Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH tế với bảo vệ môi TRƯỜNG SINH THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.33 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Sinh viên thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp hành chính

:

GV hướng dẫn

:

Hà Nội, tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC

2



LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................4
I.

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.................................................4

1.

2.

Khái quát về phép biện chứng............................................................................4
1.1.

Khái niệm biện chứng, phép biện chứng................................................................4

1.2.

Phép biện chứng duy vật........................................................................................4

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.....................................................................5
2.1.

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến..........................................................5

2.2.

Tính chất của các mối liên hệ.................................................................................5

2.3.


Ý nghĩa phương pháp luận.....................................................................................6

II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI.................................................................................................................................7

1.

2.

Tăng trưởng kinh tế............................................................................................7
1.1.

Tăng trưởng kinh tế là gì?......................................................................................7

1.2.

Các hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế..........................................................7

Môi trường sinh thái...........................................................................................8
2.1.

Khái niệm...............................................................................................................8

2.2.

Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sinh thái...........................................8

3. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái thông qua
phép biện chứng..........................................................................................................8

3.1.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái..................8

3.2.

Thực trạng............................................................................................................10

3.3.

Giải pháp cho vấn đề cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 12

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................14

3


LỜI MỞ ĐẦU


Lí do chọn đề tài:
Con người và tự nhiên ln có mối liên hệ phụ thuộc, qua lại lẫn nhau. Bởi lẽ, thơng qua

những q trình như lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa học, con người đã và đang tác động
vào thế giới tự nhiên.
Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày này, tăng trưởng kinh tế là sự ưu tiên hàng đầu của
mỗi quốc gia. Những thành tựu lớn lao của tăng trưởng kinh tế là không thể phủ nhận. Song,
đi liền với những thành tựu ấy, là một vấn đề cũ mà mới – vấn đề bảo vệ môi trường. Trong
quãng thời gian đầu tư nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo và cuối cùng là xây dựng, làm ra những

thành tựu kinh tế thì mơi trường cũng chịu khơng ít những tổn thất nặng nề. Nói cách khác,
để có được những kết quả tốt đẹp về kinh tế trong ngắn hạn, chúng ta đã phải trả giá bằng
việc mất đi tính bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên trong dài hạn. Môi trường chúng
ta đang đứng trước những nguy cơ và hiểm họa khôn lường. Vì thế, bảo vệ mơi trường đang
là vấn đề đáng quan tâm của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Đã đến lúc chúng ta cần nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của chính sách phát triển kinh tế bền vững, song hành với
bảo vệ môi trường sinh thái.
Nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài: Phép biện chứng về
mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường sinh thái. Trong quá trình thực hiện, em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị
Tùng Lâm, giảng viên mơn Triết học Mác – Lênin đã giúp em hồn thành đề tài này.


Mục đích nghiên cứu:

- Hiểu được phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Ứng dụng mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái vào quá
trình xây dựng và phát triển đất nước trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay.

4


PHẦN NỘI DUNG
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Khái quát về phép biện chứng
1.1. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
- Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác,
chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong

tự nhiên xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách
quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng
khách quan vào trong đời sống con người.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ
thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tác phương
pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Với nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối
lập với phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng
thái cô lập và bất biến.
1.2. Phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng đã phát triển qua ba giai đoạn, ba hình thức cơ bản, trong đó giai đoạn
phát triển cao nhất trong lịch sử triết học là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
- Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến
của các quá trình vận động phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy, phép biện chứng duy vật cung cấp những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất cho
quá trình nhận thức và cải tạo thế giới. Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng… là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của
xã hội loài người và của tư duy”.

5


2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự

vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ
tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định,
cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v. Như vậy, giữa các sự vật hiện tượng của
thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở
những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó
những mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện
nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong
tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới
tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.2. Tính chất của các mối liên hệ
Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của
các mối liên hệ.
- Tính khách quan của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới
là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau
của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có, tồn tại độc lập khơng
phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ
Theo quan điểm biện chứng thì khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn
tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng khơng có
bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu

6


thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ
thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm

biến đổi lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ
Quan điểm biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin khơng chỉ khẳng định tính khách quan,
tính phổ biển của các mối liên hệ mà còn nhận mạnh tính phong phú, đa dạng của các mối
liên hệ. Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện
tượng hay q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trị
khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định
của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn
khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng thì cũng có những tính
chất và vai trị khác nhau. Như vậy, khơng thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trò cụ thể của
các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật, hiện tượng nhất định trong những điều kiện
xác định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng,
mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, ... của mọi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
Quan điểm về tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự
thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phỏ biến ở các mối liên hệ dặc thù trong
mỗi sự vật, mỗi hiện tương, mỗi q trình cụ thể trịn những điều kiện không gian và thời
gian cụ thể.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn cần phải có quan điểm tồn diện.
Quan điểm tồn diện địi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem
xét sự vật, hiện tượng tròn mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt chính của sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự
vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm
toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.

7



V.I. Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được các sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”.

- Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm tồn diện thì đồng thời cũng cần phải kết hợp với
quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt
động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
hống phải giải quyết khác nhau tròn thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của
mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng
đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong nhận thức và thực
tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà cịn phải
tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
II. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế là gì?
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng thu nhập
quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo
ra theo thời gian. Nó thể hiện sự thay đổi về số lượng, chất lượng, quy mô của một nền kinh
tế theo chiều hướng đi lên.
Tăng trưởng kinh tế dài hạn là điều kiện tiên quyết tạo nên những tiến bộ về kinh tế - xã
hội, nhất là ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế đang được xem là
nhiệm vụ cấp thiết quan trọng ở hầu hết các quốc gia.
1.2. Các hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, kể từ năm 1986 Việt Nam bước
vào công cuộc đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế,
Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Để đất nước
có thể hội nhập với thế giới, chính phủ đã và đang đẩy mạnh các chính sách như khuyến

8


khích đầu tư trong nước và nước ngồi, đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ, chính sách
thương mại thự do,... Từ đó thu được những thành quả khơng nhỏ cho công cuộc phát triển
kinh tế.
2. Môi trường sinh thái
2.1. Khái niệm
- Sinh thái đượcc hiểu là nhà ở, nơi cư trú, sinh sống. Trong khi môi trường là một tổ hợp
các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngồi của một hệ thống nào đó. Qua đó có thể
hiểu mơi trường sinh thái là “bao gồm tất cả những điều kiện xung quanh có liên quan đến sự
sống”. Đối với con người, môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện tự nhiên và xã hội, cả
vơ cơ và hữu cơ, có mối liên hệ tới sự sống của con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2.2. Tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sinh thái
- Môi trường cung cấp cho con người không gian để sống, nguồn tài nguyên để sản xuất và
cũng chính là nơi chứa đứng rác thải. Vì vậy, bảo vệ mơi trường cũng chính là bảo vệ sự
sống của chúng ta. Bảo vệ môi rường sinh thái là giữa cho môi trường luôn trong lành, sạch
đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường, đồng thời ngăn chặn, khắc phục hậu
quả xấu do con người và thiên nhiên tạo ra, khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên.
Đây chính là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của mỗi quốc gia, là sự nghiệp của tồn dân, là
trách nhiệm của bất kì tổ chức cá nhân nào. Có bảo vệ tốt mơi trường sinh thái thì cuộc sống
của chúng ta mới phát triển tốt đẹp, bền vững và lâu dài.
3. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái thông qua phép
biện chứng
3.1. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
- Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường ln có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau, đó chính là mối liên hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống nhất và mâu thuẫn.

- Tăng trưởng kinh tế được sinh ra, tồn tại và phát triển hồn tồn phụ thuộc vào con người
nên nó là cái tồn tại chủ quan. Trong khi đó, mơi trường sống sinh ra và tồn tại trong tự
nhiên, tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức của con người. Tuy nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, con người trực tiếp tác
động làm môi trường tốt lên hay xấu đi. Môi trường chịu tác động của con người, tăng
trưởng kinh tế cũng phụ thuộc vào con người, do đó có thể nói mơi trường chịu tác động của

