Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nớc, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc ngày càng có thêm nhiều
doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát
triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có phơng thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hớng đi đúng
đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lợng sản phẩm có mức
thu hút đợc ngời tiêu dùng.
Để làm đợc điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi
phí của quá trình sản xuất nh vật t tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận
Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có đợc những thông tin này một cách chính
xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hởng quyết
định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp.
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy
và xây dựng điện.
I. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ vào nghị định số 47-HĐBT ngày 5-3-1987 của HĐBT quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Bộ trởng năng lợng. Xét nhu
cầu về sản xuất gia công, sửa chữa các thiết bị, vật liệu phụ kiện điện, phục vụ cho
nhiệm vụ xây lắp lới điện của Công ty xây lắp điện 1.
Ngày 14-11-1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Công ty
xây lắp điện 1.
Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là:
- Sản xuất và gia công phụ kiện điện phục vụ thi công xây lắp các công trình
đờng dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
-Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện nh động cơ máy biến áp,
thí nghiệm điện
Sau một thời gian hoạt động và trởng thành, chứng tỏ khả năng và năng lực
của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây dựng
điện đợc hạch toán kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt động
sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều công trình điện phục
vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân. Cho tới
nay xí nghiệp đã hoàn toàn lớn mạnh và đứng vững trên thị trờng bằng chứng là xí
nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trờng ở phía bắc và khu vực miền trung, trong
một lúc xí nghiệp có thể thi công rất nhiều hạng mục công trình ở rất nhiều tỉnh
khác nhau.
Kế hoạch trong năm sau thì xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các công trình
điện ở các tỉnh miền núi phía bác để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất
của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nớc thực hiện đợc chính sách ổn định nơi c
chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cờng phát triển kinh tế nâng cao trình độ
văn hoá và nhận thức của nhân dân.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc trng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng
một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm
hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu t theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với
năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí
nghiệp đã tổ chức lực lợng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí nghiệm và 1 x-
ởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cờng đợc tính chặt chẽ. Cơ
động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lợng
lao động tại chỗ.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng nh đặc điểm của quá
trình công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công
ty, làm cho công việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác. Điều này
đợc thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán của đơn vị. Nội dung của nó là công
trình hoặc hạng mục công trình của xí nghiệp nhận thầu thi công những khối lợng
công việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua hoạt
động giao khoán.
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t, nhân
liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lợng kỹ thuật, an toàn lao động và phải
tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình, đơn vị nhận khoán tổ chức
công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ chính xác,
khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối
lợng sản phẩm dở dang.
Nếu lỗ đơn vị nhận thi công phải tự bù đắp.
+Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình về định đờng dây
220 KV hay 110 KV và trạm biến áp.
Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và
nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km
của các tuyến đờng dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn. Xuất
phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp
là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều
có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình
nh sau.
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu t đại diện bên A.
- Tiến hành khảo sát địa chất.
-Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật t.
- Quy trình đợc hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu t công trình về tiến
độ và kỹ thuật.
- Bàn giao và quyết toán công trình với chủ đầu t.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trờng cạnh tranh hiện nay
đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù hợp
với trình độ từng nhiệm vụ đợc giao, để thực hiện điều này xí nghiệp lắp máy và
xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp nh sau.
Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xởng.
+ Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động của
xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trớc pháp luật, đại diện cho toàn bộ công nhân
viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám đốc) trờng
hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc đợc uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều
hành mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thì Bí th đảng uỷ, Chủ tịch công
đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu quả.
+ Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc thực hiện thi công,
đảm bảo chất lợng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế
độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng , tìm bạn hàng, cung
cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp ban giám đốc
có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết mọi liêu quan đến
nhân sự, chính sách lao động, tiền lơng cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lợng kỹ thuật an toàn
lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình
đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lợng sửa chữa, nâng cấp các công trình đã cũ,
theo dõi số lợng, chất lợng toàn bộ thiết bị thu nhập thông tin và phổ biến các
quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tổ chức hớng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cho ngời có trình độ còn
thấp.
+ Phòng tài chính kế toán
Đứng đầu là kế toán trởng kiêm trởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán của xí nghiệp đảm bảo bọ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trởng
chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực
hiện chế độ ghi chép ban đầu, chếc độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo
quản hồ sơ tài liệu kế toán, thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ
kế toán nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán
khác .
Kế toán trởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông
tin tài chính cho giám đốc xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo
cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán sao cho hợp lý, chặt chẽ phù hợp với
điều kiện của xí nghiệp. Kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng kiểm tra đôn đốc
công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh
doanh
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cờng hay giảm bớt số công nhân
viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải quyết thoả
đáng các nhu cầu và quyền lợi cho ngời lao động, phòng tổ chức lao động có
quyền điều hành, luân chuyển công nhân viên trong xí nghiệp sao cho hợp lý.
- Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh
Phòng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong quý
tới (năm tới)phải trình lên ban giám đốc phơng hớng phát triển kinh doanh cho
quý sắp tới.
+ Phòng vật t
Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp.
III.Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp Lắp
máy và xây dựng Điện.
xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành
xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp
đợc tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế toán nhật ký tuy ở
xí nghiệp có phòng kế toán của xí nghiệp còn ở các đội xây lắp có kế toán viên
của Đội. Phòng kế toán của xí nghiệp đã đợc trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán
tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã đợc thực hiện trên máy, với phần mềm
kế toán đã đợc nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế toán có trình độ cao, công tác
kế toán trên máy ngày càng hoàn thiện.
Đối với kế toán ở các đội việc tổ chức hạch toán từ ghi chép ban đầu, lập
chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một
cách khoa học, đúng pháp luật và theo hớng dẫn.
Ban giám đốc
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
và thi
công
Phòng
tổ chức
lao
động
Kế
hoạch
phát
triển
K.doanh
Phòng
vật tư
Đội
xây lắp
1
Đội
xây lắp
2
Đội thí
nghiệm
Phân xư
ởng sản
xuất
NV L phụ
Kế toán đội luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán
thống kê theo yêu cầu của công trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán,
báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế toán xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện
* Chức năng của từng bộ phận.
-Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trởng kiêm trởng phòng tài
chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ
hoạt động có hiệu quả, kế toán trởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán
theo quy định của xí nghiệp. Kế toán trởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản
ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh nghiệm vận
dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phơng pháp kế toán sao cho hợp lý nhất, chặt chẽ
nhất.
- Kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán
hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh
- Kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp đợc tất cả các
chất lợng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối quý phải xác định chi phí bỏ vào các
công trình và tính giá thành các công trình hoàn thành.
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán
tập hợp
CP và
tínhzsp
Kế
toán
vật tư
và
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
T.P và
tiêu thụ
TP
Thủ
quỹ
- Kế toán vật t, công cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch toán chi
tiết tổng hợp theo dõi nhật-xuất-tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lợng và giá trị đồng
thời phải theo dõi vật t theo từng nhóm từng loại, và vật t cung cấp cho từng hạng
mục công trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố
định thông qua các chỉ tiêu, nguyên giá, giá trị hao mòn và giảtị còn lại.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết tổn hợp tình hình
thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ và bên ngoài công ty. Với tình hình
vay vốn và quá trình thanh toán tiền vay, kế toán thanh toán với nhà nớc có nhiệm
vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh toán các khoản phải
nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và kịp thời)
- Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán quy ngân hàng
số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của công ty tại ngân
hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình sử dụng
từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch toán chi tiết và
tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành quy
định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu. Đồng
thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng.
- Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn
chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Lắp máy
và xây dựng Điện.
A. Sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính
tổng sản phẩm.
I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính tổng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung
và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính năng động
sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình để đem lại kết quả nh mong muốn. Tuy nhiên các doanh nghiệp này
luôn phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có của nền kinh tế thị tr-
ờng (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu ) và để tồn tại và
phát triển đợc, các nhà sản xuất luôn phải quan tâm đến các vấn đề nh: sản xuất
cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai và khi sản phẩm đ ợc sản xuất ra
để sản phẩm tiêu thụ đợc thì chất lợng sản phẩm phải tốt và giá thành thấp và
để đạt đợc lợi nhuận cao trong quá trình sản xuất kinh doanh thì một trong các
yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm và chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không đổi, chất lợng không đổi thì giá
thành càng hạ bao nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính tổng sản phẩm, tính đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác. Các chi phí sản
xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất sản phẩm từ đó tính toán chính xác giá
thành sản phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà sản xuất
kinh doanh.
1. Bản chất của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá
trị các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành.
- Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất đi từ ph-
ơng thức sản xuất giản đơn đến phơng thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhng nền
sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất
là quá trình kết hợp của các yếu tố t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá ngời lao động phải bỏ chi phí thù lao
lao động về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi
phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ
(hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ.
- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi
phí và chi tiêu.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản , tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho quá trình sản xuất sản
phẩm và chi phí cho quá trình tiêu thụ.
- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng lại có quan hệ mật thiết
với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không chi tiêu thì không có chi phí.
- Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhng lại đợc tính vào kỳ sau (chi mua hàng
hoá, vật t cha sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha
tiêu nh chi phí trích trớc.
