TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
Mơn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊ NIN
Đề tài:
VAI TRỊ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ
CỦA VIỆT NAM
Họ tên SV
Mã SV
Lớp
Khóa
Giảng viên hướng dẫn
HÀ NỘI, tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Với sự xuất hiện của của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và cú
huých tái bùng phát của dịch Covid-19, nền kinh tế số đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế không tiếp xúc, giúp thực hiện thành công nhiệm vụ “kép”,
vừa chống dịch vừa phục hồi tăng trưởng kinh tế. Cùng với xu thế phát triển
công nghệ trên thế giới, thương mại điện tử ở Việt Nam đang từng bước hình
thành, tăng trưởng mạnh mẽ, và giữ vai trị ngày càng quan trọng trong phân
phối hàng hóa và phát triển nền kinh tế số, xây dựng Chính phủ điện tử, xã hội
số, doanh nghiệp số, góp phần nâng cao năng suất và giá trị gia tăng ở các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Theo dự báo của các chuyên gia, nền kinh
tế số và thương mại điện tử sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong năm 2022 và tạo
xung lực mới cho tăng trưởng của nền kinh tế.
Những năm gần đây, “thương mại điện tử” đã không còn là khái niệm
xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta. Có thể coi năm 2020,
đại dịch COVID-19 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế và sự
tăng trưởng bứt phá của Thương mại điện tử đã góp phần đưa Việt Nam trở
thành một trong những thị trường tiềm năng nhất khu vực ASEAN, thể hiện
vai trò của Việt Nam trong năm Chủ tịch ASEAN. Tuy nhiên, song hành với
những cơ hội phát triển thì Thương mại điện tử ở Việt Nam cũng gặp khơng ít
những thách thức trong việc xây dựng thị trường Thương mại điện tử lành
mạnh, bền vững; đóng vai trị trụ cột trong việc phát triển nền kinh tế số.
2
Bài tiểu luận phân tích thực trạng, vai trị của thương mại điện tử trong
phát triển kinh tế số tại Việt Nam, qua đó đề xuất những giải pháp nhằmkhuyến
khích sự phát triển thương mại điện tử phù hợp với yêu cầu quản lý
của Nhà nước gắn với tạo môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp và người
tiêu dùng đẩy mạnh giao dịch thương mại điện tử.
NỘI DUNG
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ CỦA VIỆT NAM
1. Lý thuyết về Thương mại điện tử
1.1.
Khái niệm về Thương mại điện tử
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về Thương mại
điện tử. Liên Hợp quốc đưa ra định nghĩa khá đầy đủ để các nước có thể tham
khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển Thương mại điện tử
phù hợp: “Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh
bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương
tiện điện tử”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cho rằng: “Thương mại điện tử là
việc làm kinh doanh thông qua mạng internet, bán những hàng hố và dịch vụ
có thể được phân phối khơng thơng qua mạng hoặc những hàng hố có thể mã
hố bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc khơng thơng
qua mạng”.
Trong khi đó, theo Tổ chức Thương mại Thế giới: “Thương mại điện tử
bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình
hoặc giao nhận qua internet dưới dạng số hoá”.
3
1.2.
Đặc điểm của Thương mại điện tử
4
về hình thức: Thương mại điện tử là hoạt động giao dịch mua bán hoàn
toàn dựa trên nền tảng trực tuyến. Nếu như thương mại truyền thống bắt buộc
người mua và người bán phải có một địa điểm tập kết và chuyển giao thì
thương mại điện tử đã rút ngắn những cơng đoạn đó chỉ bằng những cú click
chuột để tìm hiểu và chọn mua sản phẩm. Người bán và người mua khơng cần
gặp nhau trực tiếp nhưng vẫn có thể giao dịch thành cơng. Đó chính là hình
thức hoạt động của thương mại điện tử.
về chủ thể: Thương mại điện tử sẽ bao gồm 3 chủ thế chính là: Người
mua, người bán và đơn vị trung gian là cơ quan cung cấp mạng internet và cơ
quan chứng thực. Những cơ quan này sẽ đóng vai trị lưu giữ mọi thông tin
mua bán giữa hai bên và đảm bảo độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch.
về phạm vi hoạt động: Trên tồn cầu, khơng có biên giới trong giao
dịch thương mại. Chỉ cần bạn có internet thì dù ở bất cứ đâu bạn cũng có thể
tham gia giao dịch dựa trên một địa chỉ mua bán tin cậy như: Website, mạng
xã hội...
