lễ lớn, sự kiện kịch sử trọng đại của dân tộc. Khai thác
triệt để những giá trị của các di tích lịch sử tại địa phương để giáo dục chúng
em. Thường xuyên, chủ động phối hợp tổ chức nhiều hoạt động cụ thể hướng tới
truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc thông qua hoạt động đền ơn đáp
nghĩa đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có cơng với cách mạng. Đây
là hoạt động cần thiết và là một hướng đi đúng, phù hợp với thực tiễn giáo dục
hiện nay. Bởi cách giáo dục này không biến nội dung giáo dục truyền thống
thành một môn học nặng về lý thuyết, giáo điều, khô cứng, giúp chúng em hào
hứng hơn qua các hoạt động, khắc sâu kiến thức và phát triển ở chúng em nhiều
tình cảm, kĩ năng tốt đẹp qua hoạt động trải nghiệm.

- Ngồi ra, xã nhà là xã anh hùng, có truyền thống hiếu học, thấm đẫm
đạo lý uống nước nhớ nguồn, trọng nghĩa tình nên hầu hết phụ huynh và người


dân quan tâm chăm lo việc giáo dục chúng em ý thức học tập, tu dưỡng và rèn
luyện để xứng đáng với truyền thống của quê hương.
2.3.1.2. Nguyên nhân chủ quan
- Thầy cô là cán bộ và giáo viên của nhà trường có trình độ chun mơn
nghiệp vụ đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Đa số thầy cô là trẻ, nhiệt tình, năng
động nên trong cơng tác thường đưa ra nhiều ý tưởng mới, sáng tạo.
- Đa số học sinh chúng em ngoan ngỗn, nghe lời thầy cơ, đồn kết giúp
đỡ lẫn nhau, có ý thức trong việc học tập. Đặc biệt là nhiều bạn có ý thức rất cao
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cũng như học tập, tiếp thu các giá trị
truyền thống. Chúng em rất hăng hái, tích cực khi tham gia các hoạt động liên
quan đến giáo dục giá trị truyền thống như chăm sóc nghĩa trang huyện và đền
thờ liệt sĩ xã, thăm viếng gia đình có cơng với cách mạng cũng như các hoạt
động tham quan, trải nghiệm.
2.3.2. Nguyên nhân những hạn chế tồn tại
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Chương trình giáo dục hiện nay ở nhà trường ngoài đảm bảo Chuẩn kiến
thức kỹ năng thì ở mỗi mơn học lại có rất nhiều kiến thức cần lồng ghép, tích
hợp như giáo dục quốc phịng an ninh, biển đảo, mơi trường, kỹ năng sống, tư
tưởng Hồ Chí Minh... Do đó, khơng cịn nhiều thời gian cho việc lồng ghép nội
dung giáo dục truyền thống cho chúng em.
- Ngoài ra, việc lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống thường được bố trí
theo nội dung chủ đề, theo bài và thực hiện theo một địa chỉ cụ thể cho nên đôi lúc
chưa phát huy được tính sáng tạo của thầy cơ giáo viên trong việc tích hợp giáo dục
truyền thống. Hơn nữa cũng một nội dung tuyên truyền mà mỗi môn, mỗi thầy cơ
tích hợp một kiểu nên chúng em thấy nó cịn chồng chéo.
- Hoạt động tham quan, trải nghiệm thu hút chưa đông học sinh chúng em

tham gia do hạn hẹp về kinh phí, dịch bệnh. Giáo dục truyền thống qua hoạt
động hội trại ở nhà trường hiện nay ít được thực hiện nhiều do hạn chế về sân
bãi, số lượng học sinh chúng em đơng, nhiều kinh phí.
- Sự phối hợp chưa thật sâu sát giữa cán bộ thư viện với Tổng phụ trách
đội và giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục truyền thống
qua họat động đọc sách.
- Một số phụ huynh chúng em vì quá cưng chiều con nên khiến một số
bạn sinh ra lối sống ích kỷ, đua địi, chỉ muốn hưởng thụ. Trái lại, một bộ phận
cha mẹ mãi lo cuộc sống mưu sinh nên ít quan tâm giáo dục chúng em, thiếu sự
kết hợp, thậm chí cịn phó mặc cho nhà trường trong việc giáo dụcchúng em.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Sau tuyên truyền cho chúng em, đôi lúc thầy cô thiếu kiểm tra, đánh giá
kết quả đạt được. Một số thầy cô chưa coi trọng công tác giáo dục đạo đức,
truyền thống cho học sinh chúng em, thầy cô chỉ chú tâm đến việc truyền thụ


