Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Phân biệt tội Cướp tài sản và Cướp giật tài sản - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.59 KB, 3 trang )

Phân biệt tội
Cướp tài sản
và Cướp giật
tài sản

Về cấu thành
tội phạm: Cấu
thành cơ bản
“tội cướp tài
sản” được
Khoản 1 Điều
133 Bộ luật
Hình sự
(BLHS) quy
định: “Người
nào dùng vũ
lực, đe dọa
dùng vũ lực
ngay tức khắc
hoặc có hành
vi khác làm
cho người bị
tấn cơng lâm
vào tình trạng
khơng thể
chống cự được
nhằm chiếm
đoạt tài sản, thì
bị phạt tù từ ba
năm đến mười
năm”.


Về hành vi
khách quan
của tội phạm
được thể hiện
ở các hành vi
sau:
- Dùng vũ lực:
là dùng sức


mạnh vật chất tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc bất kỳ người nào khác ngăn cản
việc chiếm đoạt của người phạm tội nhằm đè bẹp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để
chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực thường là đấm, đá, trói… hoặc kèm theo sử dụng các phương
tiện, công cụ như dao, súng…;
- Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là đe dạo dùng tức khắc sức mạnh vất chất được thể hiện bằng lời
nói, cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn cơng người quản lý tài sản hoặc những người khác nếu khơng đáp
ứng u cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: A dùng
súng bắn chỉ thiên và đe dọa, bắt B phải tháo đồ trang sức trên người đưa cho hắn nếu không hắn sẽ
bắn chết ngay…
Hành vi khác làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài
sản: Người phạm tội không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, xong bằng mọi cách thức, thủ đoạn,
người phạm tội đã đưa nạn nhân vào một tình trạng khơng còn khả năng quản lý được tài sản như
dùng ê te, các loại thuốc ngủ đầu độc nạn nhân, dùng dây chằng qua đường làm nạn nhân vấp ngã để
cướp tài sản…
Thời điểm hoàn thành của tội cướp tài sản được tính từ khi người phạm tội có một trong các hành vi
nói trên.
Chủ thể của tội phạm: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 14 tuổi.
Vậy tội cướp giật tài sản khác với tội cướp tài sản như thế nào?
Khác với tội cướp tài sản, người thực hiện hành vi cướp giật tài sản không dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình trạng không thể chống cự

được; mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực
hiện hành vi cơng khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.
Trường hợp đối tượng cướp giật tài sản bị phát hiện, có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc chiếm bằng được tài sản thì có phạm tội cướp tài sản?
Ở đây cần phân biệt hai trường hợp: Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc chiếm
đoạt được tài sản nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội cướp tài sản.
Nếu có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thốt thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết
tăng nặng định khung: Hành hung để tẩu thốt.
Tuy có cùng hành vi cơng nhiên chiếm đoạt tài sản như tội cướp giật tài sản, nhưng người phạm tội
công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ lợi dụng tình trạng người quản lý tài sản khơng có khả năng ngăn
cản để cơng khai chiếm đoạt tài sản của họ.
Ví dụ: Một người thợ điện đang sửa điện trên cột điện cao thế, đã thắt dây an tồn, tội phạm đã lợi
dụng người thợ điện khơng có khả năng ngăn cản vì đang ở trên cột cao khơng thể xuống ngay được
đã cơng khai dùng chìa khóa mở khóa xe máy của người thợ điện để dưới chân cột và nổ máy đi. Mặc


dù người thợ điện nhìn thấy nhưng khơng thể ngăn cản được.
Cấu thành cơ bản “tội cưỡng đoạt tài sản” được Khoản 1 Điều 135 BLHS quy định: “Người nào đe
dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm”.
Đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản: Đe dọa gây thiệt hại về thể chất, vật chất cho người chủ tài
sản nếu người đó khơng đáp ứng, khơng làm thỏa mãn yêu cầu về tài sản cho người phạm tội. Việc đe
dọa dùng vũ lực không dẫn đến việc dùng vũ lực ngay tức khắc mà có khoảng thời gian nhất định để
người bị đe dọa suy nghĩa, cân nhắc lựa chọn để quyết định trao hay không trao tài sản.
Đây là điểm khác nhau cơ bản của hành vi đe dọa dùng vũ lực trong tội cưỡng đoạt tài sản với hành vi
đe dọa dùng dùng ngay tức khắc vũ lực trong tội cướp tài sản. Trong tội cướp tài sản, người bị đe dọa
khơng có sự lựa chọn, bị tê liệt ý chí và tê liệt sự phản kháng, họ sẽ bị tấn công “tức khắc” bằng vũ lực
nếu không thỏa mãn yêu cầu của người phạm tội.

Uy hiếp về tinh thần người chủ tài sản: là hành vi gây đe dọa gây thiệt hại về mặt danh dự, uy tín như
dọa cơng bố bí mật đời tư mà người chủ tài sản muốn giấu kín, đe dọa hủy hoại tài sản… Ví dụ” A
chụp được ảnh chị B đang ngoại tình với một đồng nghiệp, A đã yêu cầu chị B phải nộp cho A 50
triệu đồng nếu không sẽ công bố bức ảnh.



×