Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giao an 9 tuan 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.24 KB, 12 trang )

Tuần: 12
Tiết PPCT: 61, 62

Ngày soạn: 09/11/2018
Ngày dạy: 12/11/2018

LÀNG
- Kim Lân A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những
thành cơng từ giai đoạn trước CM tháng Tám.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn
bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tình yêu kháng chiến của người nơng dân VN trong thời kì kháng
chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện VN hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện
để cảm nhận một văn bản tự sự.
3. Thái độ:
- Giáo dục hs tinh thần yêu làng, yêu quê hương, đất nước.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo, phát vấn, gợi tìm, giảng bình, thảo luận...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
9A3
Vắng:


2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Đọc thuộc bài thơ Ánh trăng, phân tích triết lí của tác giả nêu ở khổ thơ cuối?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: GV vào bài mới bằng một bản nhạc về quê hương đất nước.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG:
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu đơi nét về tác giả 1. Tác giả: Kim Lân (1920 – 2007) là nhà
và tác phẩm.
văn chuyên viết về truyện ngắn và có sáng
GV: Cho HS trình bày những kết quả thu thập tác từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
được về tác giả.
- Đề tài sáng tác: cảnh ngộ của người nơng
Trên cơ sở tìm hiểu của HS, GV cho HS quan dân và sinh hoạt làng quê.
sát chân dung nhà văn Kim Lân, nêu khái quát 2. Tác phẩm:
đôi nét tiêu biểu về ông.
a. Xuất xứ: Viết trong thời kỳ đầu của cuộc


H: Trình bày hồn cảnh sáng tác truyện ngắn
Làng?
HS: Trình bày.
GV bổ sung, chốt ý, tích hợp với Lịch Sử: liên
hệ với hoàn cảnh nước ta vào những năm 1948.
* Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.
Cho HS đọc – kể xen kẽ để tiết kiệm thời gian.
Chú ý từ ngữ địa phương, những đoạn trực tiếp

tả tâm trạng ông Hai…
GV: Cho HS đọc một vài chú thích khó, xen kẽ
với một số hình ảnh minh hoạ trên máy chiếu.
GV: Cho 1->2 HS tóm tắt ngắn gọn truyện
ngắn. GV: Chiếu phần tóm tắt lên bảng phụ cho
HS tham khảo
H: Văn bản này có thể được chia làm mấy
phần? Nội dung của từng phần là gì?
HS: Chia bố cục, GV chiếu bố cục lên bảng phụ
cho HS tham khảo.
GV: Hướng dẫn phân tích văn bản.
H: Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một
tình huống truyện làm bộc lộ tình u làng và
lịng u nước ở nhân vật ơng Hai. Đó là tình
huống nào?
HS: Thảo luận trong 3’, trình bày.
GV: Bổ sung, bình giảng tình huống độc đáo
này.
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu diễn biến tâm
trạng ơng Hai.
GV: Cho HS khái qt tình yêu làng, yêu đất
nước của ông Hai trước khi nghe tin xấu về
làng.
H: Khi nghe tin do những người tải cư từ Gia
Lâm cho biết: cả làng chúng nó Việt gian theo
Tây, thái độ và tâm trạng của ông Hai như thế
nào?
HS: Tìm dẫn chứng, phân tích. Chú ý những
đoạn: Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân
rân… câu nói của lão: Liệu có thật khơng bác…

Các chi tiết: lảng chuyện, cười nhạt thếch, đi
thẳng.
HẾT TIẾT 1 CHUYỂN TIẾT 2:

kháng chiến chống Pháp.
b. Thể loại: truyện ngắn

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt: Ơng Hai gắn bó với làng chợ
Dầu, nhưng vì hồn cảnh ơng phải đi tản cư,
ơng ln theo dõi tin tức về làng và ông nhận
được tin làng mình theo giặc. Nỗi sầu khổ,
tủi nhục làm cho ơng Hai khơng dám trị
chuyện với ai và tâm trạng ơng vui vẻ trở lại
khi tin tức ấy được cải chính. Ơng là người
có lịng u làng và u nước sâu nặng
a. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “đôi phần”-> Tâm
trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu
làm Việt gian theo Tây
- Phần 2: Còn lại -> Tâm trạng ơng Hai khi
nghe tin cải chính
b. Phương thức biểu đạt:
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
c. Phân tích:
c1. Diễn biến tâm trạng ơng Hai khi nghe tin
làng Chợ Dầu theo giặc:
+ Tình huống truyện:
- Ơng Hai tình cờ nghe được làng chợ Dầu

