Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM 1930 LÀ MỘT TẤT YẾU CỦA LỊCH SỬ VÀ LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.55 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM

TÊN ĐỀ TÀI: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM
1930 LÀ MỘT TẤT YẾU CỦA LỊCH SỬ VÀ LÀ NHÂN TỐ
QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG
VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1

Cơ sở lý luận. .................................................................................................. 2

1.1.1

Kế thừa và phát huy phong trào công nhân, phong trào yêu nước. ........... 2

1.1.2 Hệ thống quan điểm cách mạng và lý luận đúng đắn của Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng. ............................................................................................ 2
1.2


Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 3

1.2.1

Thực tiễn cách mạng thế giới. ................................................................... 3

1.2.2

Thực tiễn cách mạng Việt Nam – Các phong trào đấu tranh thời kì đầu. . 4

1.3

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu của lịch sử. .......... 5

1.3.1 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm dứt tình trạng khủng
hoảng về lãnh đạo cách phong trào đấu tranh trong nước. ..................................... 5
1.3.2

Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. ............ 6

1.4 Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam. .............................................................................................. 7
1.4.1 Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng. ......................................................................................................... 7
1.4.2 Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu
bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. ........................................... 8
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................... 10
2.1 Thực trạng vận dụng bài học kinh nghiệm về sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam. ................................................................................................................. 10

2.1.1 Phương diện tích cực. .................................................................................. 10
2.1.2 Những mặt hạn chế. ..................................................................................... 11
2.2 Đề xuất giải pháp. ............................................................................................. 12
2.3 Nhận xét-đánh giá............................................................................................. 13
2.4 Liên hệ với bản thân ......................................................................................... 14
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, công cuộc dựng nước và giữ nước đã hun đúc
cho dân tộc ta những phẩm chất cao đẹp và những truyền thống vơ cùng q báu.
Trong đó, u nước trở thành tình cảm thiêng liêng, là chuẩn mực đạo lý cao nhất
và đứng đầu trong những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc, là động lực nội sinh
to lớn tạo nên sức mạnh của dân tộc Việt Nam.
Từ thời đại Hùng Vương đến thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc ta đã trải qua một
chặng đường lịch sử với nhiều thử thách, hy sinh nhưng cũng đầy khí phách anh
hùng, dũng cảm. Những thế hệ con người Việt Nam nối tiếp nhau phát huy những
phẩm chất anh hùng sáng ngời của dân tộc viết nên những trang sử vàng chói lọi,...
Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... và phải ghi nhớ cơng lao của các vị
anh hùng dân tộc vì các vị đó tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng. Lịch sử Việt Nam
đã thể hiện sức mạnh to lớn của chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính.
Vì vậy, mọi người Việt Nam, nhất là thanh niên cần phải có những hiểu biết sâu sắc
về lịch sử dân tộc Việt Nam. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.”1
Vào ngày 3 tháng 2 mùa xuân năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh
dấu bước chuyển biến quyết định của cách mạng Việt Nam. Với cương lĩnh và
đường lối đúng đắn, sáng tạo của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tổ chức, lãnh

đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, theo suốt quá trình đấu tranh, đi lên và từng bước thay đổi nước ta, Đảng
đóng vai trị tổ chức lãnh đạo, người soi đường dẫn hướng đưa dân tộc ta vượt qua
một chặng đường đấu tranh cực kỳ khó khăn, gian khổ và đã giành được những
thắng lợi rất đáng tự hào, đưa nước ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội; mở ra thời đại mới: Thời đại Hồ Chí
Minh. Và qua đó, khách quan mà nói thì sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
năm 1930 là một tất yếu của lịch sử và là nhân tố quan trọng quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
1

Hồ Chí Minh (1942), Lịch Sử nước ta, Việt Minh tuyên truyền bộ.

1


CHƯƠNG I: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI NĂM 1930 LÀ MỘT
TẤT YẾU CỦA LỊCH SỬ VÀ LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG
LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM.
1.1

Cơ sở lý luận.

1.1.1 Kế thừa và phát huy phong trào công nhân, phong trào yêu nước.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lòng yêu nước nồng nàn gắn
liền với ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết dân tộc đã hình thành và củng cố nên
một truyền thống sức mạnh bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã
trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn
kết chặt chẽ với vận mệnh cộng đồng, sự sống cịn và phát triển tồn diện của dân
tộc. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, phong trào công nhân kết hợp với

phong trào yêu nước đã vùng lên mạnh mẽ chống lại chúng bởi từ năm 1858 đến
trước năm 1930 đã diễn ra hàng trăm cuộc khởi nghĩa theo nhiều khuynh hướng
khác nhau. Mặc dù, các phong trào nổ ra oanh liệt là thế nhưng các phong trào ấy
đều bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo dẫn đến thất bại. Và có lẽ nguyên nhân cơ bản
dẫn đến thất bại đó chính là các phong trào chưa có chủ trương, đường lối lãnh đạo
đúng đắn, chưa đủ khả năng để tập hợp đông đảo lực lượng công nông dân đủ sức
để đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược. Từ đêm trường tăm tối của chuỗi thất bại
liên tiếp ấy, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời để tạo nên một trang sử hào hùng,
vẻ vang cho cách mạng Việt Nam.
1.1.2 Hệ thống quan điểm cách mạng và lý luận đúng đắn của Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng.
Vào năm 1924, Hồ Chí Minh về Quảng Châu để chuẩn bị cho việc thành lập
Đảng cộng sản ở Việt Nam. Người đi đầu trong việc tham gia sáng lập Hội liên hiệp
các dân tộc bị áp bức ở Đông Dương, lập ra Thanh niên cách mạng đồng chí hội,
xuất bản báo Thanh niên, huấn luyện cán bộ, viết tác phẩm Đường cách mệnh. Các
bài viết của Bác trong giai đoạn từ 1921 đến 1927 với một hệ thống các quan điểm:
- Thấy rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù

chung của các dân tộc thuộc địa của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên
toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa, bản
2


thân nhân dân các nước thuộc địa phải tự mình đứng lên giải phóng cho mình.
- Phải gắn cách mạng trong nước với cách mạng của nhân dân các nước khác trên

thế giới, đây là thời đại cách mạng mới, cách mạng vô sản. Phải cách mạng triệt để,
lãnh đạo, tập hợp sức mạnh nhân dân giành chính quyền trao lại cho nhân dân.
Không được để lọt vào tay một số ít cá nhân.
- Cách mạng thuộc địa khơng phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc mà có


tính chủ động độc lập, người làm cách mạng phải tự lực, chủ động cách mạng.
- Nước đã mất thì dân mất hết cả quyền lợi về kinh tế, chính trị, mất cả tự do độc

lập. Từ đó phải tiến hành giải phóng dân tộc mở đường tiến lên giải phóng lao động,
giải phóng con người tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc rồi tiến lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Quần chúng phải được giác ngộ và được tổ chức mới tạo nên sức mạnh của cách

mạng. Vì vậy phải biết giáo dục quần chúng về mục tiêu, ý chí cách mạng, biết
đồng tâm hiệp lực, có ý chí quyết tâm, bền gan chiến đấu lâu dài.
- Cách mạng muốn thắng lợi thì phải có Đảng cách mạng, Đảng có vững thì cách

mạng mới thành cơng. Đảng muốn vững thì phải có học thuyết cách mạng. Đó là
học thuyết của Lê-Nin. Đảng phải có đội ngũ cán bộ, đảng viên có lý tưởng cách
mạng có lập trường và đạo đức cách mạng, có quyết tâm chiến đấu vì lý tưởng giải
phóng dân tộc và nhân loại.
1.2

Cơ sở thực tiễn.

1.2.1 Thực tiễn cách mạng thế giới.
Trên thế giới, sau chiến tranh thế giới thứ nhất, sức mạnh của chủ nghĩa đế quốc
thực dân đã bao phủ khắp nơi, sự áp bức, thơn tính dân tộc của các nước chủ nghĩa
đế quốc tăng lên rõ rệt. Sự xuất khẩu tư bản vào các nước thuộc địa của chủ nghĩa
tư bản đã làm cho quan hệ xã hội cũ thay đổi một cách căn bản. Nhưng bản thân chủ
nghĩa tư bản du nhập từ bên ngồi vào lại địi hỏi và thực tế đã tạo cho các dân tộc
những phương tiện và phương pháp để tự giải phóng. Sự thức tỉnh về ý thức dân tộc
và phong trào đấu tranh giải phóng khỏi ách thực dân tăng lên mạnh mẽ đầu thế kỉ
XX. Nhất là sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng

của bối cảnh lịch sử đó.
3


Năm 58 của thế kỉ XIX, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Sau khi xâm
lược thành công, thực dân Pháp đã thiết lập bộ máy chính trị. Chúng ngang nhiên
tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa nhằm khai thác tài ngun, bóc lột nhân
cơng. Chính sách thuộc địa ở Việt Nam và Đông Dương là chuyên chế về chính trị,
kìm hãm về kinh tế. Chúng rêu rao gọi là “sứ mạng khai hố” chính là khai thác
thuộc địa của bọn thực dân bằng lưỡi lê, họng súng, giá treo cổ và hãm hiếp phụ nữ.
Dưới ách thống trị đó, mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam
phong kiến cũ là mâu thuẫn giữa nhân dân ta mà trước hết là nông dân với giai cấp
địa chủ phong kiến không mất đi mà ngồi ra cịn xuất hiện một mâu thuẫn mới bao
trùm lên tất cả, đó là mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc ta với đế quốc thực dân Pháp.
Mâu thuẫn này ngày càng sâu sắc và gay gắt thêm. Đúng như quy luật của triết học
là khi một mâu thuẫn giữa các sự vật nảy sinh thì nó ln kéo theo những vận động
để giải quyết mâu thuẫn đấy.
1.2.2 Thực tiễn cách mạng Việt Nam – Các phong trào đấu tranh thời kì đầu.
Nhân dân ta với truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm đã đứng dậy đấu
tranh đòi cái gọi là độc lập bình đẳng, bác ái đúng nghĩa từ bọn thực dân Pháp. Rất
nhiều phong trào đã nổ ra. Đầu tiên là phong trào Cần Vương ở Trung kỳ và Bắc
kỳ, khởi nghĩa Yên Thế ở Bắc kì. Song các phong trào này đều lần lượt bị thực dân
Pháp đàn áp. Do quá yếu ớt và cổ hủ, mang tính chất lạc hậu kiểu phong kiến.
Sau cách mạng tháng Mười Nga, phong trào dân chủ tư sản mở rộng và đã du
nhập vào Việt Nam. Phong trào đấu tranh giải phong dân tộc ở nước ta cũng chịu
ảnh hưởng của sự thay đổi đó, mang nhiều yếu tố mới cả về tư tưởng cũng như
phương pháp đấu tranh.
Tiêu biểu là các phong trào Đông Du đưa các thanh niên ưu tú đi học và dùng
văn thơ yêu nước để thức tỉnh quốc dân, phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục tun
truyền cải cách văn hố, xã hội, hơ hào đả phá tư tưởng và lề thói phong kiến,

phong trào Duy Tân vận động cải cách văn hóa xã hội, động viên lòng yêu nước.
Các phong trào này chỉ đấu tranh về mặt chính trị, yếu ớt và cuối cùng đều thất bại.
Việt Nam lúc bấy giờ cịn có phong trào đấu tranh của các giai tầng khác, rầm
rộ như của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản mới, của các nhà u nước, trí thức, của nơng
4


dân, công nhân,…
Phong trào yêu nước, tự tôn dân tộc của tầng lớp tiểu tư sản thành thị có đổi
mới hơn về hình thức với các một số tổ chức cấp tiến như Việt Nam Nghĩa Hoà
Đoàn, Đảng Thanh Niên, Đảng An Nam Độc Lập nhưng tất cả đều không có đường
lối chính trị rõ ràng và hệ thống tổ chức chặt chẽ, hoạt động rời rạc cho nên khơng
có khả năng tập hợp quần chúng. Tất cả nhanh chóng thất bại mà khơng được gì.
Về phong trào đấu tranh tầng lớp cơng nhân hay phong trào cơng nhân thì diễn
ra dưới các hình thức đặc thù của giai cấp mình như bãi cơng đình cơng. Trong các
cuộc đấu tranh, cơng nhân đã nêu lên được u sách của mình, đấu tranh có tổ chức
hơn, có sự liên hệ với công nhân cùng ngành nghề và đã bắt đầu xuất hiện tổ chức
công hội. Cuộc bãi công năm 1925 của công nhân Ba Son do Tôn Đức Thắng tổ
chức đã buộc thực dân Pháp đồng ý tăng 10% lương cho công nhân Ba Son, một
thành công nhỏ, một dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, công nhân chưa trở thành một
lực lượng chính trị độc lập trong phong trào dân tộc. Phong trào dân tộc Việt Nam
vẫn bị bế tắc, chưa tìm được con đường dẫn đến thắng lợi.
1.3

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu của lịch sử.

1.3.1 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm dứt tình trạng khủng
hoảng về lãnh đạo cách phong trào đấu tranh trong nước.
Trước 1930, phong trào yêu nước ở Việt Nam nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất
bại, do bị khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tình hình đó đặt ra u cầu phải có

Đảng của giai cấp tiên tiến nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Từ 1919-1929, thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức tuyên
truyền chủ nghĩa Mác-Lê nin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị. Thành
lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên để thông qua tổ chức này truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lê nin vào Việt Nam.
Những năm 1928-1929, chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng vào Việt
Nam, làm cho phong trào công nhân, yêu nước phát triển mạnh mẽ. Một yêu cầu
cấp thiết đặt ra là phải có Đảng của gia cấp vơ sản lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu đó ở

5


Vịêt Nam lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản. Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ
chức cộng sản gây ảnh hưởng khơng tốt đến tiến trình cách mạng Việt Nam.
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản
đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống
nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc
đã tổ chức và chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng. Hội nghị đã quyết
định hợp nhất 3 tổ chức Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông qua
các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều
lệ vắn tắt của Đảng. Vì vậy, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng đã
quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng
Cộng sản duy nhất, theo một đường lối chính trị đúng đắn đã tạo nên sự thống nhất
về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1.3.2 Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt

Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của
dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết
hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử công nhân và của cách
mạng Việt Nam, chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
cách mạng, chấm dứt thời kì khủng hoảng về vai trò lãnh đạo và đường lối trong
phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh
đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng cộng sản.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã
6


có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân
tộc theo phương hướng cách mạng vơ sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam;
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh
đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng phát
triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo cho sự tập
hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc cùng chung tư tưởng và
hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to lớn sau này.
Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách
mạng Việt Nam trong suốt 86 năm qua.
Với chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng
thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách
mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những
thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự

nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội.
1.4

Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của

Cách mạng Việt Nam.
1.4.1 Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Hơn 70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta
đã đi qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng
đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra
một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

7


Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đảng ta đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế, có
quan hệ quốc tế rộng, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Nhân dân ta làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành
được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu
quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta-Đảng do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và rèn luyện-một Đảng thực sự vì nước, vì dân, ngồi lợi ích đó
Đảng khơng có lợi ích nào khác. Giành độc lập, tự do hạnh phúc cho nhân dân là
mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, Đảng ta vẫn kiên định
vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, khơng nhụt
chí trước những khó khăn chồng chất, khơng hạ thấp vị trí tiên phong chiến đấu và
trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng, một
lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
1.4.2 Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu
bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng. Đường lối đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành
động của tồn Đảng, tồn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối phản ánh được xu thế vận động của
lịch sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chân chính của đa số nhân dân.
Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và
tin cậy của nhân dân trước hết nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng. Đường lối
cách mạng của Đảng có vai trị to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những sai lầm về chính trị
và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
8


Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận
vững chắc, tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh như Lênin đã nói: "Khơng có lý luận cách mạng khơng có phong trào cách
mạng..."2 Chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả
năng làm trịn vai trị chiến sĩ tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,

Đảng ta đã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp
với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Hơn thế nữa,
Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng. Vì vậy, trong lãnh đạo Đảng
ta ln ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một
trong những bài học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn
trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt,
sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên
tắc, mục tiêu cơ bản của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh
đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng ln quan tâm tới việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác,
thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tơn trọng và bảo
vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp
và của dân tộc, vì lý tưởng cách mạng và lợi ích của nhân dân. Phải xây dựng Đảng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng
vững mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đồn kết trong
Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng
ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định
rằng: ở nước ta, ngồi Đảng Cộng sản Việt Nam, khơng có lực lượng nào khác có
đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả tinh thần khiêm tốn của người cách
mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ đại.
2

V.I. Lênin: Toàn tập, t.6, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1975, tr.30, 32.

9



CHƯƠNG II: VẬN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng vận dụng bài học kinh nghiệm về sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam.
2.1.1 Phương diện tích cực.
Trải qua 91 năm kể từ khi Đảng ra đời, đất nước ta đã thốt khỏi tình trạng
nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình,
quan hệ đối ngoại được mở rộng, uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao. Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào
chiều sâu, Việt Nam đã có quan hệ với 189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Dân chủ xã
hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Ðại đoàn kết toàn dân tộc được
củng cố và tăng cường. Xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị
được đẩy mạnh. Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang đạt được một số kết quả tích cực. Số
lượng đảng viên không ngừng gia tăng. Đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân phấn
khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, vào công cuộc đổi mới và triển vọng phát triển
của đất nước. Nhiều đảng viên đã để lại nhiều tấm gương tốt thể hiện tinh thần tiên
phong và tính gương mẫu.
Những thành tựu hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước đã tạo đà
cho sự phát triển trong những năm tiếp theo, đồng thời cũng là minh chứng sinh
động khẳng định vai trò lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng ta và đạt được
những thành tựu nhất định:
Thứ nhất: Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam) đã xoá bỏ chế độ thực dân, nửa phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược mà đỉnh cao là chiến
thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng

dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế.

10


Thứ ba: Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội
với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Thứ tư, Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, về mọi mặt đối với lực lượng
vũ trang nhân dân. Đây vừa là quyền, là nguyên tắc cơ bản, tất yếu; vừa là điều kiện
tiên quyết bảo đảm cho vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền của Đảng được xác lập
và củng cố; là nhân tố bảo đảm sự ổn định chế độ chính trị, an ninh, trật tự, giữ
vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo tồn lợi ích quốc gia.
Thứ năm: Ba làn sóng dịch bệnh Covid-19 đã diễn ra tại Việt Nam từ đầu năm 2020
đến đã được Đảng và Nhà nước, Chính phủ cùng các cấp các ngành, các địa phương
hành động kịp thời và kiểm sốt tình hình các vùng dịch tốt nhằm giảm thiểu tối đa
sự lây lan nhanh chóng của biến thể mới đang đe dọa đến tính mạng cộng đồng. Sự
thành cơng trong kiểm sốt là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản
Việt Nam “chống dịch như chống giặc”, nhờ sự điều hành kịp thời của Chính phủ
theo Chỉ thị số 15 và 16 về giãn cách, cách ly xã hội cũng như kết hợp với sức mạnh
đồn kết, đồng lịng của tồn dân, các bộ, ban, ngành từ Trung ương và địa phương,
đó là sức mạnh to lớn của thể chế chính trị ở nước ta.
2.1.2 Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém
trong công tác xây dựng Đảng:
Thứ nhất: Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém chậm khắc phục.
Thứ hai: Cịn tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một
bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên.
Thứ ba: Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội
chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân

hoá giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát
triển của đất nước.
Ngoài ra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội: Kinh tế phát triển chưa bền vững,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và
yêu cầu phát triển đất nước; một số chỉ tiêu về kinh tế không đạt kế hoạch các lĩnh
11


vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hố, an ninh, mơi trường cịn
nhiều hạn chế yếu kém gây bức xúc xã hội,...
2.2 Đề xuất giải pháp.
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải củng cố tư tưởng, phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, vì
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội:
Một là, Đảng và Nhà nước phải luôn đưa ra những chủ trương, chính sách để kịp
thời nắm bắt, phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp-xã
hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ
nhân dân.
Hai là, các cấp, tổ chức Đảng cần quan tâm công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hoạt động internet và mạng xã hội để đảm bảo rằng những tin tức người dân
cập nhật được đều là những nguồn tin chính thống, có thể tn thủ và học hỏi.
Ngồi ra, cần phải hạn chế quyền truy cập các phương thức mạng xã hội để bộ phận
giới trẻ ngày nay khơng phải sa đọa vào lối sống suy thối đạo đức, thờ ơ, vô cảm
trước mọi hoạt động diễn ra ngoài xã hội.
Ba là, toàn thể nhân dân ta phải luôn học tập theo nền tảng giáo dục chủ nghĩa MácLenin, tư tưởng Hồ Chí Minh để ln có nhận thức và đưa ra định hướng đúng đắn
trước những việc mà mình đã, đang và sắp làm. Từ đó, mỗi chúng ta sẽ ln có cái
nhìn thấu đáo trong vấn đề xem xét và thực hiện mọi sự việc để có thể đem lại lợi
ích tốt nhất cho cộng đồng, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực, những hành vi
đồi bại.

