Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Đóng tàu Hà Nội” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.96 KB, 34 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 1 -
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Tiền lương luôn luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã
hội và sản xuất của đất nước. Đối với hàng triệu người lao động làm công ăn
lương, tiền lương là mối quan tâm hàng ngày vì đây là nguồn thu nhập chính
nhằm duy trì và nâng cao đời sống của họ và gia đình. Đối với các doanh
nghiệp thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế nh
ằm kích thích
sản xuất, góp phần vào sự phát triển trưởng thành vững mạnh của doanh
nghiệp. Vậy chúng ta nên hiểu thế nào về tiền lương ?
1.1 Bản chất, chức năng của tiền lương và các hình thức trả lương
trong doanh nghiệp:
1.1.1 Bản chất, chức năng của tiền lương :
1.1.1.1 Bản chất tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yế
u tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ).
Trong đó, lao động với tư cách là lao động chân tay và lao động trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Như
vậy sức lao động của con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi quá
trình s
ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dù cho có sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học, kỹ thuật, các công nghệ mới được ứng dụng nhanh chóng vào


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 2 -
sản xuất với mức độ cơ khí hoá và tự động hoá tối đa thì vai trò của người lao
động cũng không thể bị phủ nhận. Tuy nhiên, để cho quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục thì trước hết phải tái sản xuất sức lao động mà điều này chỉ
có thể thực hiện khi sức lao động mà con người bỏ ra được bù đắp xứng đáng
dưới dạng tiền lươ
ng.
Theo Mác, bản chất kinh tế của tiền lương là hình thái giá trị của sức
lao động, là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Trong thực tế, khái niệm tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao lao động, thu nhập
lao động … Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự
trả công
hoặc thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính nào, mà có thể biểu hiện bằng
tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo một hợp đồng được viết ra hay bằng miệng
cho một công nhân đã thực hiện hay sẽ
phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ
đã làm hay sẽ phải làm.
Bản chất của tiền lương sẽ thay đổi tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế
xã hội và nhận thức của con người. Trước đây, tiền lương thường được coi là
giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Giờ đây với việc áp dụng
quản trị ngu

ồn nhân lực vào doanh nghiệp tiền lương không phải đơn thuần
chỉ là giá cả sức lao động nữa. Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người
lao động đã bước đầu có những thay đổi căn bản. Liệu rằng với việc áp dụng
quản trị nhân lực trong doanh nghiệp quan hệ này có thể chuyển từ hình thức
mua bán hàng hoá sang hình thức quan hệ hợp tác song phương đôi bên cùng
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 3 -
có lợi hay không và bản chất tiền lương là gì hiện vẫn còn là vấn đề đòi hỏi
phải được tiếp tục nghiên cứu, phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993,
tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao
động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương do 2 bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc. Như vậy nói một cách đơn giản, tiền lương là số tiền mà người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán tương ứng
với số lượng lao động mà họ
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Đối với người chủ doanh nghiệp , tiền lương là một yếu tố chi phí đầu
vào của 1 quá trình sản xuất còn đối với người lao động thì đây là nguồn thu
nhập chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục
đích của người lao động là tiền lương. Do vậy, tiền lương không chỉ mang bản
chất là chi phí mà nó đ
ã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay nói một

cách khác, tiền lương là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức lao động, năng lực
của người lao động trong quá trình sản xuất.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực
kích thích năng lực sáng tạo để tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuậ
n của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó, nguồn phúc lợi
của doanh nghiệp mà người lao động được nhận lại cũng sẽ tăng lên, nó là
phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập vầ tăng lợi ích của người
cung ứng sức lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được đảm bảo
bằng các mức lương thoả đáng sẽ tạo ra sự g
ắn kết cộng đồng giữa những
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 4 -
người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách
giữa chủ doanh nghiệp với những người cung ứng sức lao động, làm cho
người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.1.2 Chức năng của tiền lương
Tiền lương có 3 chức năng chủ yếu:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
:
Như em đã nói ở trên, muốn cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục thì trước hết phải tái sản xuất sức lao động. Muốn tái sản xuất sức lao động
người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Lượng tư
liệu sinh hoạt này phải đủ để đáp ứng cho nhu cầu về vật chất và tinh thần để

duy trì đời số
ng của công nhân và gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập
để người công nhân có trình độ nhất định . Tiền lương phải đảm bảo chức
năng này tức là phải thực hiện được cả quá trình tái sản xuất giản đơn và quá
trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa là tiền lương không chỉ đảm bảo
mức mức sống cho người lao động mà còn đủ để
nâng cao năng lực, trình độ
cho bản thân, gia đình, thậm chí còn một phần để tích luỹ.
*Chức năng là công cụ quản lý của quản lý của doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt mục tiêu này các chủ
doanh nghiệp luôn tận dụng tối đa sức lao động bằng cách kiểm tra, theo dõi
và quan sát
để đôn đốc người lao động làm việc theo kế hoạch. Doanh nghiệp
trả lương cho người lao động và phải làm sao để tiền lương mà mình bỏ ra
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 5 -
một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công
xứng đáng cho người lao động.
*Chức năng kích thích người lao động
Với người lao động, tiền lương là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống
cho họ. Vì thế tiền lương được trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu
hút, kích thích người lao động phát huy tối đa n
ăng lực của mình. Một chế độ

tiền lương được coi là hợp lý khi nó gắn được trách nhiệm của người lao động
với lao động. Đây là 1 yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao năng suất lao động.
1.1.2 Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Do tiền lương được trả căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
của người lao độ
ng nên việc tính và trả lương cho người lao động được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm, điều kiện sản xuất
kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên
thực tế nước ta thường áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian, trả
lương theo sản phẩm và trả lương khoán.
1.1.2.1 Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương tr
ả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn nhà nước quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính lương theo thời gian lao động có thể tiến hành trả lương theo thời
gian giản đơn hay trả lương theo thời gian có thưởng.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 6 -
*Trả lương theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lương này là chế độ
trả lương mà tiền lương nhận được của mội người lao động do mức lương cấp
bậc cao thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Tuỳ theo
tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề nghiệp vụ có thể có một
thang lương riêng. Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ

nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức
tiền lương nhất định. Chế độ tiền lương này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc và có đơn giá tiền lương thời gian.
Cách tính
Tiền lương phải trả
người lao động
=
Thời gian
làm việc
x
Đơn giá tiền lương
thời gian (áp dụng
v
ới từng bậc lương)

Có 4 loại tiền lương theo thời gian giản đơn:
Lương tháng: Là mức lương theo thang bảng lương do nhà nước quy
định (+) tiền phụ cấp (nếu có). Phụ cấp ở đây có thể là phụ cấp chức năng, phụ
cấp ngành nghề, phụ cấp độc hại…
Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và đựơc tính như sau:
Tiền lươ
ng tháng Tiền
lương
ngày
=
Số ngày làm việc trong tháng
Lương tuần: Là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc và được tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương tháng (x) 12 (tháng)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP





Trần Ngọc Thu
- 7 -
tuần
52 (tuần)
Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và được tính như sau:
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ tiêu chuẩn(không quá 8h/ngày)

Ưu điểm là đơn giản dễ tính nhưng nhược điểm của hình thúc trả lương
theo thời gian giản đơn là mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất
của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
*Trả lương theo thời gian có thưởng: Chế độ trả lương này là sự kết
h
ợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt được
chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã qui định. Hình thức trả lương này không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn
với thành tích công tác. Do đó chế độ trả lương này ngày càng được áp dụng
rộng rãi hơn.
Hình thức trả lương này thường áp dụng cho lao
động làm công tác
quản lý, văn phòng như: hành chính, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ…
1.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo sản lượng và chất
lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiền đầy đủ

nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất
lượng lao động, động viên và khuyến khích ngườ
i lao động nhiệt tình, say mê
làm việc, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 8 -
Trả lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm công việc mà
người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn qui định. Để thực hiện tính lương
theo sản phẩm cần phải có các điều kiện sau:
- Xây dựng được đơn giá tiền lương
-Phải tổ chứ
c, hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết
quả của từng người hoặc từng nhóm lao động.
-Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho người lao động
-Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức
sau:
*Trả lương theo sản phẩm trực tiếp, không hạn chế là ti
ền lương
được tính bằng số lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành nhân với
đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không hạn chế số lượng sản phẩm
hoàn thành. Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
*Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: theo hình thức này người ta că

n
cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương sản
phẩm gián tiếp áp dụng cho công nhân phụ việc. Tiền lương được tính bằng tỷ
lệ tiền lương của công nhân phụ việc so với tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất nhân với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
*Trả lương theo sả
n phẩm có thưởng, có phạt: Là tiền lương trả theo
sản phẩm có gắn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng và
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 9 -
có thể phạt trong những trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng.
Hao phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định, không hoàn thành kế
hoạch được giao. Theo cách này tiền lương được tính bằng tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp (gián tiếp) + tiền thưởng – tiền phạt.
*Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: theo hình thức này, tiền lương
gồm 2 phần
Phần thứ 1: C
ăn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động để tính
tiền lương phải trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần thứ 2: Căn cứ và mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải trả
theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất luỹ tiến
càng nhiều. Hình thức này khuyến khích người lao động tăng nă
ng suất và
cường độ đến mức tối đa. Do vậy hình thức này thường áp dụng để trả lương

cho những người làm việc ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất nhất là khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.
1.1.2.3 Trả lương khoán
Là hình thức trả lương có người lao động theo khối lượng công việc mà
hộ
hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng
chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lượng công việc
cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
*Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là hình thức trả
lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản
phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho nh
ững
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 10 -
doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua những giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
*Trả lương khoán quỹ lương: theo hình thức này doanh nghiệp tính
toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc
hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch.
*Trả lương khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương
để phân chia cho người lao
động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả
lương cho cả tập thể đó, sau đó mới chia cho từng người. Tiền công có thể

chia dựa vào các yếu tố sau:
- Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phương pháp này
được áp dụng khi cấp bậc công việc được giao cho phù hợp với cấp bậc kỹ
thuật).
- Dựa vào cấp b
ậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng
điểm (áp dụng khi công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
- Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lương tương ứng (áp dụng khi
không thực hiện việc trả lương theo sản phẩm vì khối lượng công việc hoàn
thành thường không phụ thuộc vào chất lượng tay nghề mà ph
ụ thuộc vào sức
khoẻ và thái độ lao động của từng người).
Với các hình thức trả lương chủ yếu trên đây thì bên cạnh chế độ tiền
lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các
cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong hoạt
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 11 -
động sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, tuỳ từng doanh nghiệp và loại hình sản xuất kinh doanh mà
người lao động còn được nhận các loại phụ cấp như phụ cấp làm đêm, phụ cấp
lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phu cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu
vực, phụ cấp
độc hại.

1.1.3 Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương
1.1.3.1 Nội dung quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả
các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và
ngoài danh sách.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm những khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền
lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ qui định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạ
ch còn được tính khoản trợ cấp BHXH
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
- Về phương diện hạch toán, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất
chia làm 2 loại:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 12 -
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã qui định cho họ bao gồm: lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

không làm việc chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ qui định như tiền
lương trong thờ
i gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp,
thời gian ngừng sản xuất…
1.1.3.2 Nội dung các quỹ từ các khoản trích theo lương
Bên cạnh việc trả lương để bồi hoàn sức lao động mà người lao động bỏ
ra, trả thưởng để khuyến khích người lao động thì doanh nghiệp còn xây dựng
các quỹ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội gồm : BHXH,BHYT. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn có nguồn kinh phí cố định dùng cho ho
ạt động cố định hàng tháng.
Việc hình thành các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội cũng
như của doanh nghiệp đối với người lao động. Với các quỹ này, người lao
động được chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần để yên tâm sản xuất. Các
quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các khoản trích
theo lao động gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ
a)Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt
đỏ…) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 13 -
- 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí
kinh doanh.

-5% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Theo công ước 102 về BHXH của tổ chức lao động quốc tế, BHXH
gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ
cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ
cấp thai sản,
tàn tật, mất người nuôi dưỡng.
Hiện nay, ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau: trợ cấp
ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp
mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Quỹ BHXH dùng để đài thọ cho công nhân viên có đóng góp vào quỹ
trong các trường hợp:
- Người lao động mất kh
ả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc, tử
tuất
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý. Khi các doanh
nghiệp trích được BHXH thì phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp,
doanh nghiệp được cơ quan bảo hiểm ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong
doanh nghi
ệp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ
quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
b)Quỹ BHYT:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 14 -

BHYT thực chất là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản
như: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…Người tham gia BHYT sẽ được
hỗ trợ một phần kinh phí.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ
lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% tính vào thu nhập người lao động. Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và
trợ cấp cho người lao độ
ng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, các cơ quan doanh
nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT để phục vụ chăm sóc cho cán bộ
công nhân viên.
c)Quỹ KPCĐ
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích một khoản để hình thành quỹ KPCĐ. Theo chế độ hiện
hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương. Kinh phí này
doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp cho cấp trên,
1% sử dụng chi tiêu cho công đoàn của doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích
theo quỹ này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm.
1.2 Nội dung của công tác kế toán tiền lương và các KTTL
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các KTTL
Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối
với người lao động. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng, hợp lý
sẽ tạ
o ra không khí cởi mở giữa người lao động, hình thành khối đoàn kết
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP





Trần Ngọc Thu
- 15 -
thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp
và người lao động tích cực làm việc một cách nhiệt tình, hăng say.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp không
công bằng, hợp lý thì nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ có khi gay gắt
giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với các cấp quản trị
doanh nghiệp mà đôi lúc có nơi còn xảy ra sự
phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng
phí to lớn trong sản xuất. Như vậy, tổ chức công tác tiền lương có một vai trò
rất to lớn. Và để thực hiện được vai trò này, kế toán tiền lương và các khoảm
trích theo lương có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động
của công nhân viên. Tính toán đúng, cụ thể, đầy đủ, kịp thời tiền lương và các
khoản trích theo l
ương cho người lao động. Phân bổ chi phí nhân công theo
đúng đối tượng lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, bộ
phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về hạch toán lao động và tiền lương theo đúng chế độ,
phương pháp.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để
và có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán tiền lương
1.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương
a) Về số lượng lao động
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP





Trần Ngọc Thu
- 16 -
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa
vào số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lượng lao động
theo nghề nghiệp công việc theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm
cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lượng lao động trực
tiếp, gián tiếp và cả lao động thuộc khu vực khác ngoài s
ản xuất.
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình biến động tăng, giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ
sở đó làm căn cứ tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động.
Việc hạch toán số lượng lao động được hạch toán trên cơ sở danh sách lao
động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phậ
n. Sổ này do
phòng tổ chức lao động lập theo mẫu qui định và được lập thành 2 bản, 1 bản
do phòng tổ chức lao động quản lý, 1 bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi sổ này là các hợp đồng lao động và các quy định của các
cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp (khi thôi việc,
chuyển công tác…)
Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động, kế toán phải ghi chép kịp
thời, đầy đủ
vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp, từng phòng ban, tổ
sản xuất, đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động
và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối
tháng, cuối quý, tuỳ theo yêu cầu quản lý của cấp trên.
b) Về thời gian lao động
Việc theo dõi kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người là