Thời gian không giới hạn: Các bên có thể giao dịch thương mại điện tử
vào bất cứ khoảng thời gian nào chỉ cần có mạng viễn thơng và có các phương
tiện điện tử kết nối với các mạng này.
Đặc điểm của thương mại điện tử giúp cho các đơn vị có thể dễ dàng
tìm được đối tác tốt hay những sản phẩm ưng ý nhất nhờ đặc điểm phi khoảng
cách, phi thời gian của nó, điều đó làm tăng khả năng tiếp cận của thị trường
và đặc biệt là khả năng xử lý giao dịch nhanh chóng, tối ưu hóa, đem đến
những trải nghiệm người dùng tốt nhất.
1.3.
Các hình thức Thương mại điện tử
5
Tổng quan về thương mại điện tử, thương mại điện tử thường chỉ được
biết đến là hình thức mua bán hàng hóa qua mạng internet. Tuy nhiên, thị
trường thương mại điện tử cũng được phân thành các hình thức khác nhau phụ
thuộc vào đối tượng tham gia.
Có 6 loại hình thương mại điện tử cơ bản:
- Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
Thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp đề cập đến tất cả các
giao dịch điện tử của hàng hóa được thực hiện giữa hai cơng ty. Loại thương
mại điện tử này thường giải thích mối quan hệ giữa các nhà sản xuất sản phẩm
và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp với Khách hàng
Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất, thể hiện mối quan hệ
mua bán giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Mua sắm dưới dạng thương
mại điện tử giúp người dùng dễ dàng so sánh giá cũng như xem phản hồi nhận
xét của những người dùng trước. Đối với cơng ty, nó cho phép họ hiểu biết
hơn về khách hàng trên góc độ cá nhân.
- Khách hàng với Khách hàng
Loại thương mại điện tử này bao gồm tất cả các giao dịch điện tử diễn ra
giữa người tiêu dùng. Các giao dịch này thường được thực hiện thông qua việc
sử dụng các mạng xã hội cá nhân và các trang web sàn thương mại điện tử.
- Khách hàng với Doanh nghiệp
6
Thương mại điện tử này diễn ra khi người tiêu dùng cung cấp dịch vụ hoặc
sản phẩm của họ cho các cơng ty mua hàng. Ví dụ như một nhà thiết kế đồ
họa chỉnh logo cho một công ty hoặc một nhiếp ảnh gia chụp ảnh cho một
trang web thương mại điện tử
- Doanh nghiệp với chính phủ
Hình thức thương mại điện tử này đề cập đến tất cả các giao dịch giữa các
cơng ty và khu vực hành chính cơng. Loại hình này liên quan đến nhiều dịch
vụ, đặc biệt có thể kể đến như an sinh xã hội, việc làm và các văn bản pháp lý.
- Khách hàng với Chính phủ
Thương mại điện tử khách hàng với chính phủ, bao gồm tất cả các giao
dịch điện tử giữa các cá nhân và khu vực hành chính cơng.
1.4.
Khuynh hướng toàn cầu của Thương mại điện tử
Với sự ra đời của thương mại điện tử, các mơ hình kinh doanh tồn cầu
tiếp tục có những thay đổi to lớn. Nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã đóng
góp vào sự phát triển của thương mại điện tử.