kiến thức mà chưa thực hiện tốt việc kết hợp dạy chữ đi đôi với dạy người.
Trong kiểm tra đánh giá ít hoặc chưa đưa vào nội dung giáo dục truyền thống.
- Một số học sinh chúng em chưa thật ý thức được tầm quan trọng của
công tác giáo dục truyền thống. Một bộ phận học sinh hiện nay không thích học
chỉ thích địi hỏi và hưởng thụ; lười suy nghĩ, không năng động trong các hoạt
động học tập, không tích cực hợp tác với các giáo viên trong học tập.
- Điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nguồn kinh phí chi cho
các hoạt động phong trào quá hạn hẹp, việc huy động các nguồn lực phục vụ cho
giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng, đó là những bước cản lớn cho hoạt
động giáo dục, đặc biệt giáo dục truyền thống cho học sinh chúng em.
Qua hoạt động khảo sát, nghiên cứu, phân tích đánh giá, chúng em đã
nhận thức được sự hợp lý, khoa học trong các đáp án lựa chọn của các bạn. Từ
đó giúp chúng em chỉ ra được nguyên nhân của vấn đề. Từ nguyên nhân, chúng
em tiếp tục nghiên cứu đưa ra giải pháp.

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống ở nhà trường
trung học cơ sở
3.1. Kết quả khảo sát
Khi khảo sát các bạn với câu hỏi: “Để nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục truyền thống cho học sinh của nhà trường, theo bạn cần phải làm gì?”, với
bốn đáp án đưa ra là: Làm tốt hơn nữa việc phối hợp ba môi trường trong giáo
dục; nhà trường cần xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống thật cụ thể và có
cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng kịp thời; đa dạng hố các hình thức giáo
dục truyền thống; Học sinh cần phải nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc học tập, rèn luyện, chúng em thu được mỗi giải pháp từ 31,0%,
41.33 %, 22,0% và 5,6%. Trong đó giải pháp nhà trường cần xây dựng kế hoạch
giáo dục truyền thống thật cụ thể và có cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng
kịp thời được các bạn chọn nhiều nhất (41,33 %) (Bảng 4- Phụ lục 1, trang 4).
Và đây là kết qủa đáng lưu ý, nó tạo cơ sở khoa học cho việc chúng em
dưa ra các giải pháp, trong đó phải đặc biệt chú ý đến giải pháp làm sao để nâng
cao hiệu quả xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống thật cụ thể và có cơ chế
kiểm tra đánh giá, khen thưởng kịp thời cho nhà trường.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống ở nhà
trường trung học cơ sở
Trên cơ sở tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, song song đó,
chúng em xin kiến nghị nhà trường cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
Thứ nhất, nhà trường cần xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống thật
cụ thể và có cơ chế kiểm tra đánh giá, khen thưởng kịp thời.
- Ngay từ đầu năm học mới, nhà trường cần triển khai kịp thời các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp tới toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên nhà
trường về những nội dung tích hợp, giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống địa
phương và được tập thể sư phạm nhà trường thực hiện nghiêm túc. Chỉ đạo sâu