u q của mình theo Việt gian.
-> Tình huống độc đáo, là nút thắt của câu
chuyện.
=> Tạo ra diễn biến gay gắt trong tâm lí ông
Hai.
+ Trước khi nghe tin xấu về làng:
- Đi đâu cũng khoe làng, tự hào về làng.
- Nhớ làng da diết.
- Ruột gan cứ múa cả lên.
+ Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:
- Cổ nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, lặng đi…
rặn è è..
-> Sững sờ, ngạc nhiên cao độ đến hốt
hoảng.
GV: Chốt, giảng.
- Lảng chuyện, cười nhạt thếch, đi thẳng.
H: Về đến nhà, nằm vật ra giường như bị cảm, -> bẽ bàng, xấu hổ, ê chề.


nhìn lũ con chơn sậm chơi sụi vời nhau, tâm
trạng của ông Hai diễn biến như thế nào?
HS đọc đoạn: Nhìn lũ con …cái cơ sự này
chưa?, tìm các chi tiết và phát biểu.
H: Nhận xét về dụng ý nghệ thuật được tác giả
sử dụng trong đoạn này?
HS: Ông lão đặt hàng loạt câu hỏi với chính
mình -> độc thoại nội tâm.
H: Nhận xét về tâm trạng ông Hai khi nghe tin
làng theo Việt gian? Qua đó, em thấy tình yêu
làng của ông Hai bộc lộ như thế nào?

HS: Cảm nhận, nêu ý kiến nhận xét. GV chốt,
bình giảng.
H: Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vơ chồng
ông Hai đã bị đẩy đến tình thế khó xử nào?
Tâm trạng của ông lúc ấy ra sao? Nhận xét của
em về quyết định cuối cùng của ông Hai?
HS: Trao đổi, thảo luận, phân tích ý nghĩ và tâm
trạng của ơng Hai.
GV chốt ý, nhấn mạnh ý nghĩ của ơng Hai:
Làng thì u thật; nhưng làng đã theo Tây rồi
thì phải thù!
H: Đến đỉnh điểm của câu chuyện, tác giả tìm
cách giải quyết mâu thuẫn và tâm trạng của
ông Hai như thế nào? Tâm trạng và thái độ của
ông Hai sau khi biết sự thật về cái làng mình ra
sao?
HS: Tìm dẫn chứng, phân tích.
GV: Chốt ý
GV: Những việc làm thể hiện tình yêu làng (Hs
yếu kém)
H: Ấn tượng của em về người nông dân này?

H: Khái quát những nét tiêu biểu về nội dung
và nghệ thuật truyện ngắn này?
HS: Khái quát, GV chốt ý, hướng HS đến phần
ghi nhớ trong SGK.
Lưu ý về một số nét nghệ thuật tiêu biểu: cốt
truyện tâm lí, tình huống độc đáo, miêu tả tâm lí
nhân vật sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ sinh động…
GV: Hướng HS tích hợp với một số bài thơ, bài

văn đã học về tình yêu quê hương, đất nước.

+ Dáng vẻ, cử chỉ điệu bộ:
- Cúi gằm mặt mà đi, nằm vật ra giường, tủi
thân và khóc.
- Băn khoăn kiểm điểm từng người trụ lại ở
làng
- Trằn trọc khơng ngủ được, trị truyện với
đứa con út
-> Cảm giác xấu hổ, nhục nhã
+ Về đến nhà:
- Bực bội, gắt gỏng vô cớ, “trống ngực đập
thình thịch, trằn trọc khơng ngủ được, chột
dạ, nơm nớp lo sợ”
- Tủi thân, nước mắt giàn ra, tự vấn bằng
hàng loạt câu hỏi, câu cảm thán.
-> Độc thoại nội tâm.
-> Nỗi nhục nhã, đau đớn, sự ngờ vực chưa
tin.
=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi
thường xun, đau xót, tủi hổ.
+ Suy nghĩ:
- “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì
phải thù”
-> Hi sinh tình u làng cho tình u nước
- Trị truyện với thằng Húc
-> Thể hiện thái độ yêu – ghét rõ ràng, trung
thành với cách mạng.
=> Tình yêu nước rộng hơn, bao trùm lên
tình cảm với làng q nhưng khơng vì thế mà