Tại các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, sự hiện diện của thương
mại điện tử tiếp tục được mở rộng. Các công ty bán lẻ Trung Quốc giúp người
tiêu dùng cảm thấy thoải mái hơn khi mua sắm trực tuyến. Thương mại điện
tử cũng được mở rộng trên khắp Trung Đông. Bán lẻ, du lịch và chơi game là
các phần trong thương mại điện tử hàng đầu ở khu vực, mặc dù có các khó
khăn như thiếu khn khổ pháp lý tồn khu vực và các vấn đề hậu cần trong
giao thông vận tải qua biên giới.
7
Thương mại điện tử đã trở thành một công cụ quan trọng cho thương
mại quốc tế không chỉ bán sản phẩm mà còn quan hệ với khách hàng.
2. Lý thuyết về nền kinh tế số
2.1.
Khái niệm về nền kinh tế số
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số được hiểu đó là một
nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch
điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và
nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thơng
hàng hóa, giao thơng vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, ...) mà cơng nghệ
số được áp dụng.
Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mơ hình tổ chức và phương
thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Ta có thể dễ
dàng bắt gặp hàng ngày những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ
đâu trong đời sống như các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến
hay các ứng dụng về ăn uống, vận chuyển, giao nhận,. cũng tích hợp cơng
nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho khách hàng. Nhưng nếu xét ở tầm
vĩ mơ hơn thì kinh tế số cũng có những đóng góp khơng nhỏ trong sự hội nhập
của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu và tạo ra các
giá trị về kinh tế lớn thúc đẩy phát triển đất nước.
2.2.
Quá trình chuyển đổi từ kinh tế truyền thống sang kinh tế số
của Việt Nam
8
Thuật ngữ “Kinh tế số” được dùng khá lâu trước khái niệm Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Tuy nhiên, cùng với sự xuất hiện của Cách mạng công
nghiệp 4.0, xu hướng số hóa hay cơng cuộc chuyển đổi số thực sự xuất hiện
mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực, bởi “cốt lõi” của Cách mạng cơng nghệ 4.0 chính
làchuyển đổi số, với sự tích hợp của số hóa, kết nối/siêu kết nối và xử lý dữ liệu
thông minh.
Với dân số gần 100 triệu người, Việt Nam được đánh giá là một trong
những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số ở mức khá trong khu vực
ASEAN. Chính phủ Việt Nam cũng thể hiện rõ quyết tâm, định hướng và nỗ
lực hành động mạnh mẽ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số.
Thể chế hóa chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị
quyết về vấn đề này: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 1/1/2019 về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 đã
đề ra các nhiệm vụ thúc đẩy kinh tế số, như xây dựng giải pháp phát triển
nhân lực quốc gia đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0; xây dựng
Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp 4.0; phát triển bứt phá hạ tầng
viễn thông, Internet băng thông rộng và mạng di động 5G; xây dựng Đề án
chuyển đổi số quốc gia, v.v... Những doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam sẽ
góp phần thực hiện sứ mệnh đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp
phát triển, phát triển nhanh, bền vững, bao trùm với mục tiêu đưa Việt Nam
trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045, v.v.. Cùng với đó, khung khổ
pháp lý có những bước tiến nhất định với nhiều bộ luật, như Luật Giao dịch
điện tử (2005), Luật Công nghệ thông tin (2006), Luật Tần số vô tuyến điện
(2009), Luật An ninh mạng (2018),.
9
Hiện nay, Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ việc xây dựng chính phủ
điện tử, chính phủ số, cải cách mạnh mẽ nền hành chính theo hướng số hóa và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chính phủ đặt mục tiêu đưa Việt Nam
trở thành trung tâm phần mềm quốc tế, thúc đẩy tinh thần kinh doanh, phát
triển các thành phố thơng minh, tăng cường các cơ chế chính sách và đối thoại
với cộng đồng doanh nghiệp. Một khía cạnh quan trọng khác của Chương
trình là thúc đẩy các cơ sở ươm tạo khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm và nhiềucơng
nhân được đào tạo và có kỹ năng cơng nghệ thơng tin. Với quyết tâm
chính trị, nền tảng thể chế và cơng nghệ ở mức khá tích cực, đây là cơ sở để
Việt Nam tự tin về khả năng chuyển đổi thành công từ nền kinh tế truyền
thống sang nền kinh tế số.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG NỀN KINH TẾ SỐ CỦA VIỆT NAM
1. Khái quát về thực trạng phát triển thương mại điện tử và nền kinh
tế số ở Việt Nam hiện nay
1.1. Thực trạng phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay
Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts
(Mỹ), hiện Việt Nam xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số
hóa nhanh trên thế giới, đồng thời xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa.