sát việc rà soát, xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy các

môn học Giáo dục cơng dân, chương trình địa phương mơn Ngữ văn, Địa lý,
Lịch sử, giáo dục truyền thống của Đội, hoạt động ngoại khóa và giáo dục ngồi
giờ lên lớp một cách kịp thời. Đưa vào kế hoạch môn học ngay từ khi xây dựng,
thực hiện dạy tích hợp, lồng ghép trong các tiết học chính khóa ở các mơn Lịch
sử, Địa lý, trong các giờ chào cờ, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ
lên lớp; thơng tin kịp thời tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương Bến
Tre cho cán bộ, giáo viên và học sinh chúng em. Nhà trường nên có kiểm tra
đánh giá việc thực hiện và khen thưởng, khích lệ kịp thời.
- Cần căn cứ vào cấp học, lứa tuổi học sinh mà đưa ra những hình thức tuyên
truyền, giáo dục phù hợp. Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng
cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng cơng tác giáo dục truyền thống, bồi đắp lịng yêu nước cho chúng em.
- Thầy cô cần nghiên cứu, lựa chọn nội dung giáo dục truyền thống, chú
trọng nhiều đến giáo dục truyền thống gia đình, truyền thống địa phương, cần
giúp chúng em nhận thức rõ về giá trị bản thân, trong giáo dục phải chú ý đến
tính hệ thống, trình tự:
+ Trước hết giáo dục chúng em sự trân q bản thân, lịng kính u ơng bà,
cha mẹ, thầy cô giáo rồi đến giáo dục truyền thống gia đình, truyền thống yêu
nước, truyền thống chống giặc ngoại xâm, truyền thống cách mạng của Đảng Đoàn - Đội, truyền thống lao động, học tập, sáng tạo, tự lực tự cường, xây dựng
quê hương đất nước, truyền thống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau ...
+ Giáo dục truyền thống địa phương nơi chúng em sinh ra, cư trú, học tập
làm việc rồi đến truyền thống quê hương đất nước, truyền thống văn hóa nước bạn.
- Thầy cơ cần làm tốt công tác phối hợp giữa các tổ chuyên mơn; dạy học
tích hợp liên mơn, dạy học theo chủ, cần có sự bàn bạc thống nhất với nhau giữa
các bộ ban trong nhà trường về nội dung tuyên truyền để tránh chồng chéo, rập
khuôn. Nội dung tuyên truyền nên súc tích, ngắn gọn, gắn với thực tế địa
phương và chú ý ngữ điệu tuyên truyền phải thu hút người nghe (mục tuyên
truyền Măng non).
Thứ hai, làm tốt hơn nữa việc phối hợp ba môi trường trong giáo dục:
- Để lưu giữ, phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam,

trong giáo dục đạo đức, truyền thống cho chúng em hiện nay, nhà trường cũng
cần tập trung giải quyết vấn đề như: Cần có sự kết hợp từ phía gia đình, nhà
trường và xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò định hướng, uốn nắn những
hành vi của học sinh chúng em theo chuẩn mực giá trị chung của xã hội. Gia
đình và xã hội là mơi trường vun đắp, ni dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
hình thành giá trị đạo đức cho chúng em. Cần sớm khắc phục tình trạng giáo dục
đạo đức cho chúng em giao phó chủ yếu cho nhà trường “Trăm sự nhờ thầy cô”.
Tấm gương đạo đức của cha mẹ, người thân trong gia đình cũng như tấm gương
đạo đức của thầy cơ giáo ln có tác dụng giáo dục vô cùng to lớn, hiệu quả hơn
ngàn vạn lời lí thuyết sng. Một sự thực hiển nhiên là khi gia đình gia giáo,


sống có nền nếp thì chúng em rất ngoan hiền, chăm chỉ và học tập tốt, cịn
những gia đình phức tạp hoặc cha mẹ ít quan tâm tới chúng em thì hệ quả mang
đến hồn tồn ngược lại. Vì “Gieo hành động, bạn sẽ gặt thói quen, gieo thói
quen bạn sẽ gặt tính cách, gieo tích cách bạn sẽ gặt số phận". Chỉ có nhân cách
mới giáo dục được nhân cách. Con đường từ trái tim đến trái tim là con đường
ngắn nhất. Giáo dục đạo đức chỉ khả thi ngay trong cuộc sống của gia đình,
trong học đường và phải bằng hành động ngoài xã hội.
- Nhà trường tiếp tục làm tốt cơng tác xã hội hóa trong giáo dục. Tuyên
truyền vận động mỗi thầy cô phải thật sự là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống
cho học sinh noi theo. Song song đó cần phối hợp tốt với chính quyền địa
phương để tạo ra một mơi trường xã hội lành mạnh, không tệ nạn xã hội.
- Khai thác triệt để lợi thế của mạng internet, sổ liên lạc điện tử để thiết
lập và duy trì mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường, giáo viên,
nhất là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn với cha mẹ chúng em. Từ đó giúp
hai bên nắm bắt kịp thời tình hình học tập, đạo đức của chúng em để có biện
pháp giáo dục hợp lí.
Thứ ba, đa dạng hố các hình thức giáo dục truyền thống.
- Để cơng tác giáo dục truyền thống cho chúng em có hiệu quả thì nhà