bỏ tình cảm với làng.
c2. Tâm trạng của ơng Hai khi nghe tin cải
chính:
- Vui tươi, rạng rỡ, chia q cho con.
- Ơng đi khoe nhà ơng bị giặc đốt cháy
-> Tâm trạng vui sướng, hả hê, tự hào.
=> Minh chứng cho tấm lòng trong sạch.
Yêu làng, tự hào về làng hơn xưa. Tình u
làng của ơng Hai là biểu hiện của tình yêu
đối với đất nước, kháng chiến, với cụ Hồ.
Nhân vật ơng Hai tiêu biểu cho hình ảnh
người nông dân yêu nước của nhân dân ta
thời kháng chiến chống Pháp.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
Cốt truyện tâm lí, tình huống độc đáo, miêu
tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ


GV: Tổ chức cho HS viết đoạn văn ngắn trình sinh động…
bày cảm nghĩ của mình về nhân vật ơng Hai b. Nội dung:
trong truyện.
* Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làmg quê,
tinh thần yêu nước của người nơng dân trong
thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Tóm tắt cốt truyện, nắm nội dung, nghệ thuật * Bài cũ: Nhớ được một số chi tiết đặc sắc
của truyện.

miêu tả tâm trạng nhân vật ông Hai trong
truyện.
- Chuẩn bị nội dung bài: Đối thoại, độc thoại
và….
* Bài mới: Chuẩn bị: Đối thoại, độc thoại,
độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.


Tuần: 13
Tiết PPCT: 63

Ngày soạn: 11/11/2018
Ngày dạy: 14/11/2018

ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI, ĐỘC THOẠI
NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Biết viết văn băn có đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trị của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, gợi tìm, luyện tập, thực hành...

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
9A3
Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút (Đề, đáp án, thống kê chất lượng xem cuối giáo án)
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm?. Chúng ta cùng tìm hiểu
nội dung bài học ngày hôm nay.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG:
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu yếu tố đối thoại, đọc thoại, 1. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc
độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
thoại và độc thoại nội tâm trong văn
bản tự sự.
GV: Mời HS đọc đoạn trích trong phần 1.I.
H: Cho biết trong đoạn hội thoại có mấy lượt lời đối a. Ví dụ: (SGK/ )
thoại? (Hs yếu kém)
+ Hai lượt lời đối thoại:
HS: Suy nghĩ độc lập trả lời. Các HS khác bổ sung. GV Lượt 1 (người phụ nữ A): Sao bảo
chốt:
làng chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà.
- Ba câu đầu miêu tả cuộc đối thoại của những người Lượt 2 (người phụ nữ B): Ấy thế mà
phụ nữ tản cư. Có ít nhất hai người tham gia đối thoại.
bây giờ đổ đốn ra thế đấy.
- Dấu hiệu: Trước mỗi lượt đều có xuống dịng, gạch => Đối thoại là hình thức đối đáp, trị
đầu dịng.
chuyện giữa hai hoặc nhiều người.

Trong văn bản, đối thoại được thể
H: Vậy, em hiểu thế nào là đối thoại?
hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời


H: Câu “ – Hà, nắng gớm, về nào…” ông Hai nói với
ai? Đây có phải là một câu đối thoại khơng? V2 sao?
Trong đoạn trích cịn có câu nào kiểu này khơng? Hãy
dẫn ra các câu đó?
HS: Trao đổi theo nhóm 2 người, phát biểu. Gv nhận
xét, chốt.
H: Những câu như: “Chúng nó cũng là trẻ con làng
Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt
hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” là những câu
ai hỏi ai? H: Tại sao trước những câu này khơng có
gạch đầu dịng như những câu đã nêu ở điểm a, b?
HS: Thảo luận theo bàn trong 2’. Các nhóm trình bày
kết quả. GV nhận xét, chốt ý.
H: Thế nào là độc thoại nội tâm? Tác dụng của nó?
H: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng như thế nào
trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện? Đặc biệt,
chúng đã giúp nhà văn thể hiện thành cơng những diễn
biến tâm lí của nhân vật ơng Hai như thế nào?
HS: Suy nghĩ, trả lời. Trên cơ sở phân tích ví dụ, GV
gợi dẫn cho HS rút ra ghi nhớ trong SGK.
GV: Hướng dẫn cho HS làm bài tập phần luyện tập.
* Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1
H: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong
đoạn trích? Tại sao ở câu hỏi đầu của bà Hai, ông Hai