9


tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Hai yếu tố này thống nhất với nhau về mục đích trong q
trình phát triển một chỉnh thể là tự nhiên – xã hội. Điều đó được thể hiện qua một số khía
cạnh như sau:
 Về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên: nước giàu và nghèo có một số sự
chênh lệch về việc nhìn nhận mức độ tiêu dùng nguồn tài nguyên. Cụ thể, đối với nước giàu
thì sự phát triển kinh tế bền vững phải gắn với cắt giảm đáng kể mức độ tiêu dùng lãng phí
về năng lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khi nước nghèo chỉ chú tâm vào
việc khai thác để xuất thô một cách cạn kiệt. Phát triển kinh tế giúp nâng cao đời sống con
người, đồng thời nâng cao nhận thức con người, ý thức về bảo vệ mội trường cũng tăng lên.
 Về bầu khí quyển: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho con người tạo nên những
máy móc, cơng cụ sản xuấ ít gây ảnh hưởng đến mơi trường. Các khu công nghiệp đang dần
cố gắng giảm thiểu lượng khí thải bay vào bầu khí quyển. Nhiều nhà máy, khu xử lí rác thải
được xây dựng cũng góp phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi trường.
 Về môi trường nước: Kinh tế càng phát triển, hệ thống xử lí nước sạch càng hiện
đại, máy móc xử lí rác thải giúp giảm lượng rác đổ ra biển, hồ, sông,.., Kinh tế phát triển
nguồn nước cũng được bảo vệ an tồn hơn.
Như vậy, xét về một khía cạnh nào đó thì phát triển kinh tế đã tác động tích cực đến bảo
vệ môi trường.
Ngược lại, môi trường sinh thái trong lành, ổn định cũng là điều kiện, cơ sở và động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế vì:

 Mơi trườn sinh thái trong lành giúp con người cảm thấy thoải mái, hưng phấn
trong cuộc sống, đảm bảo sức khỏe tốt cũng là cách để tăng hiệu quả làm việc.
 Bảo vệ môi trường sinh thái tạo nên môi trường sống ổn định, phát triển bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là phát triển nền kinh tế lâu dài.
Từ đó, có thể thấy sự phát triển kinh tế xã hội một cách tiến bộ là khi có sự kết hợp hài
hòa giữa hai mục tiêu: phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
Mặc dù vậy, thực trạng đang dần chứng tỏ mặt mâu thuẫn trong mối liên hệ của hai vấn
đề trên. Trên thế giới, nền kinh tế đang phát triển chóng mặt, chính điều đó kéo theo nhiều hệ
lụy xấu và mối hiểm họa đến môi trường. Tài nguyên không phải là vô hạn, nếu chỉ tăng
trưởng kinh tế mà không cải tạo môi trường thì sẽ đến lúc tăng trưởng kinh tế phải dừng lại

10


do sự suy thối của mơi trường. Đó cũng là lúc con người phải gánh chịu hậu quả do chính
họ gây ra. Ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế đồng hành với bảo vệ mơi trường thì khơng
những đời sống con người ngày càng được cải thiện mà chính mơi trường cũng được cải
thiện do khi nền kinh tế phát triển, ngân sách cho những dự án bảo vệ sinh thái tăng lên,
nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dần được thay thế bằng những nguồn tài nguyên mới do con
người tự tạo nên.
3.2. Thực trạng
- Hiện nay, môi trường đang là vấn đề nóng của tồn nhân loại. Thực trạng cho thấy, khí
hậu đang ngày một khắc nghiệt, khó đốn, thất thường. Con người đã tác động quá nhiều đến
môi trường sinh thái. Những số liệu càng chứng minh tính thuận chiều của tăng trưởng kinh
tế và suy thối mơi trường:
 Trong công nghiệp, tăng trưởng công nghiệp từ xuất phát điểm chỉ có 0,6% năm
1980 tăng lên đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lên trung bình 12,9%/năm,
trong thời kỳ 1991-1995 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm Tỷ trọng cơng nghiệp
đã có sự dịch chuyển đáng kể theo hướng cơng nghiệp hóa, từ mức 22,7% GDP năm 1991
tăng lên 36,6% năm 2000. Đi đôi sự tăng trưởng kinh tế là sự suy thối mơi trường:

o

Chất thải rắn của nền công nghiệp là một mối đe dọa lớn đối với mơi

trường, Trong q trình sản xuất và chế biến các loại kim loại như đồng, niken, kẽm, bạc,
vàng,… các kim loại nặng như chì, asen, crom, đồng và kẽm bị thải ra môi trường. Việc quản
lí chất thải rắn lại gặp nhiều khó khăn, do khơng có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ các
chất thải độc hại trước khi xử lí, khơng có nhà máy xử lí chất độc.
o

Ngồi ra, q trình cơng nghiệp cịn thải ra một lượng nước thải khá lớn.

Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt
trên chiều dài hàng chục cây số. Khu cơng nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối
nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy dệt,… xuống sông Hồng làm nước bị
nhiễm bẩn đáng kể. Ở Trung Quốc, ngày 13/01/2005, vụ nổ nhà máy hóa dầu ở thành phố
Cát Lâm gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức
độ cho phép.
o

Không chỉ nước thải, khí thải cũng là nhân tố khơng nhỏ gây ơ nhiễm mơi

trường. Những khí thải như CO 2, CH4, CFC,… ngày càng làm ơ nhiễm khơng khí. Ví dụ ở

11


nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bình tại các điểm đo đều vượt mức tiêu chuẩn
cho phép từ 1 đến 6 lần. Tại nhà máy nhiệt điện ng Bí, nồng độ bụi đo được trong 1 giờ từ
4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phép. Nồng độ chất độc hại trong khơng khí

xung quanh các nhà máy và khu cơng nghiệp đều vượt tiêu chuẩn cho phép 1,5 đến 2,5 lần.
o

Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa càng phát triển thì nhu cầu khai

thác các thành phần mơi trường để làm nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất ngày
càng tăng. Quá trình này thể hiện mối liên hệ cơ bản giữa phát triển và môi trườn, đồng thời
cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyên, mất cân bằng sinh thái và suy giảm chất lượng môi
trường. Nạn khai thác gỗ trái phép gây ra sự suy giảm nghiêm trọng độ che phủ của rừng.
Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt 43% thì tính đến tháng 12 năm 2000 độ che phủ
rừng chỉ còn 29,8% và đang ngày càng bị thu hẹp.
 Trong nông nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu
dựa vào tài nguyên, nông sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản
chiếm tới 63% kim ngạch xuất khảu cả nước. Tuy nhiên đi đôi với sự gia tăng này của các
hoạt động sản xuất là khả năng gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường ngày càng lớn. Sự gia
tăng xuất khẩu các mặt hàng từ nguồn tài nguyên không tái tạo được và việc khai thác bừa
bãi các nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhằm phục vụ xuất khẩu có thể làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên của nước ta trong tương lai. Mặt khác, các ngành nông nghiệp, trồng trọt, chăn ni
cũng có nhiều cơ hội để thâm canh, gia tăng sản lượng dẫn đến việc phá hủy tài nguyên thiên
nhiên do khai thác, trồng trọt và chăn nuôi không hợp lí. Để tăng sản lượng các loại rau củ,
quả,… người nơng dân thường phun các loại chất kích thích, thuốc trừ sâu,… gây ô nhiễm
nghiêm trọng đất và nguồn nước ngầm.


Trong ngành du lịch, năm 2001 toàn ngành du lịch nước ta đón hơn 2,3 triệu lượt

khách quốc tế, tăng gần 9% so với năm 2000, vượt kế hoạch 6%. Du lịch phát triển tạo nhiều
công ăn việc làm cho người dân đồng thời tăng thu nhập quốc gia. Tuy nhiên, nó cũng kéo
theo sự tác động đến mơi trường về nhiều mặt. Nhiều diện tích đất đai bị khai phá để xây

dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thông khách sạn, các khu thể thao, các khu vui chơi
giải trí,… Sự phát triển du lịch cịn tạo nên mối đe dọa như phá những khu rừng ngập mặn để
xây dựng khu du lịch, làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú của các loài sinh vật, khai thác bừa