trường cần tiếp tục đa dạng hố các hình thức giáo dục như sân khấu hố, ca
múa nhạc, hoạt cảnh kịch, vũ điệu trẻ, trang phục, pa-nô áp-phích, loa phát
thanh, tham dự mít tinh, lễ diễu hành, thắp nến tri ân, viếng nghĩa trang... Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu nhân các ngày lễ lớn nhằm khơi dậy ý thức tự tôn, tự
hào dân tộc ở học sinh như thi sáng tác thơ, truyện, vẽ tranh với đề tài lịch sử.
Giáo dục truyền thống gắn với các ngày lễ lớn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp. Đặc biệt là giáo dục truyền thống thông qua
hoạt động đọc sách tại nhà và thư viện.
- Nhà trường cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo hơn nữa các hình thức tuyên
truyền như tuyên truyền trực tiếp, lồng ghép, tích hợp tuyên truyền qua hình thức:
+ Tổ chức các cuộc nói chuyện toạ đàm với các chiến sĩ lão thành, các
chú là cựu chiến binh, các cô Thanh niên xung phong nhân ngày lễ 22/12, 3/2.
+ Làm báo tường, báo, ảnh, bảng tin hoạt động tuyên truyền măng non.
Viết thư tặng quà, kết nghĩa với các đơn vị bộ đội hay liên đội, chi đội. Sưu tầm
tranh ảnh hiện vật, xây dựng phòng truyền thống Đội. Ủng hộ quỹ xây dựng nhà
nghĩa tình Đội, tặng học phẩm cho đội viên nghèo, hiếu học.
+ Tổ chức thi múa hát, kể chuyện sách hè, thi thuyết trình về ý nghĩa ngày
nhà giáo Việt Nam, thi tìm hiểu về những người anh hùng nhân ngày 26/3, viết
vẽ thi hái hoa dân chủ theo chủ đề giáo dục.
+ Dâng hoa tưởng niệm, thắp nến tri ân tại nghĩa trang, trồng hoa, dọn cỏ,
chăm sóc đền thờ liệt sĩ. Tìm địa chỉ đỏ, giúp gia đình thương binh liệt sĩ bằng
các cơng trình của liên đội, chi đội. Giúp đỡ chăm sóc thăm hỏi các bà mẹ Việt
Nam anh hùng, gia đình có cơng với cách mạng.


+ Tổ chức câu lạc bộ Văn học, Sử học, sinh hoạt truyền thống về một giai
đoạn lịch sử, nhân vật anh hùng dưới hình thức sân khấu hố.
+ Tham gia tốt, hiệu quả các cuộc thi, các phong trào do Đội, Đoàn cấp
trên phát động. Đặc biệt là phong trào tìm hiểu về “Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm”
và “Mãi mãi tuổi hai mươi” của liệt sỹ Nguyễn Văn Thạc.

- Với các hoạt động hướng về cội nguồn, báo công dâng hương, hội trại
có thể tổ chức ở những địa điểm di tích lịch sử, ngiên cứu, sáng tạo ra những nội
dung chương trình phong phú, nhiều trải nghiệm thú vị hấp dẫn lồng ghép nội
dung giáo dục truyền thống. Bên cạnh đó, nhà trường cần chú ý giáo dục các
bạn học sinh thái độ chuẩn mực, nghiêm túc, bảo vệ môi trường khi tham gia các
hoạt động về nguồn, tham quan di tích.
- Thứ tư, học sinh chúng em cần phải nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc học tập, rèn luyện.
+ Mỗi học sinh chúng ta cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác
giáo dục truyền thống. Chúng ta phải tự nhận thức được rằng giáo dục truyền thống
nói riêng và giáo dục đạo đức nói chung là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng hàng
đầu của người đi học “Tiên học lễ, hậu học”.
+ Ln có ý thức tự học, rèn luyện, trau dồi đạo đức, kỹ năng, bồi dưỡng cho
mình những giá trị nhân văn cao đẹp.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tậpthể, hoạt động Đền ơn đáp nghĩa, hoạt
động Đoàn Đội, xã hội từ thiện, thiện nguyện để vun đắp cho mình lịng u
thương con người, q hương đất nước, tự hào về truyền thống thế hệ cha anh.
+ Tham mưu với Chi Đoàn, Chi Đội, Liên Đội nhằm hát huy tinh thần sáng
tạo, nghiên cứu, tìm tịi của tập thể và cá nhân trong việc tìm ra những giải pháp,
cách làm hay để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục truyền thống.
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau.
Vì giáo dục truyền thống cho học sinh chúng em là một quá trình lâu dài, ảnh
hưởng tác động qua lại từ nhiều phía. Do đó, cần phải có sự chung tay, góp sức
của tồn xã hội, sự phối hợp chặt chẽ từ phía gia đình, đặc biệt là vai trị của nhà
trường cũng như sự tự giác nhận thức của mỗi bạn học sinh để cùng nhau nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác này ở các trường trung học cơ sở.
III. Kết luận:
Cũng với phương pháp dùng phiếu khảo sát đối với học sinh và phương
pháp phỏng vấn, trò chuyện với giáo viên nhằm thu thập thông tin về sự đánh