không trả lời?
HS: Tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích:
+ Khơng phải cuộc đối thoại bình thường: có 3 lượt hỏi,
2 lời đáp -> vi phạm về phương châm cách thức và lịch
sự.
+ Tác dụng: Bày tỏ tâm trạng của ơng Hai bực bội, đau
khổ khi nói đến chuyện làng chợ Dầu theo Tây  yêu làng
tha thiết.
Bài tập 2: Viết đoạn văn.
HS: Thực hiện bài tập này trong vịng 3’. Gọi một vài
HS trình bày. GV nhận xét, đánh giá, cho điểm.
* Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV: Liên hệ sử dụng đối thoại, độc thoại, độc thoại nội
tâm và rút ra bài học sử dụng đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm có hiệu quả.

trao và lời đáp.
+ Câu “Hà, nắng gớm, về nào…”
=> Độc thoại
+ Những câu như: Chúng nó cũng là
trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng
nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi
đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi
đầu…”
=> Độc thoại nội tâm.
b. Kết luận:
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội
tâm đều là ngôn ngữ của nhân vật, là
những hình thức quan trọng để thể
hiện nhân vật trong tác phẩm tự sự

- Độc thoại là lời của người nào đó
nói với chính mình hoặc với ai đó
trong tưởng tượng.
2. Ghi nhớ: (SGK/178)

II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
Nhân vật bà Hai có ba lượt hỏi
Ơng Hai đáp lại 2 lượt trả lời.
=> Bày tỏ tâm trạng của ông Hai bực
bội, đau khổ khi nói đến chuyện làng
chợ Dầu theo Tây.
Bài tập 2: Viết đoạn văn.

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: - Liên hệ sử dụng đối thoại,
độc thoại, độc thoại nội tâm và rút ra
bài học sử dụng đối thoại, độc thoại,
độc thoại nội tâm có hiệu quả.
* Bài mới:
Chuẩn bị bài Luyện nói: Tự sự kết
hợp với nghị luận, miêu tả nội tâm.


Tuần: 13
Tiết PPCT: 64

Ngày soạn: 11/11/2018
Ngày dạy: 14/11/2018


LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP
NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được vai trò của tự sự, miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn tự sự.
- Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
- Tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được các yếu tố tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản.
- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng các yếu tố tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, gợi tìm, luyện tập...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
9A3
Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Khả năng nói trước tập thể, trước đám đơng, khơng phải ai cũng có được. Vì
vậy luyện nói là một trong những kỹ năng được môn Ngữ văn bổ sung và chú ý nhiều hơn
trước. Hôm nay, thầy và các em cùng rèn luyện kĩ năng đó.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt động 1: CỦNG CỐ KIẾN I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC:

THỨC
1. Yếu tố cần thiết của văn bản tự sự:
H: Yêu cầu khái quát của một bài tự sự - Sự việc được kể, người kể, ngơi kể, trình tự kể,
là gì?
nhân vật trong tác phẩm tự sự.
HS: Trả lời theo hướng dẫn của GV
2. Các yếu tố kết hợp trong văn bản tự sự.
H: Yếu tố nghị luận có tác dụng như - Nghị luận có tác dụng làm cho bài văn tự sự sâu sắc
thế nào trong bài văn tự sự?
hơn với việc bày tỏ ý kiến, quan điểm, lập trường,
HS: Dựa vào kiến thức đã học trả lời
đáng giá…
H: Yếu tố miêu tả có tác dụng như thế - Yếu tố miêu tả làm hiện lên hình ảnh nhân vật với
nào trong bài văn tự sự?
các đặc điểm diện mạo, hành động và nội tâm nhân
vật.
HS: Trả lời
- Trong đoạn văn tự sự các yếu tố nghị luận, miêu tả


