Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

giao duc tieu hoc cd dh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.07 KB, 4 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC – MẦM NON



KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
MÔN: PP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1

Sinh viên: Nguyễn Thị Kiều Trang
Lớp: Đại học Tiểu học B/K6
Giảng viên: Trần Dương Quốc Hoà

Năm học: 2018-2019


Trong 1 tháng thực tập vừa qua, em được phân công về học tập kinh nghiệm
giảng dạy tại Trường Tiểu học Phú Thanh ( Huyện Tân Phú) – là một ngơi trường
đạt chuẩn Quốc gia và đặc biệt có truyền thống dạy học tốt. Ở đây em được các
thầy cô nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dạy. Đầu tiên em được tập làm công tác chủ
nhiệm và giảng dạy. Sau đó em được dự giờ các tiết dạy của thầy cô được học hỏi
và rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Sau đây em xin có một số nhận
xét, đánh giá việc cụ thể như sau:
1. Yêu cầu 1: Xem xét đánh giá việc thực hiện 3 nguyên tắc dạy học ở trường Tiểu
học Phú Thanh.
1.Nguyên tắc phát triển tư duy.
- Trong bài Tập đọc: Ông Trạng thả diều
Ở phần luyện đọc cho học sinh, giáo viên yêu cầu một học sinh đọc bài và sau đó
suy nghĩ cá nhân để chia đoạn sau đó thảo luận nhóm đơi. Học sinh trình bày ý
kiến của nhóm mình và sau đó nhận xét của nhóm bạn.Qua phần luyện đọc giáo
viên cho học sinh rút ra từ khó. Nếu học sinh trả lời sai, giáo viên sẽ sửa cho và
giáo viên gợi mở để học sinh giải nghĩa một số từ khó của bài.


Ở phần tìm hiểu bài , giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc thầm và suy nghĩ cá nhân
– nhóm đơi để trả lời từng câu hỏi sau đó trình bày ý kiến của mình và nhận xét
câu trả lời của bạn. Giáo viên sẽ nhận xét chốt ý đúng cho học sinh. Từ đó rút ý
nội dung của từng đoạn.
-Trong bài Luyện từ và câu: Tính từ
Ở phần bai 2 giáo viên yêu cầu học sinh đọc ví dụ trong sách giáo khoa tìm các từ
miêu tả đặc điểm của người , sự vật sau đó cho học sinh tự định nghĩa về tính từ
-Trong bài chính tả: Nhớ - viết Nếu chúng mình có phép lạ.
Ở phần bài 1 giáo viên yêu cầu một số học sinh đọc thuộc bài cho cả lớp cùng nghe
sau đó yêu cầu học sinh nhớ viết vào vở. Nếu học sinh nào quên giáo viên nhắc
nhở kịp thời.
2.Nguyên tắc giao tiếp( nguyên tắc phát triển lời nói) :
-Trong bài Luyện từ và câu: Tính từ


Ở phần đánh giá thường xuyên kiến thức bài giáo viên cho tổ chức trị chơi “
Chiếc hộp bí mật”. Mỗi chiếc hộp là một gói câu hỏi với các hình thức khác nhau
như trả lời cá nhân , học sinh khác nhận xét hay câu hỏi cho họ sinh tự giải đáp
trước lớp về bài Động từ.
-Trong bài Tập đọc: Văn hay chữ tốt
Ở phần đọc diễn cảm giáo viên cho học sinh đọc thi diễn cảm với nhau, sau đó
cùng nhau trao đổi nhận xét giọng đọc.
-Trong bài Chính tả: Nghe - viết . bài thợ rèn
Ở phần bài 2 giáo viên cho trao đổi nhóm cặp tìm các từ ngữ có các tiếng trong bài.
Sau đó học sinh trao đổi nhận xét giữa các nhóm.
3.Nguyên tắc chú ý đến tâm lý và trình độ Tiếng Việt của học sinh:
Dạy học Tiếng Việt quan trọng là phải chú ý đến đặc điểm tâm lý của học sinh.
Lấy ví dụ ở tiết hoc vần lớp 1 “ EN – ÊN”, trước khi vào bài mới giáo viên cho học
sinh chơi trò chơi “ Đố bạn” để học sinh đọc lại phần bài cũ. Ở học sinh lớp 1 có
nhiều lỗi phát âm nên giáo viên phải kịp thời sửa chữa.

 Các tiêu chí của một tiết dạy học tích cực:
Có 3 tiêu chí để đánh giá một tiết dạy học tích cực là: Mọi học sinh đều tham gia
hoạt động; tự học sinh sản sinh ra tri thức; không khí lớp học sinh động vui vẻ
thoải mái.
-Tiêu chí 1: Giáo viên yêu cầu tất cả học sinh đều tham gia hoạt động khơng phân
biệt đối tượng nào. Ví dụ ở tiết Tập đọc “ người tìm đường lên các vì sao” giáo
viên khơng chỉ u cầu học sinh khá giỏi đọc bài mà còn yêu cầu cả học sinh yếu
kém đọc bài nữa. Cịn ví dụ như ở tiết Chính tả bài “ Nghe - viết thợ rèn” tất cả
học sinh đều phải tự tìm từ có chứa tiếng trong bài. Ở bài Luyện từ và câu “ Tính
từ” mọi học sinh đều được tham gia và có thể đặt được câu chứa tính từ.
-Tiêu chí 2: Giáo viên u cầu học sinh đọc đề sau đó phân tích đề và trả lời câu
hỏi. Ví dụ ở bài Tập đọc “ Văn hay chữ tốt” giáo viên gợi ý cho học sinh tự rút ý
đoạn và sau đó tự rút ý của bài. Hoặc là giáo viên gợi mở cho học sinh từ khó và tự
đặt câu.


-Tiêu chí 3: Trước khi vào lớp giáo viên thường tổ chức trò chơi để kiểm tra bài cũ
của học sinh. Và sau khi kết thúc tiết học giáo viên cho học sinh chơi trò chơi để
củng cố bài học. Các trò chơi thường tạo hứng thú cho học sinh và tạo hứng thú
cho học sinh ví dụ như trị “ Bắn tên”, “ Đố bạn”, “ Gửi thư”, “Chiếc hộp bí mật”,
Mảnh ghép bí mật…
Phần lớn các tiết dạy đều đảm bảo ba tiêu chí trên.
2. Yêu cầu 2: Nhiều điều băn khoăn, thắc mắc trong đợt thực tập vừa qua về
phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở thực tế trường Tiểu học.
-Ở phân môn Tập đọc: Từ khó khơng nhất thiết là từ chú giải trong sgk. Từ khó có
thể là những từ khó đọc hoặc khó hiểu trong bài. Nhiều học sinh yếu kém không tự
rút ý đoạn được, chỉ có một số học sinh khá giỏi rút được. Học sinh đọc bài còn
chậm và sai.
-Ở phân môn Luyện từ và câu: Em thắc mắc khi học sinh đặt câu sao lại yêu cầu
viết vào bảng con vì em nghĩ q dài.

-Ở phân mơn Chính tả: Em thấy học sinh chưa thật sự nhớ bài và mơt số học sinh
yếu đều viết sai chính tả.
-Ở phân mơn Tập làm văn: Học sinh cịn chưa nhớ cấu trúc của mơt bài văn, viết
văn cịn chậm và sai lỗi chính tả nhiều. Hầu hết học sinh đều khơng có hứng thú
học phân mơn này.

Đồng Nai, ngày 27 tháng 11 năm 2018
Sinh Viên thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Trang



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×