Điều đó chứng tỏ Việt Nam đang trong nền kinh tế số hóa và lĩnh vực
thương mại điện tử có triển vọng tiến xa hơn.Với một quốc gia có đến 53%
dân số sử dụng internet và gần 50 triệu thuê bao sử dụng smartphone, thị
trường thương mại điện tử ở Việt Nam được dự đoán sẽ bùng nổ trong thời
gian tới. Thực tế thời gian qua cũng cho thấy, tiềm năng tăng trưởng của lĩnh
vực thương mại điện tử của Việt Nam rất lớn.
1
0
Hội doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đánh giá, những năm
gần đây, với sự ra đời của hàng loạt các website thương mại điện.Việc mua
sắm online đã không còn xa lạ với người người tiêu dùng Việt. Thị trường
mua sắm trực tuyến trở nên sôi động hơn khi người tiêu dùng trẻ tham gia vào
việc mua bán trên mạng xã hội ngày càng nhiều.
1
1
Những con số tăng trưởng vượt xa dự báo chính là nhân tố hút làn sóng
đầu tư từ nước ngồi mạnh mẽ hơn vào lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt
Nam.Hoạt động đầu tư và tiềm lực từ các tên tuổi ngoại được cho là sẽ thúc
đẩy sự phát triển của thương mại điện tử rất nhanh, đồng thời phần nào cho
thấy sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam hiện nay
Nhận thức tầm quan trọng của nền kinh tế số, trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã ln quan tâm, sớm có nhiều chủ trương, giải pháp thực
hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi sang nền kinh tế số. Theo đó,
Việt Nam thuộc nhóm ít các nước trên thế giới sớm ban hành chiến lược
chuyển đổi số quốc gia, chiến lược về một quốc gia số. Với mục tiêu rất cao
mà Chương trình đề ra, cần phải quyết liệt phấn đấu mới thực hiện được như:
Đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP; năm 2030 chiếm 30% GDP; 50%
dân số có tài khoản thanh toán điện tử vào năm 2025 và đến năm 2030 là 80%
dân số. Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nhất trí thơng qua Nghị quyết của Đại
hội, khẳng định rõ, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh
tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
1
2
Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế số ở Việt Nam vẫn đang đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Đó là sự mất cân bằng giữa các lĩnh vực, vùng miền; xuất hiện
những đối tượng yếu thế ở vùng sâu vùng xa, khó khăn trong tiếp cận kinh tế
số; những vấn đề về mặt pháp lý, an ninh mạng và việc đảm bảo quyền riêng tư
của người dùng; nhận thức, thói quen và chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam chưa “thực sự sẵn sàng” cho nền kinh tế số. Rõ ràng, nhận thức về kinh
tếsố, nhu cầu và hành động theo xu thế kinh tế số còn chậm chạp, chưa đồng
đều,
thống nhất từ trên xuống dưới, từ chính quyền đến doanh nghiệp và người dân
là một hạn chế góp phần làm chậm xu hướng số hóa nền kinh tế Việt Nam.