H: Các yếu tố này phải quan hệ như
thế nào trong bài văn tự sự?
* Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của
HS
+ Nhóm 1 lập đề cương cho câu 1/179
+ Nhóm 2 lập đề cương cho câu 2/179
+ Nhóm 3 - 4 lập đề cương cho câu
3/179
GV: Cho HS trao đổi trong nhóm để có

một đề cương nói thống nhất, hợp lý
GV: Hướng dẫn HS thực hành nói
trước lớp. Dành 6’ cho HS thảo luận
nhóm, thống nhất dàn ý, bài làm và
luyện nói trước nhóm
GV: u cầu mỗi nhóm cử đại diện
của mình lên bảng, quay xuống phía
các bạn và trình bày bài nói của nhóm
mình. Cả lớp theo dõi và chuẩn bị nhận
xét.
GV: Lưu ý trước khi HS trình bày
trước lớp: Phải tự tin, mắt hướng về
người nghe, phải nhập tâm. Trong bài
trình bày phải kết hợp được tự sự, nghị
luận và miêu tả nội tâm.
GV: Nhận xét ưu, nhược điểm trong
việc trình bày miệng của HS vừa nói
trước lớp
HS: Cử đại diện nhóm trình bày trước
lớp. Các nhóm cử đại diện nhóm mình
lên trình bày trước lớp, lần lượt từ
nhóm 1 -> nhóm 2
HS: Khác nghe, nhận xét, bổ sung
( nếu có)
GV: Nhận xét ưu, nhược điểm của HS
trong giờ học.
GV: Tổng kết nhắc nhở những lỗi cần
tránh trong việc nói trước tập thể
GV: Đánh giá, ghi điểm cho những HS
đã trình bày trước lớp.

GV: Tổ chức cho HS nhận xét ưu,
nhược điểm, bổ sung.
GV: Nhận xét, đánh giá chung, cho
điểm biểu dương những HS thực hiện
tốt. Phê bình những HS chưa chuẩn bị
hoặc chuẩn bị chưa tốt.

không được lấn át.
II. LUYỆN TẬP:
1. Lập ý:
Đề 1: Kể về tâm trạng của em khi để xảy ra một
chuyện có lỗi với bạn của mình.
a. Diễn biến của sự việc
- Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái của em?
- Sự việc gì? Mức độ có lỗi đối với bạn?
- Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết?
b. Tâm trạng
- Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? Do em tự vấn
lương
tâm hay có ai nhắc nhở?
- Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào?
Đề 2:
a. Khơng khí chung của buổi sinh hoạt lớp
- Là buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất ?
- Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê
bình, góp ý cho bạn Nam ?
- Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao?
b. Nội dung ý kiến của em
- Phân tích ngun nhân khiến các bạn có thể hiểu
lầm bạn Nam: Khách quan, chủ quan, cá tính của bạn

Nam, quan hệ của bạn Nam….
- Dùng những lý lẽ, dẫn chứng để khẳng định bạn
Nam là một người bạn tốt
- Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với
bạn Nam và bài học chung trong quan hệ bạn bè
Đề 3:
a. Xác định ngơi kể
- Nếu đóng vai Vũ Nương thì ngơi kể là ngơi thứ
nhất và xưng “tơi”
b. Xác định cách kể
- Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình
cảm của nhân vật Vũ Nương. Nói cách khác phải hoá
thân vào nhân vật Vũ Nương để kể lại câu chuyện
- Các nhân vật và các sự việc cịn lại chỉ có vai trị
như một cái cớ để nhân vật tơi giãi bày tâm trạng của
mình
2. Luyện nói trên lớp:
HS thực hành luyện nói trên lớp
- Bài tập 1: Nhóm 1
- Bài tập 2: Nhóm 2


* Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC
GV: Hướng dẫn về nhà những nội
dung bên.
HS: Ghi bài

Tuần: 13


- Bài tập 3: Về nhà
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ:
-Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả
trong truyện.
* Bài mới:
- Chuẩn bị : Người kể chuyện trong văn tự sự.

Ngày soạn: 12/11/2018


Tiết PPCT: 65
Tập làm văn: TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN:

Ngày dạy: 15/11/2018

NGƯỜI KỂ CHUYỆN

TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ. HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện.
- Thấy được tác dụng của việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: - Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
3. Thái độ: - Giáo dục Hs biết xác định ngôi kể, người kể chuyện trong văn bản tự sự. Nhập