giá của thầy cô và các bạn đối với những câu hỏi nghiên cứu cũng như về tầm
quan trọng và tính khả thi của các biện đưa ra, chúng em đã nhận được kết quả
cụ thể sau:
1. Đối với câu hỏi nghiên cứu


Đối với câu hỏi khảo sát dạng trắc nghiệm, khi phỏng vấn trực tiếp học
sinh, đa số các bạn đều trả lời là câu hỏi khai thác được vấn đề đi từ nhận thức
cơ bản đến chuyên sâu, câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn nên có tác dụng
khai thác được vấn đề ở nhiều mặt. Còn đối với câu hỏi mở: “Để việc nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục truyền thống cho học sinh của nhà trường, ngoài
những giải pháp đã nêu, bạn đề xuất thêm những giải pháp nào?” thì đa số các
bạn đều có đề xuất một số giải pháp nhưng nhìn chung đều giống với những giải
pháp chúng em đã đưa ra.
2. Đối với vấn đề nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đã xác định được cơ sở khoa học của vấn đề giáo dục
giáo dục truyền thống đó chính là xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của giáo dục,
và xuất phát từ thực tiễn đời sống. Sau đó, chúng em tiến hành khảo sát, phân
tích một cách chính xác, khoa học về thực trạng giáo dục truyền thống của nhà
trường trong năm học 2019-2020. Trên cơ sở đó, chúng em đề xuất bốn giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống cho học sinh ở nhà trường
trung học cơ sở. Các biện pháp đã được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi. Kết quả là có 100% giáo viên và các bạn học sinh cho rằng đây là những
giải pháp quan trọng và khả thi để giúp nhà trường nâng cao hiệu quả giáo dục
truyền thống cho học sinh trường trung học cơ sở (Bảng 5- Phụ lục 1, trang 45).
3. Đối với giả thuyết khoa học: Đề tài nghiên cứu đã khẳng định giả
thuyết mà chúng em đưa ra là đúng đắn. Bởi vì qua nghiên cứu, đã làm sáng tỏ
được những ưu điểm và hạn chế của công tác giáo dục truyền thống cho học
sinh ở nhà trong năm học qua. Từ đó, chúng em mới nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp hợp tình, khả thi để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này.

Và đây sẽ là những giải pháp được nhà trường nói riêng và các trường trung học
cơ sở nói chung sử dụng trong những năm học tiếp theo để nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục truyền thống cho học sinh chúng em.
E. Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020 và phương hướng nhiệm vụ năm
học 2020-2021 của trường Trung học cơ sở Phước Mỹ Trung ngày
12/6/2020.
2. Báo cáo tổng kết cơng tác Đội và Chương trình cơng tác Đội, phong
trào thiếu nhi nhiệm kì 2019-2020 của Ban Chỉ huy Liên đội trường Trung học
cơ sở Phước Mỹ Trung ngày 15/10/2020.
3. Một số Phương pháp và Kỹ năng cơng tác Giáo dục
truyền thống- Đồn Thanh niên Cộng sản Bình Phước ngày
23/6/2016.
4. Luật giáo dục 2019 số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019.
PHỤ LỤC


1. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát.
2. Một số hình ảnh về cơng tác giáo dục truyền thống của nhà trường.



×