Nh vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức vận
dụng và phơng thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất là
yêu cầu kỹ thuật hạch toánchung.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chng nhất định. Xét về
mặt lý luận cũng nh trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau nh phân loại
theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi phí
với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục đích
quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì
vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định.
a.Phân loại theo các yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố nhng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là: sức lao
động, đối tợng lao động, và t liệu lao động.
Tuy nhiên để có thể thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lu động, việc lập và kiểm tra có thể theo yêu
cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nớc độ chi tiết có thể
khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nớc ta toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố:
-Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng và sản xuất
kinh doanh.
-Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức theo quy
định.
-Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân viên
chức.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải tích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ dùng
vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi
phí đợc phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tợng
cũng nh phân loaị theo yếu tố, số lợng, khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi giai
đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nớc ta, giá thành sản
xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí nh sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế tạo
sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phơng pháp kếtoán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách chính xác hợp lý.
Theo các này chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi
công công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng
một lúc thi công nhiều công trình khác nhau những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản xuất
và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang
và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhng chi phí phát sinh trong
kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thuộc các t liệu sản xuất
tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù
đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ
hàng hoá, tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đ-
ợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xét dới nhiều phạm vi tính toán khác
nhau. Nhng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi
tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang từ kỳ trớc chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ
ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay
cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
II. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
1. Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần đợc tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tợng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng hay trang mục công trình.
Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là
sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xởng bộ phận sản xuất.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng.
- Phơng pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất khác nhau, đợc tiến hành tập hợp phân bổ theo các bớc sau.
Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay đổi
tiêu thức này tơng quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ chi phí
H =
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ
T: Là tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tợng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tợng i
2.Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán
rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã
hoàn thành.
Những căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu cầu
xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ
hạch toán nói riêng.
Nh vậy đối tợng tính giá thành có nội dung khác so với đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất nhng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản
xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc
tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức
năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Quy mô của sản phẩm
-Loại sản phẩm.
2.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Là phơng pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính
toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định
cho các đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo từng trờng hợp yêu cầu cụ thể có thể
chọn một trong các phơng pháp tính giá thành sau.
2.3.1.Phơng pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp)
Z = C + Dđk Dck
Z
đơnvị
=
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
Z
đơnvị
: Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
S: Sản lợng thành phẩm
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
Trờng hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ chính là tổng
giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2.Phơng pháp tính giá thành phân bớc,.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành nửa
thành phẩm và thành phẩm, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn sản xuất. Lần lợt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của
giai đoạn sản xuất trớc chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành
và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho
đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm giai đoạn cuối
cùng.
Sơ đồ minh hoạ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
áp dụng cho trờng hợp
xác định đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm
sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán căn cứ vào số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm đã đợc tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp tính
giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phơng pháp kết chuyển
song song.
+
= x
Chi phí NVL
chính (bỏ vào 1
lần từ đầu)
Giá thành NTP
giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thành NTP
giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk
nửa thành phẩm ở
giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk
nửa thành phẩm ở
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Tổng Z và Zđk
của thành phẩm
+
=
∑
=
n
i 1
(Chi phÝ ph¸t sinh ë giai ®o¹n i)
=
2.3.3.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đa vào sản xuất. Kế toán phải mở
cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt hàng
trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành liên
quan. Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã đợc sản xuất
hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đang còn
sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá thành đều là chi phí
của sản phẩm dở dang.
2.3.4.Phơng pháp tính loại trừ chi phí
áp dụng trong trờng hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính,
sản phẩm hoàn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là sản xuất
phụ.
Z = C + D
đk
D
ck
C
ltr
Trong đó: C
ltr
: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
=
2.3.5.Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong các trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất đợc đồng thời nhiều loại sản
phẩm chính khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất. Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công
nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành
- Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành để tính
=
=
n
i 1
Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi cho sản lợng sản phẩm i
2.3.6.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các
sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn:
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định
mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục
- Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lợng thực tế
dùng làm phơng thức phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào chi
phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế của cả
nhóm sản phẩm.
2.3.7.Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đã
định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã
hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế toán vững
vàng.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc
duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly mức.
- Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh lệch
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có).
- Xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Z
TT
= Z
ĐM
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp
sản xuất. Từ đó tính đợc kết quả hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn doanh
nghiệp.
B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp tại xí
nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
I. Phơng pháp ghi sổ kế toán và quy trình hạch toán thực
tế tại xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phơng pháp ghi sổ là phơng pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ nhật ký chung,
số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi
vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng tổng hợp số liệu và các
báo cáo tài chính liên quan.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung