Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Bai 21 Phuong phap ta canh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.71 KB, 15 trang )

Chủ đề: Phương pháp tả và luyện
nói văn miêu tả.
Tiết 88:


I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT VĂN TẢ CẢNH
1. Ví dụ:
- Đoạn văn a/ sgk miêu tả cảnh gì?
Đoạn văn miêu tả cảnh Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt
thác.
- Cảnh Dượng Hương Thư vượt thác được miêu tả qua những
chi tiết nào? (Động tác và ngoại hình).
+ Động tác: Thả sào, rút sào nhanh như cắt.
+ Ngoại hình: Như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt
cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp
mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào.
 Như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: So sánh.
- Cảnh thác ở đây hiện lên như thế nào?
Thác dữ nước chảy xiết, cảnh thiên nhiên hùng vĩ.


b. Ví dụ 2.
Thuyền chúng tơi chèo thốt qua kênh Bọ Mắt, đổ ra
con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dịng sơng Năm Căn
mênh mơng, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá
nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người
bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xi giữa dịng
con sơng rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước
dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây
đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng


tăm tắp, lớp này trồng lên lớp kia ôm lấy dịng sơng, đắp
từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh trai lọ, ...
Lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
( Đồn Giỏi)


 Đoạn văn tả cảnh gì?
Tả cảnh sắc sơng nước Năm Căn.
 Những chi tiết miêu tả tiêu biểu?
- Mênh mông.
- Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi.
- Rừng đước dựng lên cao ngất.
- Cây đước dựng dài theo bãi,…
 Người viết quan sát cảnh vật ở vị trí nào?
Ngồi trên thuyền trôi xuôi từ kênh ra sông.
 Cảnh vật được miêu tả theo thứ tự nào?
Từ dưới sơng nhìn lên bờ , từ gần đến xa.


c,

Lũy làng

Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vịng bao quanh làng.
Màu xanh là màu của lũy:
Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không
thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất
cứng, mà những ai bén bảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền.
Lũy tre ngồi cùng này khơng đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà,

tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách
ấy khiến con sẻ bay cũng không lọt... Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu
mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác,
voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng cũng chẳng dễ gì!
Lũy giữa cũng tồn tre nhưng là loại tre thẳng(tre hóa). Lũy trong cùng tre càng
thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt
năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì tồn bộ tán xanh chuyển thành
một màu vàng nhạt. Khi một trận gió lùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống tạo
thành một dải vàng... Tre lũy làng thay lá ... Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng
sớm chiếu vào trong như ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè
sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối
cánh chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre
thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê
của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!...
Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai
khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng mọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ
trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên khơng có
tình mẫu tử?...
( Ngô Văn Phú)


• Văn bản miêu tả cảnh gì?
Văn bản miêu tả lũy tre làng.
• Bố cục:
Gồm 3 phần:
- Mở bài: Từ đầu … “màu của lũy”( Giới thiệu lũy tre làng).
- Thân bài: Tiếp theo … “không rõ”( Tả kĩ ba vòng của lũy
tre).
- Kết bài: Còn lại: Phát biểu cảm tưởng( Ai bảo thảo mộc tự
nhiên khơng có tình mẫu tử).

• Trình tự miêu tả:
- Tả từ khái qt đến cụ thể.
- Tả từ ngoài vào trong theo thứ tự không gian.


Ghi nhớ:
Phương pháp

Bố cục


II. Luyện tập phương pháp viết văn tả
cảnh.
Bài 1: Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài
tập làm văn thì em sẽ miêu tả như thế nào?
-Quan sát,lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, cụ thể:
-Miêu tả theo thứ tự nào:


Gợi ý làm bài:
Quan sát, lựa chọn hình ảnh tiêu biểu:
+ Cảnh học sinh nhận đề, một vài gương mặt tiêu biểu.
+ Cảnh học sinh chăm chú làm bài.
+ Hoạt động của giáo viên khi học sinh làm bài.
+ Cảnh lớp học: bàn ghế, bảng đen,…
+ Cảnh thu bài.

- Miêu tả theo thứ tự:
+ Khơng gian/ thời gian.
+ Từ ngồi vào trong/ từ trong ra ngoài.

+ Từ trên bảng xuống cuối lớp.


Viết phần mở bài và kết bài cho bài văn.
- Mở bài: Giới thiệu cảnh được miêu tả.
( Cảnh lớp học trong giờ viết tập làm văn).
- Kết bài: Phát biểu cảm tưởng.


Bài tập ngồi:
Mùa biển lặng
Khi mùa dơng gió qua đi, mùa biển lặng là một khoảng thời gian đáng nhớ đối với
những người ở Trường Sa.
Mỗi đảo được mặt một chiếc áo mới màu xanh mỡ màng. Những cành cây phong
ba tưởng như sắp mọc mộc nhĩ đến nơi nay bỗng bật ra những chùm lá non đầy lông
măng trắng bắt nắng mới mơ màng. Những bụi bão táp chỉ cịn là những đám xác
cây khơ xơ xác thì ngay dưới chân của chúng, một thế hệ cây mới đang nảy nở,
những chiếc lá xanh mỏng như lụa nhìn giống như lá rau cải ngọt nhưng mịn và
bóng đang đua nhau cố vươn cao để thay thế hệ cũ năm trước đã bị hủy diệt bởi gió
muối. Những cành cây tra mới trồng nở những nhánh lộc đầu tiên của riêng mình.
Mùa biển lặng. Nắng pha lê trong suốt rải đều trong vắt và tinh khiết lên biển đảo.
Mặt trời tháng tư hiền dịu, thứ nắng chỉ đủ làm mơn man da thịt, thứ nắng chỉ làm
xốn xang lòng người. Gió cũng chỉ nhè nhẹ đủ lay những lộc non mới nhú và rập
rờn đuôi mũ hải quân của những chú bộ đội.
Bầu trời như được đẩy lên cao, xanh vời vợi. Biển bỗng dưng trở nên dịu dàng và
thân thiện đến lạ kì. Tồn bộ một màu xanh ngọc bích với nhưngx con sóng mơn
man bờ cát ộp oạp như vuốt ve, như nũng nịu.
Mùa biển lặng khiến lòng người ở đảo xao động.
( Theo Nguyễn Xuân Thủy)



a) Tìm các phần của bài văn miêu tả trên:
b) Tìm những chi tiết, đặc điểm tiêu biểu của
những sự vật, hiện tượng:
-Cây cơí trên đảo
- Nắng, mặt trời, gió
- Bầu trời, biển.
c) Câu văn nào nêu cảm xúc trực tiếp của tác
giả trước mùa biển lặng?


Tìm tịi/ mở rộng:
Bài 3: Lập dàn ý.


 Mở bài: Giới thiệu cảnh được miêu tả. (Biển đẹp).
 Thân bài: Tả vẻ đẹp và màu sắc của biển ở nhiều
thời điểm khác nhau:
- Buổi sáng:
- Buổi chiều:
- Buổi trưa:
- Ngày mưa rào:
- Ngày nắng:
 Kết bài: Nêu nhận xét và suy nghĩ của mình về sự
thay đổi cảnh sắc của biển.( Biển nhiều khi rất
đẹp…ánh sáng tạo nên).


Bài tập về nhà
• Làm bài 2.

• Học bài và chuẩn bị viết bài văn số 5- văn tả
cảnh.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×