2. Thực trạng về vai trò của Thương mại điện tử trong nền kinh tế số
ở Việt Nam
Phát triển kinh tế số được nhiều quốc gia xem như là một xu thế tất yếu
của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Trong những năm gần đây, mơ hình
kinh tế số cũng đang rất phát triển tại Việt Nam, đóng góp rất lớn vào tốc độ
phát triển kinh tế chung của cả nước. Trong đó, thị trường thương mại điện tử
Việt Nam ngày càng được mở rộng và đóng vai trị quan trọng, chủ chốt vào
sự phát triển của nền kinh tế số. Sự đa dạng về mơ hình hoạt động, về đối
tượng tham gia, về quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ
với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa
thương mại điện tử trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh
tế số của quốc gia.
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, thị trường Thương mại điện tử
càng trở nên sôi động hơn và việc ứng dụng công nghệ số, xây dựng kênh
phân phối mới đang trở thành một phương án hữu hiệu cho các doanh nghiệp
1
3
Việt Nam vượt qua khó khăn mang đến cơ hội mới từ nhu cầu mới phát sinh
của thị trường. Thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam tại thị
trường nội địa cũng dần dịch chuyển từ mua hàng truyền thống sang hình thức
mua hàng online thơng qua phương tiện điện tử.
1
4
Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam
(VECOM) đưa ra trong Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm
2018, tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm trước ước tính trên 25%. Tính
đến cuối năm 2016, quy mơ thị trường thương mại điện tử Việt Nam khoảng 4
tỷ USD. Dự báo trong 4 năm tới, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt
Nam được dự đốn có thể đạt tới 10 tỷ USD.
Đồng thời với đó, Thương mại điện tử giúp người tiêu dùng thông qua
internet để mua sắm tại các thị trường quốc tế và trở thành “người tiêu dùng
toàn cầu”, đồng thời, giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng hơn khi giới
thiệu và giao sản phẩm của mình đến tay khách hàng quốc tế. Bên cạnh đó,
việc tham gia vào hệ thống xuất khẩu, nhập khẩu trực tuyến, các kênh thương
mại điện tử xuyên biên giới sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
giao lưu, cọ sát thực tế để hoàn thiện sản phẩm của mình, nâng cao năng lực
doanh nghiệp và giá trị chất lượng hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam, đưa thương
hiệu hàng Việt đến tay người tiêu dùng nhiều thị trường trên thế giới.
3. Đánh giá về thực trạng vai trò của Thương mại điện tử trong nền
kinh tế số ở Việt Nam
3.1. Những thành tựu của Thương mại điện tử trong việc phát triển
nền kinh tế số của Việt Nam.
1
5
Thương mại điện tử đã góp phần đáng kể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam. Đại dịch Covid-19 đã phần nào thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế số đi nhanh hơn. Việt Nam đã phát triển nhiều phương thức trực tuyến trong
điều hành, làm việc, đào tạo của các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, trường
học,... Cùng với đó, thương mại điện tử, giao dịch kinh tế không dùng tiền mặt
ngày càng phát triển tại Việt Nam, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kịp thờinắm
bắt, ứng dụng các công cụ của kinh tế số cũng như q trình thực hiện
Chính phủ điện tử được triển khai nhanh và quyết liệt hơn.
3.2.
Những khó khăn của phát triển Thương mại điện tử trong nền
kinh tế số ở Việt Nam
Hiện nay, lĩnh vực thương mại điện tử rất có tiềm năng phát triển, song
trong bối cảnh nền kinh tế số và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, lĩnh vực
này vẫn cịn đối mặt với khơng ít thách thức, cụ thể:
Thứ nhất, làn sóng đầu tư của các đối thủ ngoại vào Việt Nam cho thấy,
thương mại điện tử trong tương lai có thể chỉ là sân chơi của những tên tuổi
lớn. Nhiều chuyên gia dự đoán, trong tương lai không xa, thương mại điện tử
Việt Nam sẽ bị thống lĩnh bởi 2 hoặc 3 công ty chiếm đến 80% thị phần và
những cơng ty nhỏ hơn chỉ cịn cách đi vào thị trường ngách.