Bốn là, tập trung phát triển nguồn lực con người, hàng đầu là tri thức. Bởi lẽ, trong
thời kì đổi mới, yêu cầu về trình độ nghề nghiệp ngày càng cao nên địi hỏi mỗi
cơng nhân phải có những phẩm chất ưu việt, tính kỷ luật, tính tập thể, tính ý thức
chính trị tốt, tay nghề cao và trình độ học vấn chun mơn vượt trội. Từ đó, mỗi
người cơng nhân sẽ được đền đáp bằng những khoản thu nhập thỏa đáng và có thể
giúp cho xã hội rút ngắn được khoảng cách giàu- nghèo, khơng ai cịn cảm thấy tự
ti, mặc cảm về đói nghèo mà thay vào đó là một nền xã hội công bằng, văn minh,
cùng nhau hợp lực, chung tay góp sức xây dựng và bảo vệ đất nước trong mối giao
bang hữu nghị, đoàn kết.
12


2.3 Nhận xét-đánh giá.
Từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Với phương
pháp, cách thức lãnh đạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ từng thời kỳ của Đảng, sự
nghiệp cách mạng Việt Nam và sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những
thắng lợi và thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đó là thắng lợi của hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, giành độc lập dân
tộc, thống nhất đất nước, đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng ta vạch ra tư tưởng chiến lược
đúng đắn nhờ đó đưa nước Việt Nam ta từ một nước nơng nghiệp nghèo, thiếu
lương thực, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội thấp kém so với các nước trong khu vực
trở thành một nước đang phát triển, nền kinh tế luôn duy trì mức tăng trưởng cao, hệ
thống chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững, dân chủ trong Đảng,
xã hội được phát huy, quan hệ đối ngoại ngày càng rộng mở tạo điều kiện cho thế
và lực của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng.
Song song với Đảng đó là truyền thống yêu nước, một di sản thiêng liêng, vô
cùng quý báu của dân tộc Việt Nam nói chung và bộ phận sinh viên nói riêng.
Truyền thống ấy đã trở thành mạch nguồn sức mạnh vô biên, đập tan âm mưu xâm
lược, đồng cam cộng khổ của toàn thể nhân dân và với đường lối chính trị, chủ

trương đúng đắn, sáng tạo của Đảng, Nhà nước. Và ngày nay, khi đất nước hịa
bình, với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, tầng lớp sinh viên chúng em
tiếp thu truyền thống yêu nước, học tập phát huy tư tưởng của Đảng như bao thế hệ
trước đã làm. Mặc dù Đảng ta vẫn tồn tại những khuyết điểm, yếu kém nhưng Đảng
ta đã đề ra những chính sách nhằm giải quyết, khắc phục để Đảng ta ngày càng
hoàn thiện hơn. Chúng ta cần phải tỉnh táo và tin tưởng Đảng để Đảng ta ngày càng
vững mạnh hơn không để cho những thế lực thù địch lợi dụng sơ hở để làm suy yếu
nước ta. Từ đó Đảng ta cần có những cơng tác tư tưởng thiết thực hơn nữa để mọi
người con đất Việt đều có thể tiếp thu và và đi theo đường lối chính sách của Đảng,
từ đó nhân dân sẽ có niềm tin vào Đảng. Đồng thời giúp cho Đảng ta ngày càng giữ
vững vị thế hạt nhân tất yếu trong suốt tiến trình lịch sử dân tộc ta, sẽ mãi là ngọn
hải đăng chỉ đường dẫn lối ta đến với chiến thắng vẻ vang từ công cuộc xây dựng
đất nước đến bảo vệ và phát triển Tổ quốc.
13


2.4 Liên hệ với bản thân
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền
thống của Đảng không phải chỉ để tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên
cần nâng cao hơn nữa niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra sức phấn đấu thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, để công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn hơn.
Trên những vị trí cơng tác, lao động và học tập của mình, thanh niên phải góp phần
tích cực vào công tác xây dựng, bảo vệ Đảng. Mỗi cá nhân như tơi cần có mục tiêu
cố gắng phấn đấu từng ngày xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:
Thứ nhất, bản thân tơi cần phải hình thành và phát huy tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng tri thức để nâng cao chun mơn, nhận thức và có thể tự tin trao đổi, hợp tác
với bạn bè trong mọi lĩnh vực, tham gia công tác thiện nguyện, những cuộc thi trong
và ngồi nước,… phải ln nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu
xuyên tạc về Đảng, để ngọn lửa yêu nước, yêu dân tộc luôn được sáng mãi trong
mọi thời đại.

Thứ hai, cần có ý thức rèn luyện nhân cách, tu dưỡng đạo đức để có thể ln làm
chủ được chính bản thân, để khơng phải sa ngã vào những việc làm trái với đạo đức,
pháp luật, không nên chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân. Thay vào đó là lối sống
cần, kiệm, liêm, chính, dĩ hịa vi quý, luôn gắn kết với mọi người để mang lại những
thành tựu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba, phải ln đặt mình vào trong tổ chức, tập thể, người khác để thơng cảm, sẻ
chia những khó khăn, những nỗi khổ người khác đang vấp phải. Biết tôn trọng
nguyên tắc, kỉ luật, không chia bè kết phái, bất chấp mọi thủ đoạn để giẫm đạp lên
những người thấp cổ bé họng, gây mất đoàn kết nội bộ, làm giảm hiệu quả công
việc và gánh chịu những hậu quả khơn lường.
Thứ tư, cần có ý thức tự phê bình, kiểm điểm những hành vi tiêu cực của mình để
hồn thiện bản thân hơn, trở thành người tốt, việc tốt trong xã hội. Cuối cùng, luôn
tuyên truyền, nhắc nhở, động viên các thành viên trong gia đình và mọi người trong
q hương, xóm làng mình phải biết gìn giữ đạo đức, lối sống trong sạch, lành
mạnh, hòa nhã, tối lửa tắt đèn có nhau.

14


KẾT LUẬN
Thực chất, năm 1930 là một năm mang nhiều chuyển biến lớn, có tính thời đại
trong cơng cuộc vận động cách mạng Việt Nam. Đó khơng phải là một cột mốc
nhân tạo bởi sự ăn may mà là một thực tế khách quan dưới sự hình thành của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Thông qua đường lối cách mạng đúng đắn, sự lãnh đạo sáng
suốt, tầm nhìn chiến lược sâu rộng của Đảng Cộng sản kết hợp với sức mạnh đoàn
kết toàn dân tộc, truyền thống yêu nước nồng nàn, bản lĩnh, ý chí quật cường và tư
tưởng ln lấy dân làm gốc đã góp phần đúc kết nên những chiến thắng vẻ vang,
oanh liệt cho cách mạng Việt Nam. Ngồi ra, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời cịn
minh chứng rằng một nước không lớn, đất không rộng, người không đông, kinh tế
dưới mức nghèo nàn như nước Việt Nam ta, nhưng khi nhân dân được Đảng vũ

trang lý luận cách mạng và khoa học đã biến thành lực lượng vật chất vô địch, đủ
sức mạnh đánh thắng mọi thế lực thù địch.
Hơn bao giờ hết, nhân dân Việt Nam tin tưởng, biết ơn sâu sắc, đoàn kết nhất trí
với Đảng trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc như lúc này. Dường như
những công lao, sứ mệnh thiêng liêng của Đảng đã vang vọng qua những bản hùng
ca bất diệt, thấm sâu vào mỗi trái tim người con đất Việt. Từ đó, thế hệ trẻ tương lai
sẽ phần nào thấm nhuần tư tưởng đấu tranh mãnh liệt của dân tộc, hung đúc truyền
thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đại đồn kết để từng thời kì phát triển ln là
mốc son chói lọi của những thắng lợi vẻ vang. Dù trong hoàn cảnh chiến tranh ác
liệt bằng vũ trang hay xu thế hội nhập, phát triển của những màn tranh đấu trí tuệ,
sức mạnh cơng nghệ vũ bão như hiện nay thì Đảng và Nhà nước ta sẽ luôn là nhân
tố tất yếu quyết định mọi thành bại của ta trên đấu trường quốc tế.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. PGS. TS. Dương Trung Ý (24/10/2021), Những thành tựu và một số hạn chế, bất
cập trong phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng.
[Truy cập ngày 21/11/2021]
3. PGS. TS. Phan Trọng Hào (06/02/2021), Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
[Truy cập ngày 20/11/2021]
4. PGS. TS. Nguyễn Trọng Phúc (05/06/2021), Con đường cách mạng Hồ Chí Minh Độc lập, tự cường và sáng tạo.
[Truy cập ngày 22/11/2021]
5. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng (29/01/2018), Sự ra đời Đảng cộng sản
Việt Nam đáp ứng yêu cầu tất yếu của lịch sử.
/>3A%2Fcamaulibrary%2Fcamauofsite%2Ftrangchu%2Fthamluannghiencuu%2Flich

suvhtlnc%2Fdfgsdftsadrt346 [Truy cập ngày 23/11/2021]



×