cơ sở giúp doanh nghiệp tính lương phải trả cho người lao
động được chính
xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 17 -
tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất,
từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu
làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng chấm công: được lập hàng tháng để tổ trưởng tổ sản xuất, tổ
công tác hoặc những người được uỷ quy
ền trực tiếp theo dõi thời gian lao
động hàng ngày của từng cá nhân, từng bộ phận sản xuất. Cuối tháng, căn cứ
theo thời gian lao động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lương,
tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người, từng bộ phận .
Bảng chấm công phải được treo công khai để mọi người kiểm tra và giám sát.
- Phiếu làm thêm giờ: hạch toán chi tiết cho từng ngườ
i theo số giờ làm
việc.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: dùng trong trường hợp thai sản, ốm đau,
con ốm, tai nạn lao động …
c)Về kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số
lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân.
Từ đó, tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền l

ương phải trả
với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra
tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và của cả
doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc tính sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau . Các chứng từ có thể sử
dụng là: Phiế
u khoán, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bản giao
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 18 -
nhận sản phẩm, giấy giao ca, hợp đồng giao khoán… Chứng từ phản ánh kết
quả lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ phòng kế toán kiểm tra
xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ được chuyển lên phòng lao động
để tính lương, thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phòng, bộ phận sản xuất, nhân
viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ
tổng hợp kết quả lao động do các tổ
gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết
quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết
quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan . Phòng kế toán doanh
nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết qu
ả lao
động chung toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương
a) Chứng từ , tài khoản sử dụng:

Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh
toán cho người lao động như tiền lương, các khoản phụ cấp và tiền thưởng
theo thời gian và hiệu quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ:
- Bảng chấm công - Mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số
01-LĐTL
- Bảng tính tiền thưởng - Mẫu số 05-LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hình thành - Mẫu số 06-
LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07-LĐTL
- Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả công nhân
viên”. Đây là tài khoản phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 19 -
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản khác
về thu nhập của họ. TK 334 có kết cấu như sau :
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công , tiền lương của người lao động
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương nguời lao động chưa lĩnh
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn ph
ải trả cho người
lao động. TK 334 có thể có số dư bên có hoặc bên nợ:
- Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người
lao động thực tế phát sinh trong kỳ.

- Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động.
TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán
lương và thanh toán khác).
b) Phương pháp kế toán
 Hàng tháng, căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền
l
ương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân
viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền
thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
.
Nợ TK627 (6271- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK641 (6411): phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 20 -
Nợ TK642 (6421) phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK334: tổng số thù lao lao động phải trả
 Trích BHXH,BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK622, 627, 641, 642 : tính vào chi phí (19%)
Nợ TK 334 : trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK338 : tổng số kinh phí công đoàn , BHXH,BHYT phải
trích

(Tài khoản 338 sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau)
 Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán chi
ghi giống bút toán tính ra số tiề
n lương phải trả ở trên. Riêng trường hợp số
tiền ăn ca vượt qua mức quy định kế toán ghi:
Nợ 431(4312) số tiền ăn ca vượt mức quy định (phần ghi vượt quá mức
lương tối thiểu do nhà nước qui định đối với công chức)
Có TK334: ghi tăng số tiền ăn ca phải trả
 Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
(thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, cuối năm), kế toán ghi:
Nợ TK431(4311) : thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK334 : ghi tăng số phải trả cho người lao động
 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên( theo qui
định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các
khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại):
Nợ TK334: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK333(3338): thuế thu nhập phải nộp
Có TK141: s
ố tạm ứng trừ vào lương
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 21 -
Có TK138: các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại
 Thanh toán thù lao, tiền thưởng cho công nhân viên chức:
- Nếu thanh toán bằng tiền, kế toán ghi :

Nợ TK 334:các khoản đã thanh toán
Có TK111: thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112: thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá, kế toán ghi:
BT1: ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK632:ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK liên quan (152, 153,154,155…): ghi giảm vật tư, hàng hoá
BT2: ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK334 : tổng giá thanh toán ( cả thuế
GTGT)
Có TK512 : giá thanh toán (không có thuế GTGT)
Có TK3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
 Cuối kì kế toán, số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh được kết
chuyển:
Nợ TK334: ghi giảm số nợ phải trả người lao động
Có TK338 (3388): ghi tăng số phải trả khác
 Khi công nhân viên lĩnh tiền lương đó kế toán ghi :
Nợ TK338 (3388): ghi giảm số phải trả khác
Có TK111: ghi giảm quỹ tiền mặt
 Đố
i với tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán
thực hiện các bút toán:
-Khi trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 22 -

Nợ TK 622: ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335 : trích trước tiền lương nghỉ phép
- Khi công nhân nghỉ phép phản ánh tiền lương phép phải trả
Nợ TK335: tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả
Có TK334: ghi tăng số phảI trả cho người lao động
- Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phải trả thì phải tính thêm vào
chi phí:
Nợ TK622: ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335: phần chênh lệch giữa ti
ền lương phép trích trước và
tiền lương phép thực tế.
- Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí
Nợ TK335: phần chênh lệch giữa tiền lương phép trích trước và tiền
lương phép thực tế.
Có TK622: ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
Có thể khái quát việc kế toán tổng hợp tiền lương qua các sơ đồ sau:
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 23 -

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán các khoản thanh toán với người lao động

TK
33
4
TK

3338,
141
,
1
38…

C
á
c
kh
o
ản khấ
u
tr

vào thu nhập của người
lao động (thuế thu nhập,
tạm ứng, bồi thường vật
ch
ất)
TK
3383,

338
4
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH
,
BHYT
TK 111,112

Thanh t
o
án l
ươ
n
g,
Thưởng và các khoản
khác bằn
g
tiền
TK 512
TK 3388









Tiền
lương,
tiền
thưởng
,và các
khoản
khác
phải
trả

công
nhân
viên
TK 622
Công nhân trực tiếp
sản xuất
TK 627
N
hân viên phân xưởng
TK641,642
N
hân viên bán hàn
g,
quản lý doanh nghiệp
TK 4
3
11
Tiền thưởng
TK 4312
Tiền ăn ca vượt mức
quy định
Thanh toán
Bằng vật
tư, hàng
hoá
TK3331
Kết chuyển số tiền
tạm giữ cho công nhân đi
vắng chưa lĩnh
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP





Trần Ngọc Thu
- 24 -


Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất


1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lương:
1.2.3.1 Chứng từ , tài khoản sử dụng:
Kế toán các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu các chứng từ;
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH- Mẫu số 03-LĐTL
- Danh sách người lao động hưởng BHXH-Mẫu số 04-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động-Mẫu số 09-LĐTL
Tài khoản sử dụng là TK 338 “phải trả, phải nộp khác”. Dùng để phản
ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức,
TK334 TK622 TK335
Tiền lương phép thực tế
phải trả cho công nhân sản
xuất trong kì
Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch
của công nhân trực tiêp sản xuất
Phần chênh lệch giữa tiền lương phép
thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
TK 338

trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất trong kì
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP




Trần Ngọc Thu
- 25 -
đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,BHYT ; doanh thu chưa thực
hiện, các khoản khấu trừ vào lương; giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản
vay mượn tạm thời; các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn của phía đối tác;
các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời…
+ Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi v
ề kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả đã nộp khác
+ Bên có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kì
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộ
p, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải được hoàn lại
Tài khoản 338 có thể có số dư bên có hoặc bên nợ:
- Dư có: số tiền còn phải trả , phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý

- Dư nợ (nếu có): số trả thừa , nộp thừa , vượt chi chưa được thanh toán
Tài khoản 388 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2
3381: tài sản thừa chờ giải quyế
t
3382: KPCĐ
3383: BHXH

×