vai phù hợp – kể chuyện có hiệu quả.
C.PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
9A3
Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Ở các lớp 6 ,7, 8 chúng ta đã được học về ngôi kể và chuyển đổi ngơi
kể, trong chương trình Ngữ văn lớp 9, các em tiếp tục được học nâng cao hơn một bước về
người kể chuyện và ngôi kể trong văn tự sự, cụ thể như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong
giờ học hôm nay.
* Bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
* HS đọc đoạn trích SGK/192
1.Vai trị của người kể chuyện trong
GV: Cho biết đoạn trích trên kể về ai, về sự việc văn bản tự sự
gì? Ai là người kể về các nhân vật và sự việc *Đoạn trích: SGK/192
trên ?
- Kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ
GV: Những dấu hiệu nào cho biết ở đây các nhân già, cô kĩ sư và anh thanh niên
vật không phải là người kể chuyện ?
- Người kể không xuất hiện trong câu
HS:Các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả chuyện.
một cách khách quan. Mặt khác, ngôi kể và lời - Người kể ở ngôi thứ 3
văn khơng có sự thay đổi, khơng xưng tơi hoặc
xưng tên một trong ba nhân vật đó

=> Người kể dường như biết hết mọi việc.
GV: Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”, Các nhân vật đều trở thành đối tượng
“những người con gái sắp xa ta…nhìn ta như miêu tả một cách khách quan.
vậy”…là nhận xét của người nào? Về ai?
HS: Lời nhận xét của người kể chuyện về anh
thanh niên và suy nghĩ của anh ta .
GV: Câu “những người con gái…như vậy”, người
kể chuyện như nhập vai vào nhân vật anh thanh
niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta ,
nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện .


Câu nói đó vang lên khơng chỉ nói hộ anh thanh
niên mà là tiếng lịng của rất nhiều người trong
tình huống đó
GV: Nếu câu nói này là câu nói trực tiếp của anh
thanh niên thì ý nghĩa, tính khái qt của câu nói
có sự thay đổi khơng.
HS: Tính khái qt sẽ bị hạn chế rất nhiều
GV: Vì sao có thể nói: Người kể chuyện ở đây
dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành
động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
HS: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện,
đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời
văn.
GV: Qua ngữ liệu trên, hãy cho biết trong văn bản
tự sự ta có thể kể theo những ngôi nào, tác dụng
của từng ngôi ?
GV: Người kể chuyện trong văn bản tự sự có vai 2. Ghi nhớ: (SGK/193) .
trị gì?

* HS rút ra ghi nhớ SGK/193
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
II. LUYỆN TẬP
HS: đọc yêu cầu BT
1. Bài tập 1 ( SGK/193)
- Cách kể ở đoạn trích này là nhân vật “
GV: hướng dẫn HS làm bài tập
tôi”(ngôi thứ nhất) - chú bé – trong cuộc
HS thảo luận nhóm 4 phút. Các nhóm trình bày gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những
miệng trước lớp.
ngày xa cách
Nhóm khác nhận xét , bổ sung.
- Tác giả hóa thân vào nhân vật chú bé
GV: đánh giá, ghi điểm
Hồng
- Ưu điểm và hạn chế của ngôi kể này:
+ Người kể dễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm
miêu tả được những diễn biến tâm lý tinh
HS: đọc yêu cầu bài tập 2.
vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn
GV: hướng dẫn HS làm bài tập
nhân vật “tôi”.
HS: thảo luận nhóm 4 phút. Các nhóm trình bày + Hạn chế: trong việc miêu tả bao quát
miệng trước lớp .
các đối tượng khách quan sinh động, khó
Nhóm khác nhận xét, bổ sung .
tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó đễ gây
GV: đánh giá, ghi điểm
nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật
2. Bài tập 2 (b): (SGK/194)

Chọn một trong ba nhân vật là người kể
chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở
mục I thành một đoạn văn khác, sao cho
nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù
hợp với ngôi thứ nhất .
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
*HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 3
Bài cũ:
- HS xem và đọc kĩ các đề bài SGK/191. Chú ý đề - Nắm được thế nào là người kể chuyện ở
số 3
ngôi thứ nhất, thứ ba, vai trị của người kể
- Lập dàn ý và tìm ý trước ở nhà cho đề bài số 3
chuyện
- Chú ý và xem kĩ loại văn tự sự, nghị luận và - Ghi lại hình dung của em về một người
miêu tả nội tâm đã học ở những bài trước
kể chuyện trong một văn bản
- Yêu cầu: bài viết phải kết hợp sử dụng yếu tố Bài mới:


nghị luận và miêu tả nội tâm
- Soạn bài: “Lặng lẽ Sa Pa”
Gv gợi ý: HS có thể ghi lại người kể chuyện trong
văn bản “Làng” Kim Lân



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×