Thứ hai, môi trường cạnh tranh khốc liệt khơng dành cho các doanh
nghiệp có năng lực tài chính, cơng nghệ, quản trị... yếu kém. Thực tế, tiềm
lực vốn là trở ngại lớn đối với doanh nghiệp nội nếu muốn cạnh tranh với
ngành thương mại điện tử nước ngồi. Ngồi ra, nếu khơng cẩn trọng trong
1
6
việc lựa chọn nhà cung cấp các giải pháp thương mại điện tử thì rất dễ bị tốn
chi phí mà khơng thu lại được nguồn lợi gì.
1
7
Thứ ba, nhiều thống kê và báo cáo cũng cho thấy, số lượng người dùng
internet mua sắm trực tuyến tại Việt Nam tăng trưởng mạnh nhưng vẫn thấp
hơn các nước khu vực. Cụ thể, có 90% người dùng Internet tại Indonesia
muasắm trực tuyến thông qua thiết bị di động, cao nhất Đông Nam Á. Trong
khi,
con số này tại Việt Nam là 70%, thấp nhất Đông Nam Á.
Thứ tư, phần lớn doanh nghiệp Việt, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chưa đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu
khách hàng nước ngồi để bán hàng trực tiếp, không phải qua các nhà phân
phối trung gian. Xét về mức độ uy tín, các nhà bán hàng trực tuyến trong nước
cũng vẫn yếu so với nhiều nhà bán hàng trực tuyến toàn cầu. Chất lượng, mẫu
mã sản phẩm quốc nội vẫn lép vế so với sản phẩm tương tự của nhiều nước
khác...
Thứ đối
năm,
cơcủa
sở các
hạ
tầng
chưa
tốt
chỉ khiến
cho
thương
mại
có
điện
tử
Việt
Nam
khónghệ
cạnh
tranh
vớikhơng
các quốc
gia
phát
khác
mạng.
thể
mặt
với
sự
cốcơng
khơng
mong
muốn
hoặc
thách
thức
vềtriển
an ninh
1
8
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẤY MẠNH VAI TRÒ CỦA THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NIỀN KINH TẾ SỐ Ở VIỆT NAM
1. Thiết lập, xây dựng môi trường pháp lý phục vụ phát triển thương
mại điện tử nhằm tạo khuôn khổ cho phát triển kinh tế số.
Môi trường pháp lý về Thương mại điện tử cũng như các ngành khác
được hình thành và phát triển từ hệ thống lập pháp của hệ thống chính trị.
Hiện nay, thương mại điện tử là một lĩnh vực mới phát triển tại Việt Nam.
Ngoài ra, đây cịn là lĩnh vực rất đặc thù, đó là sự kết hợp giữa công nghệ và
thị trường, giữa yếu tố thực và yếu tố ảo, giữa thực thể tồn tại với thực thể
trong khơng gian số. Chính vì vậy, khung pháp lý nói chung vẫn cịn nhiều
mảng trống cần phải hồn thiện, đặc biệt là các chính sách bảo vệ người tiêu
dùng. Do đó, hồn thiện chính sách, pháp luật về thương mại điện tử, xây
dựng hệ sinh thái cho thương mại điện tử và kinh tế số là một nội dung quan
trọng cần được xác định để định hướng phát triển thương mại điện tử trong
thời gian tới.
2. Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế số.
Qua nghiên cứu cho thấy, nhân lực công nghệ thông tin và thương mại
điện tử chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nằng, TP. Hồ
Chí Minh, các tỉnh cịn lại nhân lực thương mại điện tử cịn yếu và thiếu, dođó
cần đẩy mạnh phát triển nhân lực ở các tỉnh, ở vùng sâu, vùng xa để góp
phần thúc đẩy sự phát triển của Thương mại điện tử trên diện rộng.
Trong đó tập trung phát triển, thu hút các chuyên gia về công nghệ số,
các doanh nhân số; đổi mới giáo dục, đào tạo bồi dưỡng để tái đào tạo lực
lượng lao động bắt kịp với xu hướng công nghệ số; cập nhật, bổ sung các
chương trình đào tạo về cơng nghệ số, nền tảng số, từ mã hóa đến tư duy thiết
kế và các kỹ năng số cần thiết cho tương lai trong nhà trường; đẩy mạnh liên
kết đào tạo và thực hành giữa trường với khu vực doanh nghiệp trong ứng
dụng công nghệ số.