12


bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ khách du lịch như tiêu bản
các loại thú rừng, hoa lan, tắc kè, đồi mồi, san hô,… tại nhiều điểm du lịch của nước ta.
Hậu quả để lại đằng sau những con số trên quả thực không nhỏ, tạo hồi chuông cảnh tỉnh
ý thức của con người trong việc bảo vệ môi trường sinh thái cũng là bảo vệ cuộc sống của
chính mình. Trong nhiều thập kỉ qua, hiện tượng Trái Đất nóng lên đã mang lại nhiều tác
động tiêu cực: gây nên sự gia tăng mực nước biển, băng lùi về hai cực, những đợt bão, lụt,
hạn hán bất thường… Bên cạnh đó, ơ nhiễm môi trường làm sức khoẻ con người xuống cấp
trầm trọng, phát sinh nhiều bệnh dịch nghiêm trọng. Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại giới
hạn của sự tăng trưởng để biết dừng đúng lúc, đúng chỗ để giảm thiểu tối đa mối đe dọa đến
cuộc sống của mình.
3.3. Giải pháp cho vấn đề cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Đảm bảo một sự cân bằng giữa nhu cầu tăng trưởng kinh tế với đòi hỏi bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và tái tạo môi trường, vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thế hệ
hiện tại trong tăng trưởng và phát triển, vừa khơng làm phương hại gì đến nhu cầu và khả
năng ứng dụng các nguồn tài nguyên của các thế hệ tương lai là một yêu cầu bức thiết.
- Thứ nhất, thay đổi nhận thức của các chủ thể kinh tế theo định hướng mới cần thiết về
phát triển kinh tế (cả cấp vĩ mô và vi mô) trong việc ngăn cản sự chuyển biến nhanh những
nhận thức về sinh thái trong hoạt động kinh tế, chấm dứt cách tư duy: một nền kinh tế hài
hịa với mơi trường sẽ làm thiệt hại đến mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng kinh tế thật cao là
vấn đề trọng tâm cần làm trước cịn việc bảo vệ mơi trường thì sẽ thực hiện sau.
- Thứ hai, việc đưa các vấn đề mơi trường vào trong q trình lập kế hoạch phát triển quốc
gia nói chung, trong phát triển kinh tế nói riêng phải được coi là một trong những giải pháp
quan trọng để vượt qua thách thức về môi trường; cần sớm đưa bảo vệ môi trường thành một

ngành kinh tế, thành chính sách kinh tế điều tiết hoạt động phát triển. Đó vừa là mục tiêu,
vừa là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
- Thứ ba, giảm thiểu giới hạn mâu thuẫn giữa hệ thống kinh tế và hệ thống sinh thái thơng
qua việc thích ứng mục tiêu kinh tế và cách thức tác động nó vào nhu cầu sinh thái. Khai
thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trong hệ thống tự nhiên, hệ sinh thái sử dụng trên
nguyên tắc bảo vệ và phát triển bền vững. Phát hiện và khuyến khích mục tiêu hài hồ giữa
tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường bằng cách sử dụng công nghệ mới, thực hiện

13


chuyển giao công nghệ, thực hiện công nghệ “xanh và sạch” trong hoạt động kinh tế. Cụ thể,
nhất là đối với những nước đang phát triển, chúng ta cần có nhiều biện pháp thắt chặt quản lí
và thực hiện nghiêm túc luật môi trường trong hoạt động kinh tế.

14


KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó là những ảnh hưởng tiêu cực đến mơi
trường sinh thái. Nhận thức được vấn đề này, chúng ta cần phải có kế hoạch phát triển kinh
tế đi đơi với bảo vệ mơi trường trong dài hạn vì một tương lai bền vững.
Nhận thức đúng đắn về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái theo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin là bước đệm lí luận cần thiế beeys
muốn hướng đến sự phát triển bền vững. Chúng ta cần lưu ý rằng bảo vệ mơi trường khơng
nhằm mục đích hạn chế sự tăng trưởng của nền kinh tế mà là tạo nên một tương lai tốt đẹp
hơn cho đất nước, cho những thế hệ mai sau. Hy vọng trong tương lai gần thế giới sẽ có sự
quan tâm đúng mực đến mơi trường, cùng những chính sách tiến bộ và biện pháp đúng đắn.
Chất lượng cuộc sống con người chắc chắn sẽ được cải thiện tốt đẹp lên nếu biết kết hợp hài
hồ hai yếu tố mơi trường và kinh tế.

Trong quá trình làm tiểu luận, do những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, bài viết
không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm cần bổ sung. Em rất mong nhận được sự góp ý
và sửa đổi.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin , NXB Chính trị quốc gia, 2011.
2. Nhiều tác giả, Bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển bền vững, Tạp chí bảo
vệ mơi trường, số 6, 2002.
3. Tuyên giáo, Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững,
/>4. Tổng cục thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000,
/>
16



×