3. Nâng cao nhận thức về thương mại điện tử nhằm phát triển nền
kinh tế số.
Đa số doanh nghiệp ở các địa phương hiện nay vẫn chưa tiếp cận và phát
triển Thương mại điện tử một cách bài bản, phần lớn đều mang tính tự phát
nên hiệu quả và khả năng phát huy của thương mại điện tử vẫn còn bị hạn chế.
Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về
thương mại điện tử, cần lựa chọn những cán bộ đã được đào tạo về công nghệ
thông tin, mạng internet và đặc biệt là có am hiểu về thương mại điện tử; tổ
chức các buổi hội thảo nhằm tuyên truyền về lợi ích của Thương mại điện tử
để từng bước thay đổi tập quán, tâm lý của người tiêu dùng từ chỗ chỉ quen
mua sắm trực tiếp tại các siêu thị, các chợ chuyển sang mua sắm qua mạng..
4. Đẩy mạnh áp dụng các hình thức, phương tiện thanh tốn điện tử.
Xét thực tế ở các doanh nghiệp cho thấy, việc ứng dụng thanh tốn điện
tử cịn nhiều hạn chế trong cả nhận thức, hành động cũng như phương tiện áp
dụng. Tuyên truyền vận động người dân thanh toán điện tử, sử dụng thẻ
tíndụng, ví điện tử... để dần dần làm quen với hình thức thanh tốn hiện đại, bỏ
thói quen dùng tiền mặt.
KẾT LUẬN
Cùng với xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, thương mại điện tử
ở Việt Nam cũng đang từng bước hình thành và tăng trưởng mạnh mẽ. Xu
hướng phát triển của Thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng, trụ cột tới
sự phát triển của nền kinh tế số. Cụ thể, năm 2021, nhờ sự tăng trưởng 53%
của thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, nền kinh tế kỹ thuật số của
Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD và có khả năng tiếp tục đạt
57 tỷ USD vào năm 2025. Nếu tăng trưởng đều, nền kinh tế kỹ thuật số của
Việt Nam dự kiến đạt 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa vào năm 2030, đứng
thứ hai trong khu vực sau Indonesia.
Thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ lĩnh vực cịn
tương đối mới mẻ này, tuy nhiên, quá trình phát triển Thương mại điện tử ở
Việt Nam trong thời kỳ Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 vẫn cịn nhiều vấn
đề cần phải bàn thảo.
Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi Nhà nước và doanh nghiệp cùng cần
đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ, bảo
vệ người tiêu dùng, nâng cao lòng tin của người tiêu dùng với hoạt động mua
sắm trực tuyến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thương mại điện
tử,thực hiện hiệu quả khâu phân phối hàng hóa, đảm bảo an tồn trong các giao
dịch tài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Văn Hồng và Nguyễn Văn Thoan, Giáo trình thương mại
điện tử, Công ty in Khoa học Công nghệ mới, 2012, trang 8,18-20;
2. Công Lý, Thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và thách thức, Báo
Diễn đàn Doanh nghiệp, 2017;
3. Ts. Tô Trọng Hùng (Khoa Kinh tế phát triển, Học viện Chính sách và
Phát
triển), Nhận thức về kinh tế số và một số giải pháp phát triển nền kinh tế
số
ở
Việt Nam, Tạp chí Cơng Thương, 2021
4. Dương Ngọc Hồng (Khoa Kinh doanh Quốc tế - Marketing - Trường
Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh), Thương mại điện tử trong phát triển kinh
tế
tại
Việt Nam, Tạp chí Tài chính, 2020;
5. TS. Bùi Kim Thanh (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Phát
triển
kinh tế số ở Việt Nam, Tạp chí Tuyên giáo, 2021;
6. />
7. />